Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả bước đầu ghép màng ối đông khô đa lớp điều trị thủng mất chất giác mạc do chấn thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.51 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU GHÉP MÀNG ỐI ĐÔNG KHÔ ĐA LỚP
ĐIỀU TRỊ THỦNG MẤT CHẤT GIÁC MẠC DO CHẤN THƢƠNG
Lê Đỗ Thùy Lan*, Vũ Anh Lê*, Lương Thư Hà*, Nguyễn Văn Thịnh*, Đinh Hữu Vân Quỳnh*,
Võ Quang Hồng Điểm*, Trần Việt Hằng*, Lê Thành*, Đặng Hồng Sơn*, Trần Thị Ngọc Tuyết Mai*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Sử dụng màng ối đông khô đa lớp ghép trên lỗ thủng mất chất giác mạc có kích thước từ 25mm do chấn thương để giúp giác mạc hồi phục và giữ ổn định lớp bề mặt nhãn cầu, thay thế giác mạc hiến
tặng mà hiện nay ngân hàng Mắt chưa có khả năng cung cấp.
Nơi thực hiện: Khoa Chấn thương, BV. Mắt TP. HCM từ tháng 8/2005 - tháng 12/2006.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu bao gồm 19 ca có độ tuổi trung bình
34,42 tuổi (từ 19 đến 69 tuổi), chia làm 2 nhóm theo dạng lâm sàng: nhóm 1, 12 ca thủng mất chất giác mạc
vùng trung tâm; nhóm 2: 7 ca thủng mất chất giác mạc vùng chu biên. Ba lớp màng ối đông khô được cắt
rộng ra ngoài bờ vết thủng mất chất giác mạc 2mm, đặt phủ lên trên lỗ thủng sau khi đã vùi 1 lớp màng ối
đóng nút lỗ thủng, khâu liên tục các lớp từ bờ lỗ thủng đến rìa màng ối bằng chỉ nylon 10-0. Thời gian theo
dõi hậu phẫu trung bình 10,2  1,6 tháng (sắp xếp từ 1tháng đến 12 tháng).
Kết quả: Nhóm 1: thị lực của BN. trước mổ là BBT- 1/10, sau mổ có 2/12 ca (16,66%) thị lực tăng hơn
từ ĐNT 3m lên ĐNT 5m, nhóm 2 thị lực trước mổ ĐNT 5m - 6/10, sau mổ chỉ có l/7ca (14,28%) thị lực
giảm do có đục thể thủy tinh. Cả 2 nhóm đều cho kết quả biểu mô hóa giác mạc 100% sau 2 tháng hậu phẫu,
tân mạch vùng lành sẹo ít. Một số biến chứng sau mổ: xẹp tiền phòng 2/19 ca (10,52%), màng ối đóng nút
lỗ thủng tồn tại trong tiền phòng 2/19 ca (10,52%), dính mống mắt sau màng ối 4/19 ca (21,05%). Không
có trường hợp nào nhiễm trùng màng ối, xuất huyết dưới màng ối, viêm mống mắt, tăng áp thứ phát, viêm
mủ nội nhãn.
Kết luận: Kết quả này cho thấy ghép màng ối đông khô đa lớp vá lỗ thủng mất chất giác mạc do chấn
thương có thể áp dụng được lâu dài và hữu ích vì thời gian lành sẹo nhanh, ít biến chứng, sử dụng được ở
nơi hiếm giác mạc hiến tặng.

ABSTRACT
OUTCOME OF MULTILAYER AMNIOTIC MEMBRANE TRANSPLANTATION


FOR TREATMENT OF TRAUMATIC CORNEAL PERFORATIONS

Le Do Thuy Lan, Vu Anh Le, Luong Thu Ha, Nguyen Van Thinh, Dinh Huu Van Quynh,
Vo Quang Hong Diem, Tran Viet Hang, Le Thanh, Dang Hong Son, Tran Thi Ngoc Tuyet Mai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:18 - 23
Objectives: Multilayer amniotic membrane transplantation in the traumatic keratoplasty replace
donor cornea with dimension from 2-5mm whether the Eye bank were unabiliable supply to make the ocular
surface steadly.
Setting: Traumatic Department, The Eye hospital of HCM city from August 2005 - December 2006.
Method: This prospective study comprised 19 cases whose mean age was 34.42 years (range from 19 to 69
years), divided in two groups: 12 cases central perforation of cornea (group 1) and 7 cases peripheral perforation of
cornea (group 2). Three layers frozen amniotic membrane with larger dimension 2mm outside the edge of the
* Bệnh viện Mắt Tp. Hồ Chí Minh

