Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả vi phẫu thuật bệnh nhân túi phình động mạch não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.5 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ  
VI PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO 
Đào Văn Nhân*, Nguyễn Văn Trung*, Đỗ Anh Vũ*, Nguyễn Phúc Tài* 

TÓM TẮT 
Mục  đích: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT scanner, DSA trước mổ và đánh giá kết quả vi 
phẫu thuật điều trị túi phình động mạch não. 
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 74 trường hợp túi phình động mạch não được điều trị vi phẫu thuật tại 
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định từ tháng 5‐2012 đến tháng 5‐2014. Các bệnh nhân được đánh giá lâm sàng 
trước mổ theo WFNS, chụp CT‐scanner trước mổ phân độ theo Fisher và chụp DSA trước và sau mổ. Kết quả 
phẫu thuật đánh giá bằng thang điểm GOS, thời gian theo dõi 3‐ 6 tháng. 
Kết  quả: Theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng 74 bệnh nhân trước và sau mổ, 93,2% số trường hợp được 
phẫu thuật bằng  đường  mổ  Pterion:  trán‐bướm‐thái dương  (frontosphenotemporal) và  6,8% phẫu  thuật bằng 
đường mổ trên hốc mắt. Nam 33 (44,6%), nữ 41 (55,4%). Tuổi trung bình 48,2 ± 10,3. Tuổi thấp nhất 20, cao 
nhất 73, độ tuổi thường gặp nhất 40 – 60 tuổi (64,3%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp: đau đầu 87,8%, cứng 
gáy 94,6%. Vị trí túi phình: động mạch thông trước 37 ca (44%), động mạch thông sau 23 ca (27,4%), não giữa 
15 (15,8%), ĐM cảnh đoạn mấu giường trước 5 (5,9%), đỉnh thân nền 3 (3,6%), ĐM đốt sống 1 (1,2%). Thời 
điểm can thiệp từ 3‐7 ngày chiếm phần lớn 49 ca (66,2%), biến chứng gặp trong nghiên cứu là viêm phổi 1 ca 
(1,3%); máu tụ dưới màng cứng 1 ca (1,3%), ngoài màng cứng 1ca (1,3); liệt ½ người 1 ca (1,3%). Kết quả điều 
trị: nhóm phẫu thuật tốt (GOS 4+5) 92,3%, tử vong 4 ca (4,05%). 
Kết luận: Phình mạch não là một bệnh nguy hiểm, nguy cơ tử vong cao. Vi phẫu thuật túi phình mạch não 
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, cho đến nay vẫn là một phương pháp điều trị hiệu quả loại bệnh lý này với 
tỉ lệ thành công cao, tử vong và di chứng thấp. 
Từ khóa: Phình mạch máu não, chảy máu dưới màng nhện, Fisher, WFNS, GOS. 


ABSTRACT 
CLINICAL FEATURES, RADIOGRAPHY AND OUTCOMES OF PATIENTS  
WITH CEREBRAL ANEURYSMS TREATED BY MICROSURGERY 
Dao Van Nhan, Nguyen Van Trung, Do Anh Vu, Nguyen Phuc Tai  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 192 – 197 
Object:  To  analyze  the  Clinical  features,  images  of  CT‐scanner,  DSA  and  evaluate  the  results  of 
microsurgical treatment of ruptured cerebral aneurysms.  
Methods: A prospective study of 74 cases of cerebral aneurysms treated by microsurgery at the Binh Dinh 
General Hospital from May 2012 to May 2014. The patients were evaluated clinical characteristics before surgery 
according to the WFNS, preoperative CT‐scanner according to Fisher grades and image of DSA before and after 
surgery. Microsurgical outcomes were evaluated by GOS scale after surgerys, follow up from 3 to 6 months. 
Results:  A  total  of  74  patients  were  analyzed  the  clinical  and  paraclinical  features  before  and  after 
microsurgery, 93.2% of cases with Pterion approach: frontotemporal and 6.8% by supraorbital approach. Male 
patients  33  (44.6%),  41  female  patients  (55.4%).  The  average  age  of  the  patients  was  48.2  ±  10.3  years.  The 
youngest patient was 20, the oldest patient was 73, the common age group was from 40 to 60 years old (64.3%). 
* Khoa Ngoại Thần kinh và cột sống BVĐK tỉnh Bình Định
Tác giả liên lạc: ThS. Đào Văn Nhân; ĐT:

