Tải bản đầy đủ (.docx) (217 trang)

Quản lý tài chính của trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 217 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐÀO HOÀNG TRƯỜNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

THÁI NGUYÊN - 2019


3

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐÀO HOÀNG TRƯỜNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9140114

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn GS.TS Phạm Hồng Quang
1:
2: TS. Lý Tiến Hùng


4

THÁI NGUYÊN - 2019


5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu c ủa riêng tôi. Các
kết quả nghiên cứu trong lu ận án là trung th ực và ch ưa đ ược công b ố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Đào Hoàng Trường


6
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS Phạm Hồng Quang, TS. Lý Tiến
Hùng, những người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu, thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ chuyên
đề, Hội đồng bảo vệ cấp bộ môn đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu
giúp tôi nghiên cứu bổ sung trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục,

Phòng Đào tạo và các thầy cô của Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và bảo vệ luận án ở các cấp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, cán bộ quản lý của các Sở
Giáo dục và Đào tạo, trường THPT đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá
tình nghiên cứu, khảo sát và cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin được tri ân người thân, gia đình đã khuyến khích, động viên,
giúp tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án này.
Mặc dù đã rất cố gắng, xong luận án sẽ không tránh kh ỏi nh ững
thiếu sót, kính mong các nhà khoa h ọc, các th ầy, cô ch ỉ d ẫn, góp ý đ ể
luận án hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận án

Đào Hoàng Trường


7
MỤC LỤC


8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQLGD
CB, GV
CSVC, TBDH
DL
ĐH
GD&ĐT, GDĐT
KHĐT

NCS
NSNN
NĐ - CP
QLGD
QLTC
SL
TL
THPT
THCS
XHH

Cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ, giáo viên
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Dân lập
Đại học
Giáo dục và Đào tạo
Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu sinh
Ngân sách nhà nước
Nghị định Chính phủ
Quản lý giáo dục
Quản lý tài chính
Số lượng
Tỷ lệ
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Xã hội hóa



9
DANH MỤC CÁC BẢNG


10
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình:


11
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện nền kinh tế th ị tr ường
định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế. Sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục trong
cuộc cách mạng 4.0 với sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội đòi hỏi giáo dục phải th ực sự đổi m ới. Đảng và Nhà n ước
đã có chủ chương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo trong đó
chú trọng đổi mới cơ chế quản lý trong hệ thống giáo dục nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Thực hiện chủ trương đó, chúng ta đã tiến hành phân cấp quản lý
giáo dục nói chung, phân cấp quản lý tài chínhcho các nhà trường nói
riêng ngay từ năm 1993. Nghị quyết trung ương 4 (khóa VII) đã xác định:
“Đổi mới cơ chế quản lý tài chính giáo dục, giao cho ngành giáo dục và
đào tạo trực tiếp quản lý ngân sách và các nguồn đầu tư ngoài ngân
sách”. Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nh ằm h ướng
tới tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý lĩnh vực tài chính
giáo dục, như Luật Giáo dục năm 1998; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/09/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị
sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của

Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về th ực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị s ự
nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính ph ủ về ban
hành chương trình hành động của Chính phủ th ực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 hội nghị lần th ứ tám Ban Chấp hành trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế th ị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đề ra nhi ệm vụ


12
“Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục và đào t ạo cho các
Bộ, ngành, địa phương; thực hiện quyền tự chủ và tự ch ịu trách nhi ệm
xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề một cách thống nh ất
và hiệu quả” [22].
Tăng quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình trường học là một
trong những đột phá của đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam ; đóng vai
trò then chốt thúc đẩy trường học có thể tạo ra những điều kiện tốt h ơn
cho dạy và học, là điều kiện cần thiết để th ực hiện các phương th ức
quản lý trường học tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trước
đây, quản lý trường học đồng nghĩa với quản lý hành chính, luôn chấp
hành và triển khai theo các hướng dẫn, chỉ dẫn cụ thể thì tự chủ nhà
trường hướng các trường chủ động đề ra định hướng phát tri ển phù
hợp với điều kiện cụ thể. Người học , cha mẹ học sinh trở thành khách
hàng của hệ thống giáo dục và tham gia vào qu ản lý giáo d ục ở c ấp đ ộ
trường học; sẽ đòi hỏi việc quản lý tr ường học ph ải t ạo đi ều ki ện
thuận lợi cho nâng cao chất l ượng h ọc t ập c ủa h ọc sinh thông qua các
điều kiện giáo dục, cơ sở vật ch ất, chất l ượng giáo viên,…. đ ể đ ạt đ ến