18

Chuyên Đề Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007

Nghiên cứu Y học

perforation of cornea to cover on it after burrying button of one layer amniotic membrane into the hole, and to suture
continously from the edge of the perforation of cornea to the edge of layers of amniotic membrane by nylon 10-0.
Average follow-up was 10.2  1.6 months (range from 1 months to 12 months).
Results: For the visual acuity of group 1, there was 2/ 12 cases (16.66%) had achieved from counter
finger 3m to counter finger 5m, group 2 1/7cases (14.28%) had decreased VA due to cataract. Both group
was corneal epithelialisation 100%, less neovascularisation.
Postoperative complications: Flat anterior chamber 2/19 cases (10.52%), persistent of button AM

in anterior chamber 2/19cases (10.52%), adherent iris under AM 4/19 cases (21.05%). No eye in both group
has been infection of AM, uveitis, secondary glaucoma, endophthalmitis, hemorhage under AM.
Conclusion: The results suggest that multilayer amniotic membrane for traumatic corneal perforation
is desirable along and useful in early stage of cicatrision, less complication. This treatment option is also
beneficial in emergency cases of those provinces where corneal tissue availability is limited.

ĐẶT VẤN ĐỀ:
Từ đầu thế kỷ XXI, m|ng ối đã được ứng
dụng rộng rãi trên thế giới trong điều trị c{c
bệnh lý bề mặt nhãn cầu như mộng thịt, loét
gi{c mạc khó l|nh, thủng gi{c mạc do viêm
loét, bệnh lý rối loạn gi{c mạc như bọng gi{c
mạc, khô mắt trong hội chứng StevenJohnsons< C{c kết quả điều trị bệnh lý v| hồi
phục triệu chứng rất cao. Ít t{c giả nghiên cứu
ứng dụng ghép m|ng ối trong chấn thương
thủng gi{c mạc.

ghép m|ng ối đông khô đa lớp nhằm mục đích
bảo tồn mắt giai đoạn sớm. Chúng tôi chọn
m|ng ối đông khô đã được bảo quản - 80oC vì
m|ng ối đông khô cũng có th|nh phần như
m|ng ối tươi nhưng kỹ thuật ghép dễ thực
hiện khi chồng c{c lớp lên nhau.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi chỉ định ghép m|ng ối đông khô
đa lớp v{ lỗ thủng mất chất gi{c mạc do chấn
thương ở những bệnh nh}n cấp cứu thủng
gi{c mạc do bất cứ nguyên nh}n gì.


Trong điều trị mất chất gi{c mạc do chấn
thương khi xử trí cấp cứu sớm, thường sử
dụng gi{c mạc cho để ghép v|o chỗ thủng l|
tốt nhất, nhất l| thủng vùng trung t}m ảnh
hưởng thị lực. Tuy nhiên, gi{c mạc cho thường
hiếm, do đó để gi{c mạc l|nh, trước đ}y, thầy
thuốc nhãn khoa tiến h|nh phẫu thuật phủ kết
mạc che lỗ thủng vùng rìa, kh}u cò mí tạm để
biểu mô hóa gi{c mạc, về sau người dùng keo
sinh học y học để v{ lỗ thủng dùng cho lỗ
thủng dưới 2mm, hoặc dùng mảnh plastic hay
kính s{t tròng mềm che trên chỗ thủng, hoặc
kh}u khít lỗ thủng lại l|m biến dạng gi{c mạc.