192

0903587795; Email:

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

Common clinical symptoms: 87.8% of headache, 94.6% of neck stiffness. Location aneurysms: 37 cases of AcomA 
(44%),  23  cases  of  PcomA  (27.4%),  15  cases  of  MCA  (15.8%),  5  cases  of  ICA  of  anterior  clinoid  segments 
(5,9%), 3 cases of BA (3.6%), 1 case of vertebral artery (1.2%). Intervention time from 3 to 7 days for most 49 
cases (66,2%), the common complications were 1 case of pneumonia (1.3%); 1 case of subdural hematoma (1.3%); 
1case of epidural (1.3); 1 case of hemiplegia (1.3%). Results of treatment: surgery group had good result (GOS 4 + 
5) 92.3%, 4 patients died and mortality was 4.05%. 
Conclusions: Intracranial aneurysm is a dangerous diseases and high mortality Microsurgery of aneurysm 
at the Hospital of Binh Dinh province is an effective method of treatment with a high success rate, low mortality 
and sequelae 
Keywords: Aneurysm, SAH, Fisher, WFNS, GOS. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phình động mạch não là hiện tượng giãn, lồi 
hoặc  tạo  thành  túi  ở  thành  động  mạch  não 
(ĐMN)  mà  nguyên  nhân  là  do  khiếm  khuyết, 
bệnh  lý  hoặc  vết  thương  ở  thành  động  mạch. 
Bệnh  tương  đối  phổ  biến  chiếm  2‐8%  dân  số. 
Nguy cơ vỡ túi phình hàng năm theo thống kê là 
từ  0,5‐3%  trong  số  người  mắc.  Biểu  hiện  lâm 
sàng của vỡ túi phình là đau đầu đột ngột, dấu 
hiệu kích thích màng não và giảm tri giác. 
Chụp  cắt  lớp  vi  tính  (CLVT)  không  thuốc 
cản quang, chọc dò dịch não tuỷ cho phép chẩn 
đoán  xác  định  chảy  máu  dưới  màng  nhện 
(CMDMN) và chụp động mạch não số hóa xóa 
nền (DSA) là “tiêu chuẩn vàng’’để chẩn đoán và 
định  hướng  điều  trị  túi  phình  ĐMN  vỡ.  Mục 
đích chính của điều trị vỡ túi phình ĐMN là làm 
giảm áp lực nội sọ, phòng ngừa các biến chứng 
của  CMDMN  và  cuối  cùng  phải  loại  bỏ  túi 

phình  ra  khỏi  vòng  tuần  hoàn,  đảm  bảo  không 
làm hẹp mạch mang túi phình. 
Tuy  nhiên  việc  chẩn  đoán  sớm  và  điều  trị 
kịp thời vẫn còn nhiều hạn chế: do sự hiểu biết 
về  bệnh  lý  này  của  các  bệnh  viện  tuyến  trước 
còn  chưa  cao;  sự  phối  hợp  điều  trị  giữa  các 
chuyên  khoa  hồi  sức,  chẩn  đoán  hình  ảnh  và 
phẫu  thuật  thần  kinh  chưa  thành  hệ  thống. 
Phương  pháp  điều  trị  nút  mạch  (colling)  túi 
phình còn đắt tiền, chưa phù hợp với điều kiện 
kinh  tế  ở  các  tỉnh  duyên  hải  miền  trung  nói 
chung và Bình Định nói riêng, kết quả theo dõi 
lâu dài tỷ lệ tồn dư, tái thông túi phình còn cao. 
Vi  phẫu  thuật  kẹp  cổ  túi  phình  đã  được  ứng 