mục đích cuối cùng là đảm bảo công bằng, hi ệu qu ả và ch ất l ượng giáo
dục ở Việt Nam.
Tài chính là nguồn lực quan trọng trong nhà trường nói chung và
nhà trường Trung học phổ thông (THPT) nói riêng, ảnh hưởng đến việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cấp, cải tiến, hi ện đ ại hóa
cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy. Tài chính cũng
góp phần tạo công bằng trong học tập, giúp đỡ các hoc sinh có hoàn
cảnh khó khăn hay thuộc đối tượng chính sách, học sinh là dân t ộc thi ểu
số có điều kiện tham gia học tập.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, sự nghiệp giáo dục và
đào tạo đang phát triển theo hướng xã hội hóa và đa dạng hóa m ục tiêu,
chương trình, loại hình trường lớp và các loại hình giáo d ục, đào t ạo
nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí của toàn th ể nhân dân . Điều
này được thể hiện ở chỗ bên cạnh các trường công, đã phát tri ển tr ường


13
dân lập, tư thục ở các cấp trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó,
nguồn tài chính trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục bao gồm nhiều
nguồn như: Ngân sách Nhà nước (NSNN), đóng góp của các doanh
nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế, đóng góp của nhân dân,
nguồn tự tạo của hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo (GDĐT) thông qua
nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống, nguồn hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đòi hỏi
nhà trường phải có giải pháp quản lý tài chính trong b ối c ảnh đ ổi m ới
để sử dụng nguồn tài chính hiệu quả.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay , không phải trường THPT nào
cũng có thể quản lý tài chính tốt nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu
chất lượng đào tạo, giáo dục. Công tác quản trị và đặc biệt là quản lý tài
chính (QLTC) của nhiều trường còn thể hiện sự lỏng lẻo, kém hi ệu quả,

thậm chí còn hạn chế trong việc thực thi giải ngân theo đúng chế đ ộ tài
chính hiện hành, như: Một số khoản chi không th ường xuyên th ực hiện
còn tùy tiện, chưa đúng dự toán được duyệt; Công tác kế toán còn y ếu,
kinh phí sử dụng chưa đáp ứng được các yêu cầu chi cho các ho ạt đ ộng
nghiệp vụ chuyên môn ở mức tối thiểu; Hạch toán các khoản chi không
theo tiêu chuẩn định mức cũng như thủ tục quy định, đặc biệt là các
khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản; Nhà trường chưa cập nh ật đầy đ ủ
các văn bản hướng dẫn hiện hành nên một số định mức chi ch ưa phù
hợp với tình hình thực tế, thậm chí một số khoản chi không có trong d ự
toán chi, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính… Nguyên nhân cơ bản là
do năng lực QLTC của đội ngũ cán bộ quản lý nhà tr ường còn h ạn ch ế, vì
đa số họ trưởng thành từ nhà giáo, không hiểu một cách sâu s ắc v ề các
chỉ tiêu tài chính, cũng như không đánh giá cao tầm quan tr ọng c ủa các
vấn đề trong quản lý tài chính. Trình độ năng lực điều hành của nhân
viên kế toán chưa chuyên nghiệp, thiếu chủ động trong việc sử dụng
nguồn lực để triển khai thực hiện các hoạt động. Một bộ phận cán b ộ
quản lý và nhân viên kế toán còn thiếu tinh thần trách nhiệm và sa sút
về phẩm chất đạo đức, gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động


14
chung của nhà trường. Bên cạnh đó nhiều trường THPT còn ch ưa có h ệ
thống thông tin kế toán quản trị để trợ giúp cho Hiệu trưởng trong việc
hoạch định và kiểm soát hoạt động tài chính, họ chủ y ếu nắm bắt tình
hình tài chính thông qua báo cáo tài chính ph ản ánh nên thi ếu ch ủ đ ộng
công tác quản lý tài chính, xây dựng định mức chi và phân bổ chi cho các
hoạt động giáo dục trong nhà trường chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
công tác nên hiệu quả quản lý tài chính chưa cao…
Từ những vấn đề trên, trong khuôn khổ nghiên cứu luận án này
nghiên cứu sinh (NCS) chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý tài chính

của trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục”
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính và nâng cao chất giáo dục
đào tạo ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và th ực tiễn QLTC của trường THPT
trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đề xuất các giải pháp QLTC của trường
THPT để thực hiện tốt quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của nhà
trường đảm bảo tính hiệu quả, bền vững, minh bạch, công khai phục vụ
cho việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường THPT hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tài chính của trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp QLTC của trường THPT trong bối
cảnh đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý tài chính của các trường THPT còn nhiều hạn chế, mức độ
tự chủ và năng lực thực hiện trách nhiệm giải trình còn thấp, gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động giáo dục, đào tạo trong nhà trường, nếu
đề xuất được các giải pháp QLTC theo hướng tăng cường tự chủ và trách
nhiệm giải trình phù hợp và được thực hiện một cách đồng bộ thì sẽ mở
rộng được nguồn thu, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính , góp