Thời gian và nơi thực hiện

Ở Khoa chấn thương BV. Mắt TP.HCM,
một số bệnh nh}n bị thủng mất chất gi{c mạc
do chấn thương cần xử trí ngay khi nhập viện
để bảo tồn mắt v| phục hồi thị lực. Vì vậy,
chúng tôi đã đặt vấn đề nghiên cứu ứng dụng

Chọn bệnh nhân

Chuyên Đề Mắt

a. Nơi thực hiện: Khoa Chấn thương, Bệnh
viện Mắt TP.HCM.
b. Thời gian tìm hiểu v| thăm dò: Từ
th{ng 4/2005 đến th{ng 8/2005, chúng tôi đã

tìm hiểu kết quả nghiên cứu ghép m|ng ối
đông khô đa lớp điều trị thủng gi{c mạc của
c{c t{c giả Tseng, Solomon.
c. Thời gian thực hiện: Đến th{ng 8/2005,
chúng tôi tiến h|nh chọn bệnh nh}n v| bắt
đầu thực hiện nghiên cứu từ th{ng 8/2005 đến
tháng 12/2006.
Chúng tôi chọn ngẫu nhin bệnh nh}n v|o
cấp cứu thủng gi{c mạc do chấn thương có đủ
tiêu chuẩn về kích thước lỗ thủng được x{c
định như sau:

19


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007

Tuổi, giới
Tuổi: 7 ca tuổi từ 19-30, 11 ca tuổi từ 30-50,
1 ca tuổi >50
Giới: 3 nữ, 16 nam

với thuốc t Lidocain 2%.
Rửa sạch và lấy toàn bộ chất tiết nơi lỗ
thủng mất chất gi{c mạc đem gởi xét nghiệm
soi tươi cấy khuẩn kh{ng sinh đồ.

Nguyên nhân chấn thương

10 ca thủng mất chất gi{c mạc sau lấy dị
vật gi{c mạc

Nếu có mống phòi kẹt chỗ thủng, tách mống
kẹt, xem mống còn nguyên vẹn không bẩn đẩy v|o
bên trong. Nếu mống r{ch n{t v| bẩn thì cắt bỏ.

9 ca thủng mất chất gi{c mạc do c}y, đinh
đ}m, do gạch, vôi bột văng trúng

Quan sát trong tiền phòng và trên mống mắt,
thể thủy tinh xem có dị vật để lấy ra như dị vật
g}y thủng gi{c mạc, c{t, đất, lông mi v.v<

Nghề nghiệp
4 t|i xế, 2 l|m ruộng, 1 buôn b{n, 12 công
nh}n thợ h|n, thợ tiện, thợ hồ, thợ cơ khí, thợ
điện tử.
Dạng lâm sàng
Vị trí:
Thủng mất chất gi{c mạc vùng trung tâm: 12 ca.
Thủng mất chất gi{c mạc vùng ngoại biên: 7 ca
Kích thước
Từ 2 - 5 mm.
Loại trừ những trường hợp
Lỗ thủng mất chất gi{c mạc dưới 2mm v|
trên 5mm, viêm mủ nội nh}n, chấn thương sọ
no cần xử trí trước.

Phƣơng pháp phẫu thuật

Chúng tôi tiến h|nh phẫu thuật theo
phương ph{p ghép m|ng ối đa lớp, sử dụng
m|ng ối đông khô bảo quản -80 0C (theo tiu
chuẩn của ngn hng Mô Hoa Kỳ) của Ngân
hàng Mô Trung tâm Đ|o tạo Cán bộ Y tế
TP.HCM.

Chuẩn bị phương tiện
- M|ng ối đông khô bảo quản ở nhiệt độ -80 0C.
- C{c dụng cụ phẫu thuật dùng cho phẫu
thuật đại phẫu
- Dung dịch Lactate Ringer hoặc Nacl 0,9%
- Chất nhầy Viscoelastic
- Chỉ nylon 10-0.