Bệnh Lý Sọ Não 

dụng tại bệnh viện Bình Định từ năm 2010 đến 
nay  và  đã  thu  được  những  kết  quả  khích  lệ, 
giảm  tỉ  lệ  tử  vong  cũng  như  di  chứng  của  loại 
bệnh lý này. Tuy nhiên kết quả chưa được đánh 
gia  đầy  đủ,  do  đó  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên 
cứu này. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng   
Tại  BVĐK  tỉnh  Bình  Định,  từ  tháng  5‐  2012 
đến tháng 5 năm 2014 chúng tôi điều trị vi phẫu 
thuật 74 bệnh nhân với 84 túi phình động mạch 
não,  trong  đó  có  74  túi  phình  đã  vỡ  và  10  túi 

phình chưa vỡ.  
Phương pháp 
Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng 
Bảng 1. Phân loại lâm sàng WFNS trong xuất huyết 
dưới nhện (World Federation of Neurological 
Surgeons Scale) 
ĐỘ
I
II
III
IV
V

TRIÊU CHỨNG
GCS= 15, không có dấu hiệu TKKT
GCS= 13-14, không có dấu hiệu TKKT
GCS= 13-14, có dấu hiệu TKKT
GCS= 7-12, có hoặc không có dấu hiệu TKKT
GCS= 3-6, có hoặc không có dấu hiệu TKKT

Bảng 2. Phân loại Fisher trên CLVT trong xuất 
huyết dưới nhện 
ĐỘ
I
II
III
IV

TỔN THƯƠNG
Không thấy máu

Máu lan toả hoặc lớp mỏng tại khe liên bán
cầu, bể đáy, bề ngoài dày ≤ 1mm
Máu tụ khu trú và/ hoặc có lớp máu dày ≥ 1mm
Máu lan toả hoặc không có máu khoang dưới
nhện, nhưng có máu trong nhu mô não hoặc
não thất

193


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Bảng 3.Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm 
GOS (Glasgow Coma Scale) 
GOS
1
2
3
4

BIỂU HIỆN
Tử vong
Sống thực vật
Tàn phế nặng cần người chăm sóc
Mất khả năng làm việc, học tập nhưng có thể
tự chăm sóc bản thân
Hồi phục tốt trở lại công việc cũ


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung 
Tuổi  trung  bình  48,2  ±  10,3.  Tuổi  thấp  nhất 
20, cao nhất 73, độ tuổi thường gặp nhất 40 – 60 
tuổi (64,3%) 
Nam 33 (44,6%), nữ 41 (55,4%) 

‐ Các bệnh nhân nặng WFNS độ V 

Trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi, tuổi  trung 
bình 48,2 ± 10,3. Độ tuổi thường gặp nhất 40 – 60 
tuổi  (64,3%).  Tuổi  trung  bình  của  tác  giả  khác 
như: Nguyễn phong 51,4; Ross(9) tuổi trung bình 
54,3 và giới nữ chiếm 60,7%. Tuổi trung bình của 
chúng tôi thấp hơn các tác giả khác, tuy nhiên độ 
tuổi  thường  gặp  ở  bệnh  lý  này  cũng  tương  tự. 
Đây  là  độ  tuổi  lao  động,  do  đó  ảnh  hưởng  rất 
nhiều  đến  gia  đình  cũng  như  xã  hội.  Giới  nữ 
chúng tôi gặp nhiều hơn giới nam trong nghiên 
cứu chiếm 55,4%; Lin và cộng sự nữ 54,5%, nam 
45,5%. 

‐ Rối loạn đông, chảy máu 

Đặc điểm lâm sàng 

5

Tiêu chuẩn chọn bệnh 

Những bệnh nhân chẩn đoán vỡ phình mạch 
não,  được  điều  trị  vi  phẫu  thuật  kẹp  túi  phình 
mạch. Các bệnh nhân này thăm khám, đánh giá 
lâm  sàng  theo  thang  điểm  WFNS,  có  hình  ảnh: 
cắt  lớp  vi  tính  (CT  scanner)  và  mạch  máu  xóa 
nền  (DSA);  Kết  quả  được  đánh  giá  theo  thang 
điểm GOS. 

Tiêu chuẩn loại trừ  

‐  Thể  trạng  suy  kiệt  không  đảm  bảo  cho 
phẫu thuật 

Triệu chứng lâm sàng 

‐ Bệnh nhân vỡ túi phình động mạch não sau 
chấn thương 

Triệu chứng
Đau đầu
Buồn nôn, nôn
Cứng gáy
Dấu hiệu Kernig
Co giật
Tăng huyết áp
Dấu thần kinh khu trú
Mạch chậm < 50 lần/phút

Các yếu tố nghiên cứu 
‐  Tuổi  bệnh  nhân  chia  thành  3  nhóm:  <  40 

tuổi, 40 – 60 tuổi, > 60 tuổi 
‐ Triệu chứng lâm sàng: đau đầu, nôn, cứng 
gáy, dấu thần kinh khu trú... 
‐  Tình  trạng  lâm  sàng  của  bệnh  nhân  trước 
điều trị: dựa vào phân độ WFNS 
‐  Vị  trí  túi  phình:  động  mạch  thông  trước, 
động  mạch  cảnh  đoạn  thông  sau,  động  mạch 
não  giữa,  động  mạch  quanh  thể  chai  và  vòng 
tuần hoàn sau... 
‐ Kích thước, hình thái túi phình 
‐ Thời điểm phẫu thuật 
‐  Kết  quả  điều  trị:  dựa  vào  bảng  phân  độ 
GOS 
  + Tốt: GOS 4‐5 
  + Trung bình: GOS 3 
  + Xấu: GOS 1‐ 2 

194

Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng 
Số lượng
65
29
70
62
5
19
10
1


Tỷ lệ %
87,8
39,2
94,6
83,4
7,4
25,7
13,5
1,3

Đau  đầu  87,8%  và  cứng  gáy  94,6%  là  hai 
triệu  chứng  thường  gặp  trong  nghiên  cứu  này, 
chúng  tôi  chưa  gặp  trường  hợp  nào  phát  hiện 
phình  mạch  khi  chưa  vỡ.  Điều  đó  nói  lên  rằng 
việc theo dõi cũng như phát hiện bệnh lý này ở 
nước ta còn hạn chế. 

Phân độ WFSN trước phẫu thuật 
Nhóm WFSN gặp nhiều nhất 36 trường hợp 
(48,6%).  Chúng  tôi  sử  dụng  bảng  điểm  WFSN 
thay  cho  Hunt‐hess  trong  nghiên  cứu  này  vì 
WFSN gần gũi với các phẫu thuật viên thần kinh 
cũng như các điều dưỡng ngoại thần kinh hơn. 
Ngoài ra, WFSN lượng giá tình trạng bệnh nhân 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 


Nghiên cứu Y học

 
dựa theo thang điểm Glasgow nên đánh giá một 
cách chính xác hơn. 

Biểu đồ 1. Phân độ WFSN trước phẫu thuật 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Bảng 5. Đặc điểm cận lâm sàng 
Đặc điểm

Số lượng

Tỉ lệ %

Số trường hợp
Fisher trước can thiệp
1
2
3
4
Vị trí túi phình
ĐM thông trước
ĐM thông sau
ĐM não giữa
ĐM cảnh đoạn mấu giường
Đỉnh thân nền
ĐM đốt sống
Kích thước túi phình
< 5 mm

5 – 10 mm
> 10 mm
Kích thước cổ
≤ 4mm
> 4 mm
Hình dạng túi
Hình túi
Hình thoi
Số lượng túi phình/BN
1 túi
2 túi
3 túi