Các bước phẫu thuật
Vô cảm: tê hậu cầu vị trí quanh vùng ổ mắt

20

Đo kích thước lỗ thủng
Cắt 3 lớp mảnh ghép m|ng ối đông khô có
kích thước lớn hơn kích thước lỗ thủng 2 mm.
Đặt 1 mảnh m|ng ối xếp lại ấn v|o trong lỗ
thủng theo kiểu nhét nút (trung tâm mảnh
ghép vào giữa, vành ngoài xếp dần vào trung
tâm cho kín lỗ thủng).
Đặt 3 mảnh ghép m|ng ối xếp chồng lên
nhau.
Kh}u mảnh ghép bằng mũi kh}u liên tục

với chỉ nylon 10-0. Kéo chỉ vừa đủ khít che kín
lỗ thủng, cột chặt mối chỉ, vùi nốt chỉ vào bề
dầy gi{c mạc.
Nếu có sử dụng chất nh|y viscoelastic để
giữ mống không tr|o lên mép vết kh}u thì mở
đường hầm gi{c mạc 1,5 mm để rửa sạch chất
nh|y, rồi bơm hơi v| dung dịch Lactate Ringer
v|o tiền phòng. Nếu không sử dụng chất nhầy
thì dùng kim 26 chọc 1 lỗ thủng rìa để bơm hơi
v| dung dịch Lactate Ringer v|o tiền phòng
làm mềm m|ng ối để tr{nh dính mống mắt.
Tiêm kháng sinh Gentamycine 20mg và
Dexamethasone 0,5ml dưới kết mạc
Băng mắt

Hậu phẫu
Bệnh nh}n được kh{m qua sinh hiển vi
một ng|y sau mổ và khi tái khám. Dùng thuốc
nhỏ mắt kháng sinh Tobrex 6 lần trong một
ngày và nước muối sinh lý Efticol 0,9% liên tục
nhiều lần trong ng|y để giữ m|ng ối không
khô giúp gi{c mạc tăng sinh che kín lỗ thủng,
thuốc được sử dụng trong vòng 2 th{ng cho

Chuyên Đề Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007
đến khi gi{c mạc l|nh sẹo thì chuyển sử dụng
thuốc nhỏ mắt Sanlein 1 tháng. Ngoài ra dùng

thêm kh{ng sinh uống Ciprofloxacine 500mg,
giảm đau Paracetamol 500 mg trong 7 ngày,
nếu kết quả xét nghiệm soi tươi cấy khuẩn
kh{ng sinh đồ có nấm hoặc vi trùng thì dùng
thuốc kh{ng nấm và kháng sinh theo kháng
sinh đồ. Xuất viện sau 7 ng|y, bệnh nh}n tái
kh{m định kỳ theo lịch hẹn 2 tuần, 1 th{ng, 3
th{ng, 6 th{ng, 1 năm.
Đ{nh gi{ kết quả được ghi nhận qua bảng
theo dõi kết quả bao gồm thị lực, nhãn {p, số
lần ghép, vị trí lỗ thủng, biến chứng sau ghép,
theo di thời gian biểu mô hóa gi{c mạc của
mảnh ghép.

KẾT QUẢ
19 bệnh nh}n chia l|m hai nhóm:
- Nhóm I: gồm 12 bệnh nh}n có lỗ thủng mất
chất gi{c mạc 2-5 mm vị trí trung tâm, trong đó có
1 ca thủng loét gi{c mạc, mủ tiền phòng.
- Nhóm II: gồm 7 bệnh nh}n có lỗ thủng
mất chất gi{c mạc 2- 4 mm vị trí ngoại biên
17 trường hợp ghép m|ng ối 1 lần, 2
trường hợp ghép 2 lần do xẹp tiền phòng. Tất
cả c{c trường hợp đều có đóng nút m|ng ối
trước khi kh}u mảnh ghép, v| sử dụng kỹ
thuật kh}u liên tục.
Kết quả thống kê n|y được thực hiện bằng
phép kiểm T v| phép kiểm chi bình phương.