74BN/84 túi phình

100%

2
33
27
12

2,7%
44,6%
36,5%
16,2%

37
23
15

5
3
1

44%
27,4%
17,8%
5,9%
3,6%
1,2%

15
48
21

17,9%
57,1%
25%

51
33

60,7%
39,3%

81
3

96,4%
3,6%


65
8
1

87,8%
10,8%
1,4%

Tình  trạng  xuất  huyết  dưới  nhện  chúng  tôi 
gặp  nhiều  nhất  ở  nhóm  Fisher  II  44,6%  và  III 
36,5%.  Chỉ  có  2,7%  là  Fisher  I,  đây  là  2  trường 
hợp  đau  đầu  vào  điều  trị  ở  bệnh  viện  tuyến 
trước  >  10  ngày,  đến  với  chúng  tôi  chụp  CT 

Bệnh Lý Sọ Não 

scanner không thấy hình ảnh XHDN, khám lâm 
sàng thấy bệnh nhân cổ gượng chọc dò dịch não 
tủy có máu không đông và chúng tôi quyết định 
chụp  DSA,  kết  quả  1  trường  hợp  phình  ĐM 
thông  trước  và  1  phình  ĐM  não  giữa.  Theo 
Tanno (2007) cho rằng lâm sàng lúc vào viện ảnh 
hưởng  nhiều  đến  kết  quả  điều  trị,  hình  ảnh 
CLVT thấy có chảy máu dưới màng nhện Fisher 
độ II 53,8% và Fisher độ III 20,5%. 
Trong  74  bệnh  nhân  nghiên  cứu  có  84  túi 
phình,  vị  trí  túi  phình  chúng  tôi  thường  gặp  là 
ĐM thông trước 44% và thông sau 24,3%. Vòng 
tuần  hoàn  sau  (ĐM  thân  nền  và  ĐM  đốt  sống) 

chiếm  4,8%.  Phần  lớn  phình  mạch  xuất  hiện  ở 
chỗ các động mạch lớn chẻ đôi và điều này cũng 
đúng đối với mạch máu não. Khoảng 85% phình 
mạch  não  bắt  nguồn  từ  tuần  hoàn  trước.  Vị  trí 
thường gặp nhất (30%‐35%) là động mạch thông 
trước  (AcomA).  Tuy  nhiên  nhiều  động  mạch 
thông  trước  không  bắt  nguồn  từ  giao  điểm 
A1/A2  của  động  mạch  não  trước  và  không  bao 
gồm động mạch thông trước. Các phình mạch ở 
động mạch cảnh trong và thông sau chiếm 30% 
và  phình  mạch  ở  nhánh  động  mạch  não  giữa 
chiếm  20%.  Khoảng  10‐  15%  phình  mạch  não 
xuất hiện ở hệ tuần hoàn đốt sống ‐ thân nền(5,8), 
Greenberg (2010) 85‐ 95% phình mạch xuất hiện 
ở  vòng  tuần  hoàn  trước  bao  gồm:  đoạn  thông 
trước 30%, thông sau 25%, não giữa 20% và 5‐ 15 
% phình mạch ở vòng tuần hoàn sau.  
Kích thước túi phình 5‐ 10mm chiếm 58,1%. 
chưa  có  trường  hợp  túi  phình  ≥  20mm  trong 
nghiên cứu của chúng tôi. Cổ túi phình ≤ 4mm 
chiếm  phần  lớn  60,7%  và  chủ  yếu  là  túi  phình 
dạng hình túi 87,8%. Albuquerque (2005) phình 
mạch  dạng  túi  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  94,8%  (66‐
98%)  sau  đó  là  phình  mạch  hình  thoi  và  phình 
động mạch bóc tách(4). 
Có 74 bệnh nhân trong nghiên cứu nhưng có 
84  túi  phình  và  tất  cả  bệnh  nhân  này  khi  nhập 
viện  đều  bị  vỡ,  không  có  trường  hợp  nào  đến 
với chúng tôi khảo sát khi chưa vỡ. Do đó 10 túi 
phình chưa vỡ do lúc chụp mạch xóa nền (DSA) 


195


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
phát  hiện  kèm  theo  các  túi  phình  đã  vỡ.  Tất  cả 
các  trường  hợp  này  khi  phẫu  thuật  chúng  tôi 
kẹp 1 thì nếu túi phình chưa vỡ cùng bán cầu với 
túi  phình  đã  vỡ,  ngược  lại  chúng  tôi  tiến  hành 
phẫu thuật lần 2 sau 5‐ 10 ngày. 

Biến chứng sau mổ 
Bảng 7. Biến chứng sau mổ 
Biến chứng
Liệt nửa người
Máu tụ ngoài màng cứng
Viêm phổi
Máu tụ dưới màng cứng

Thời điểm từ khi nhập viện đến khi phẫu thuật 
Bảng 6. Thời điểm phẫu thuật 
Thời điểm phẫu thuật
3 ngày
4 – 7 ngày
> 7 ngày
Tổng cộng


Số lượng
23
49
2
74

Tỷ lệ %
31,1
66,2
2,7
100%

Thời  điểm  phẫu  thuật  chúng  tôi  hay  gặp 
nhất  từ  4‐  7  ngày  chiếm  66,2%  và  31,1  %  phẫu 
thuật trong 3 ngày đầu sau khi từ khi nhập viện. 
Nguyên  nhân  gây  tử  vong  hàng  đầu  của  túi 
phình  mạch  não  là  tái  vỡ,  cao  nhất  trong  ngày 
đầu  tiên  là  4%  những  ngày  tiếp  theo  1,5%  cho 
đến khi 2 tuần. Do đó việc phẫu thuật sớm giúp 
tránh  được  tái  vỡ.  Gans(5)  trong  một  phân  tích 
của  11  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  đưa  ra  kết 
luận: nếu lâm sàng bệnh nhân tốt khi nhập viện, 
thì  kết  quả  tốt  hơn  ở  nhóm  phẫu  thuật  sớm  (3 
ngày)  hoặc  nhóm  trung  gian  (4‐  7  ngày)  so  với 
nhóm phẫu thuật muộn (> 7 ngày). Còn đối với 
lâm  sàng  bệnh  nhân  lúc  nhập  viện  xấu  thì  sự 
khác biệt về kết quả phẫu thuật sớm hoặc muộn 
không có ý nghĩa thống kê. 
Ross(9)  phẫu  thuật  sớm  với  các  trường  hợp 

chảy  máu  dưới  nhện  do  vỡ  phình  ĐM  não  ở 
vòng  tuần  hoàn  trước.  Kết  quả  phẫu  thuật  ảnh 
hưởng bởi tuổi bệnh nhân và lâm sàng khi nhập 
viện.  Thời  điểm  phẫu  thuật  không  ảnh  hưởng 
đến kết quả điều trị, phẫu thuật sớm nhằm tránh 
chảy  máu  thứ  phát  và  giảm  số  ngày  nằm  viện. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  phẫu  thuật 
muộn hơn các tác giả khác có thể có 2 lý do: thứ 
nhất,  do  sự  hiểu  biết  về  bệnh  lý  này  của  các 
tuyến  trước  còn  ít;  Thứ  hai  là  chẩn  đoán  muộn 
từ các khoa bệnh nhân được đưa vào ban đầu tại 
bệnh  viện  đa  khoa  tỉnh  như:  hồi  sức  nội,  nội 
tổng hợp, tim mạch... 

196

Số lượng
1
1
1
1

Tỷ lệ %
1,3
1,3
1,3
1,3

Các biến chứng chúng tôi gặp trong nghiên 
cứu  như  liệt  nửa  người,  máu  tụ  NMC,  máu  tụ 

DMC  và  viêm  phổi,  mỗi  biến  chứng  chỉ  có  1 
trường  hợp  1,3%.  Những  trường  hợp  lâm  sàng 
trước  mổ  xấu  (WFSN  4)  có  nhiều  biến  chứng 
hơn các trường hợp khác. 
Kết quả phẫu thuật theo GOS 
Bảng 8. Kết quả phẫu thuật 
GOS
1
2
3
4
5
Tổng cộng

Số lượng
4
0
2
11
57
74

Tỷ lệ %
5,4
2,7
14,9
77
100%

Kết quả điều trị tốt (GOS 4‐5) khi bệnh nhân 

ra  viện  là  91,9%.  Tử  vong  4  trường  hợp  (5,4%). 
Kết quả này tương đồng với các tác giả của một 
số trung tâm phẫu thuật lớn như bệnh viện Chợ 
Rẫy, Bệnh viện Viêt Đức(1,2). 