Kết quả thị lực

Thị lực bệnh nh}n phụ thuộc vào vị trí lỗ
thủng mất chất gi{c mạc. Thị lực trước mổ của
12 mắt của nhóm 1 thấp v| thị lực sau mổ vẫn
giữ nguyên 10 ca, 2 ca thị lực tăng ít do sẹo
mỏng. Bảy mắt của nhóm 2 thị lực ở mức
trung bình trước mổ, thị lực không tăng hơn
sau mổ nhưng có 1 ca thị lực giảm do đục thể
thủy tinh.
Theo dõi hậu phẫu, có 15 bệnh nh}n tái
khám đúng định kỳ, 4 bệnh nh}n chỉ t{i kh{m
2-3 lần. Kết quả cho thấy thị lực ổn định sau
thời gian hậu phẫu 1 năm. Bệnh nh}n thị lực

Nghiên cứu Y học

BBT-ĐNT 1m đã được siêu }m v| đo điện
võng mạc để đ{nh gi{ tình trạng bệnh nh}n
phần sau v| chức năng võng mạc, hiện đang
chờ cơ hội để ghép gi{c mạc quang học.
Bảng 1: Kết quả thị lực theo vị trí của lỗ thủng
BBT
ĐNT 1m- 5m
>1/10
Thị lực
Vị trí
Trước Sau PT Trước Sau PT. Trước Sau
lỗ
PT.
PT
PT

PT
1 năm
1 năm
thủng
1năm
Trung
tâm
Vùng
ngoại
biên
Tổng
cộng

4

4

7

7

1

1

0

0

0


1

7

6

4

4

7

8

8

7

Tỉ lệ
21,06% 21,06% 36,84% 42,10% 42,10% 36,84%
(%)

Kết quả mảnh ghép
Mảnh ghép m|ng ối đa lớp được theo dõi
liên tục trong vòng 7 ng|y đầu, sau đó mỗi
tuần 1 lần trong 4 tuần, được đ{nh gi{ kết quả
ghi nhận trong bảng theo dõi hậu phẫu định
kỳ. Thời gian theo dõi trung bình 10,2  1,6
th{ng (sắp xếp từ 1 th{ng đến 12 th{ng). Mảnh

ghép được tưới liên tục bằng dung dịch nước
muối sinh lý 0,9%, vì m|ng ối bị khô sẽ tróc ra
trong khi biểu mô gi{c mạc chưa kịp tăng sinh
đủ che kín lỗ thủng. Biểu mô hóa gi{c mạc
ho|n to|n khi lỗ thủng được lấp đầy mô gi{c
mạc có khi m|ng ối còn hòa lẫn với mô, biểu
mô hóa không hoàn toàn khi mô gi{c mạc tăng
sinh lấp chưa đầy lỗ thủng cịn nhìn thấy vùng
khuyết mô. Khi gi{c mạc l|nh sẹo có ít t}n
mạch x}m nhập v|o được nhìn thấy qua đèn
khe của m{y sinh hiển vi, m|ng ối tự hòa tan
v| tiêu hủy dần sau 4 tuần, c{c nốt chỉ khâu
liên tục cũng bị lỏng dần v| cần cắt bỏ để
tr{nh kích thích mắt bệnh nh}n.
Sau 1 th{ng, có 18 trường hợp biểu mô hóa
gi{c mạc ho|n to|n; 1 trường hợp lỗ thủng
mất chất gi{c mạc rộng 4 mm, biểu mô hóa
gi{c mạc không ho|n to|n nhưng không cần
phải ghép thêm, chỉ cho nhỏ thuốc nhỏ mắt

21


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007

Sanlein thì đến th{ng thứ hai biểu mô l|nh
ho|n to|n. Không có trường hợp n|o biểu mô
hóa gi{c mạc không ho|n to|n sau 2 th{ng.

Bảng 2: Biểu mô hóa giác mạc được ghi nhận theo
thời gian
Thời gian
theo dõi 1 tháng
2 tháng 3 - 12 tháng
Mảnh ghép
Biểu mô hóa GM
0
0
1 (5,26%)
không hoàn toàn
Biểu mô hóa GM 18 (94,74%) 19 (100%) 19 (100%)
hoàn toàn

Biến chứng
Biến chứng được ghi nhận sau thời gian
theo dõi 12 tháng bao gồm: xẹp tiền phòng do
m|ng ối bị tróc sớm trong tuần đầu hậu phẫu
2/19 ca (10,52%), m|ng ối đóng nút lỗ thủng
tồn tại trong tiền phòng 2/19 ca (10,52%), dính
mống mắt sau m|ng ối 4/19 ca (21,05%).
Không có trường hợp n|o nhiễm trùng m|ng
ối, xuất huyết dưới m|ng ối, viêm mống mắt,
tăng {p thứ ph{t, nhiễm trùng nội nh}n.
Xử trí ghép m|ng ối lần 2 của 2 trường hợp
xẹp tiền phòng. Không có xử trí gì trong
trường hợp tồn tại nút m|ng ối trong tiền
phòng vì không bị ảnh hưởng thị lực do lỗ
thủng ở ngoại biên. 4 trường hợp dính mống
sau m|ng ối cũng không xử trí gì vì lỗ thủng

mất chất gi{c mạc có vị trí ở ngoại biên.

BÀN LUẬN
C{c t{c giả Tseng v| Abraham Solomon
(Hoa kỳ, 2002) đã có những b{o c{o ghép
m|ng ối tươi đa lớp điều trị thủng gi{c mạc
sau viêm loét hoặc loét gi{c mạc s}u l}u l|nh,
t{c giả Kazuomi Hanada (Nhật, 2001) cũng có
b{o c{o tương tự v| đều cho kết quả th|nh
công cao (82,3%), tuy nhiên trong lô nghiên
cứu không có trường hợp n|o do nguyên nh}n
chấn thương. Vì vậy công trình nghiên cứu
của chúng tôi được chọn lựa những trường
hợp chấn thương thủng mất chất gi{c mạc l|
cấp thiết khi gi{c mạc cho hiện rất hiếm v| kết
quả cho thấy cũng rất cao, lỗ thủng l|nh sẹo,
rất tốt cho lỗ thủng ngoại biên, còn lỗ thủng ở

22

trung t}m vẫn phải chờ giải quyết thị lực về
sau, nhưng nhãn cầu đã được bảo tồn.
Đ{nh gi{ kết quả về thị lực chúng tôi nhận
thấy thị lực không thay đổi trong phần lớn c{c
trường hợp trước v| sau phẫu thuật.
Đ{nh gi{ kết quả về mảnh ghép, chúng tôi
nhận thấy:
- Với kích thước lỗ thủng mất chất gi{c
mạc từ 2-5mm, lỗ thủng biểu mô hóa gi{c mạc
nhanh trong vòng 4 tuần, phối hợp với nhận

xét của c{c t{c giả kh{c trên thế giới. Sự l|nh
sẹo ít t}n mạch v| không nhiễm trùng phù
hợp với chức năng sinh lý của mảnh ghép
chống t}n mạch chống nhiễm trùng, chúng tôi
đã lấy chất tiết vùng lỗ thủng soi tươi cấy
khuẩn kh{ng sinh đồ cho kết quả }m tính
trong 18 trường hợp, không thấy tình trạng
bội nhiễm thêm; 1 trường hợp thủng gi{c mạc
do loét trên vết kh}u đã được điều trị theo
kh{ng sinh đồ.
- Với kích thước lỗ thủng mất chất gi{c
mạc 2-5mm, c{c lớp m|ng ối đông khô xếp
chồng lên nhau được kh}u dễ d|ng v|o bờ lỗ
thủng, không bị chùng lại {p dính mống mắt
bên dưới như sử dụng m|ng ối tươi, lỗ thủng
kích thước c|ng nhỏ c|ng dễ kh}u v| {p kín lỗ
thủng, tiền phòng t{i tạo lại ngay khi được
kh}u kín lỗ thủng. Tuy không cứng v| trong
như gi{c mạc thật, nhưng m|ng ối xếp chồng
lên nhau cũng tạo bề dầy tương tự bề dầy gi{c
mạc đủ để tiền phòng tái tạo v| c{c tổ chức nội
nhãn bình ổn. C{c lỗ thủng có kích thước 25mm không có chỉ định để d{n keo sinh học
hoặc phủ kết mạc che kín lỗ thủng mất chất
gi{c mạc dễ bị phòi mống, t}n mạch nhiều,
g}y phản ứng viêm mống mắt.
- M|ng ối đông khô được sử dụng có t{c
dụng như m|ng ối tươi như t{c giả Philip J
Adds v| cộng sự đã b{o c{o 2001, v| trong
công trình nghiên cứu của chúng tôi cũng có
nhận xét tương tự. Hai trường hợp xẹp tiền

phòng m|ng ối tróc sớm l| do bệnh nh}n
không dùng thuốc nhỏ mắt nước muối sinh lý