KẾT LUẬN 
Phình  mạch  não  là  một  bệnh  nguy  hiểm, 
nguy  cơ  tử  vong  cao.  Vi  phẫu  thuật  túi  phình 
mạch não tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, 
cho  đến  nay  vẫn  là  một  phương  pháp  điều  trị 
hiệu  quả  loại  bệnh  lý  này  với  tỉ  lệ  thành  công 
cao, tử vong và di chứng thấp 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Albuquerque FC, Fiorella DJ, Han PP, Deshmukh VR, Kim LJ, 
McDougall  CG  (2005)  Endovascular  management  of 
intracranial  vertebral  artery  dissecting  aneurysms.  Neurosurg 
Focus 18(2):E3 

2.

Gans K, Dennis J, Gabriël (2002) Timing of Aneurysm Surgery 
in  Subarachnoid  Hemorrhage:A  Systematic  Review  of  the 
Literature. Neurosurgery 50:336–342 

3.

Greenberg  MS.  (2010)  Cerebral  aneurysms.  Handbook  of 

Neurosurgery 1055‐1078 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
4.

Juvela S, Poussa K, Porras M (2001) Factors affecting formation 
and  growth  of  intracranial  aneurysms:  a  long‐term  follow‐up 
study. Stroke 32:485‐591 

5.

Morita A, Fujiwara S, Hashi K, Ohtsu H, Kirino T (2005) Risk of 
rupture  associated  with  intact  cerebral  aneurysms  in  the 
Japanese population: a systematic review of the literature from 
Japan. J Neurosurg 102(4):601‐606 


6.

Nguyễn  Minh  Anh  (2010)  “Điều  trị  vi  phẫu  túi  phình  động 
mạch  não:  kinh  nghiệm  trên  627  trường  hợp”.  Tạp  chí  y  học 
thực hành, số 733‐734, tr. 189 ‐ 197 


7.

Nguyễn Thế Hào (2009) “Vi phẫu 318 ca túi phình động mạch 
não tại Bệnh viện Việt Đức”. Tạp chí y học thực hành, số 692‐
693, tr. 106‐111 

8.

Nguyễn Thế Hào, Phạm Quỳnh trang (2011) “Một số yếu tố ảnh 
hưởng  đến  kết  quả  điều  trị  chảy  máu  tái  phát  sau  vỡ  phình 
động mạch não”. Tạp chí y học thực hành, số 779‐780, tr. 266‐
271 

9.

Ross  N,  Hutchinson  P  (2002)  Timing  of  surgery  for 
supratentorial  aneurysmal  subarachnoid  haemorrhage:  report 
 

Bệnh Lý Sọ Não 

of  a  prospective  study.  J  Neurol  Neurosurg  Psychiatry;72:480–
484 
10. Wanke  I,  Dorfler  A,  Forsting  M  (2008)  Intracranial  Vascular 
Malformations  and  Aneurysms  (from  Diagnostic  Work‐Up  to 
Endovascular Therapy). Springer June 2008 
11. Weir B, Amidei C, Kongable G, Findlay JM, Kassell NF, Kelly J, 
Dai  L,  Karrison  TG  (2003)  The  aspect  ratio  (dome/neck)  of 
ruptured and unruptured aneurysms. Neurosurgery 99(3):447‐
451 

12. Wermer MJ, van der Schaaf IC, Algra A, Rinkel GJ (2007) Risk of 
rupture  of  unruptured  intracranial  aneurysms  in  relation  to 
patient and aneurysm characteristics: an updated meta‐analysis. 
Stroke 38(4):1404‐1410.  

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

6/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

27/10/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

05/12/2014 

 

197



×