Chuyên Đề Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007
nhỏ liên tục sau phẫu thuật, lỗ thủng dò g}y
xẹp tiền phòng. Chúng tôi nhận thấy với việc
bảo quản m|ng ối đông khô ở nhiệt độ -80oC
trong 5 năm thì kỹ thuật n|y có thể phổ biến
rộng rãi ở những vùng xa.
- Tỉ lệ 18/19 ca (94,74%) biểu mô hóa gi{c
mạc ho|n to|n trong 4 tuần đầu hậu phẫu l|
cao hơn tỉ lệ ghép m|ng ối v{ lỗ thủng mất
chất gi{c mạc do những nguyên nh}n kh{c
như loét thủng gi{c mạc (82,3%). Điều n|y cho
thấy m|ng ối l| chất liệu ghép có chức năng
sinh lý tương tự gi{c mạc (th|nh phần gồm
collagen IV, VII, laminin 5, fibronectin) nên
được dùng để thay thế gi{c mạc cho kết quả
hơn hẳn những chất liệu kh{c.
Với kết quả nghiên cứu ghép m|ng ối
đông khô đa lớp đạt được 100% gi{c mạc l|nh
sẹo sau 2 th{ng, chúng tôi nghĩ rằng m|ng ối
có thể dùng thay thế tạm thời gi{c mạc trong
điều kiện hiếm gi{c mạc hiến tặng để bảo tồn
mắt giai đoạn cấp cứu v| chờ ghép gi{c mạc
quang học về sau với những trường hợp sẹo
vùng trung tâm.


KẾT LUẬN
Ghép m|ng ối đông khô đa lớp điều trị
thủng mất chất gi{c mạc kích thước từ 2-5mm
cho kết quả th|nh công cao về bảo tồn mắt giữ
ổn định tổ chức nội nh}n để chờ ghép gi{c

Nghiên cứu Y học

mạc trong trường hợp thủng gi{c mạc vùng
trung t}m. Nghiên cứu n|y cần được sử dụng
rộng rãi để tr{nh một số biến chứng do sử
dụng c{c chất liệu ghép kh{c như d{n keo
sinh học, phủ kết mạc, ghép củng mạc, {p kính
s{t tròng không hợp sinh lý với gi{c mạc,
đồng thời tr{nh bị biến dạng gi{c mạc do cố
gắng kh}u khít lỗ thủng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2

3

4

5

6


Abraham Solomon, daniel Meller, Pinnita Prabhasawat,
Thomas John, Edgar M. Espana, Klau Peter Steuhl, Schffer
C.G. Tseng. Aminotic membrane grafts for nontraumatic
corneal perforations, descematoceles, and deep ulcers.
Ophthalmology, vol.109, No.4, April 2002, 694-703.
Friedrick E. Kruse, Klause Rohrschneider, Hans E. Vocker.
Multilayer amniotic membrane transplantation for
reconstruction of deep corneal ulcers. Ophthalmology,
vol.106, No.8, August 1999, 1504-1511.
Harminder S. Dua, Augusto Azuara, Blanco. Amniotic
membrane transplantation. Br.J.Ophthalmol 1999,83: 784752.
Kazuomi Hanade, Jun Shimazaki, Shigeto Shimmura,
Kazuo Tsubota. Multilayered amniotic membrane
transplantation for severe ulceration of the cornea and
sclera. American Journal of Ophthalmology., vol.131, No.3,
March 2001, 324 – 331.
Philip J Adds, Charles J Hunt, John KG Dart. Amniotic
membrane grafts, "fresh" or frozen? a clinical and in vitro
comparison. Br J Ophthalmol 2001;85:9905-907
Pinnita Prabhasawat, Nnattaporn Tesavibul, Wiwat
Komolsuradej. Single and multilayered amniotic
membrane transplantation for persistent corneal epithelial
defect with and without stromal thinning and perforation.
Br.J.Ophthalmo.2001,85: 1455-1463.

23




×