15
phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLTC của Trường THPT trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLTC trong các trường
THPT trong bối cảnh đổi mới hiện nay.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC theo hướng tăng cường
tự chủ và trách nhiệm giải trình của các trường THPT.
- Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các gi ải pháp
được đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn điều tra, khảo sát thực trạng và tổ chức khảo nghiệm
được tổ chức nghiên cứu ở một số trường THPT đặc trưng cho vùng
miền, thuộc các tỉnh, thành phố: Lào Cai, Tuyên Quang, Phú Th ọ, Hà N ội,
Hải Dương, Thái Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Đắc Lắc, Hồ Chí Minh,
Cần Thơ, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2013 - 2017.
- Phạm vi nội dung: Quản lý giáo dục là vấn đề rộng, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, nội dung khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận
án chỉ dừng ở việc xác lập cơ sở khoa học QLTC gắn với thực hiện tự chủ
tài chính và trách nhiệm giải trình trong bối cảnh đổi m ới giáo d ục hi ện
nay: quản lý xây dựng quy chế/quy định tài chính; quản lý xây d ựng k ế
hoạch tài chính; quản lý hoạt động thu-chi, quyết toán, kiểm tra, kiểm
toán; thực hiện công khai, minh bạch gắn liền với tự chủ và trách nhiệm
giải trình của các trường THPT.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận


16
- Tiếp cận lịch sử - logic để đánh giá lịch sử nghiên cứu vấn đề và
hệ thống hóa tư liệu khoa học về hoạt động tài chính của các c ơ s ở giáo
dục trước đây và hiện nay.
- Tiếp cận mục tiêu: Định hướng của nhà nước là các cơ sở giáo dục
ngày càng được tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm giải trình về các
hoạt động của nhà trường trong đó có hoạt động tài chính. Vì th ế các

trường THPT nghiên cứu đánh giá và hoàn thiện hoạt động quản lý tài
chính của trường theo mục tiêu của nhà nước đề ra .
- Tiếp cận thực tiễn: Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng
hoạt động quản lý tài chính và thực trạng hoàn thiện hệ thống quản lý
tài chính ở các trường trung học phổ thông.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp
các văn bản quy phạm pháp luật (Luật, Nghị quyết, Nghị định, …), các
nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt đ ộng qu ản lý
tài chính ở trường học và hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính ở các
trường THPT.
Các tài liệu được phân tích, đánh giá, nhận xét và trích dẫn ph ục v ụ
cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu, chuyên gia, tổng
kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm...để đánh giá thực trạng hoạt
động quản lý tài chính ở trường THPT và th ực trạng hoàn thiện hoạt
động quản lý tài chính ở trường THPT.
- Phương pháp điều tra khảo sát:
+ Tiến hành điều tra, thống kê để nắm được số liệu về thu chi cho
các hoạt động giáo dục ở nhà trường THPT.
+ Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để lấy ý kiến của cán bộ quản
lý và giáo viên về hoạt động quản lý tài chính trong các tr ường THPT.
- Phương pháp chuyên gia


17
Lấy ý kiến các chuyên gia để xây dựng khung lí thuy ết, bộ công cụ
điều tra, cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài
chính của các trường THPT.

- Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý tại các địa bàn nghiên c ứu đ ể
làm rõ hơn những kết quả thu được qua bảng hỏi, đồng th ời bổ sung
thêm những thông tin cần thiết để phục vụ cho việc nghiên c ứu đ ề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu hồ sơ, quy chế chi tiêu, kế hoạch, sổ sách, chứng từ kế
toán… để đánh giá hoạt động quản lý tài chính của trường THPT trong
quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích hồ sơ, sổ sách tổng hợp, theo dõi tài chính … đ ể tìm hi ểu
thực trạng và kinh nghiệm trong hoạt động quản lý tài chính.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
+ Nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý thu chi tài chính ở trường
THPT
+ Nghiên cứu tổ chức thực hiện và kiểm tra kế hoạch quản lý thu
chi tài chính trong trường THPT
- Phương pháp khảo nghiệm
Tổ chức xin ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, của Hiệu tr ưởng và
của giáo viên về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp hoàn
thiện quản lý tài chính của các trường THPT.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng các mô hình tính toán và thống kê mô tả đ ể đánh giá k ết
quả điều tra thực trạng và kết quả khảo nghiệm.
- Sử dụng phần mềm thống kê SPPS để xử lí số liệu.
8. Luận điểm bảo vệ


18
- Tài chính là nguồn lực quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả các hoạt động giáo dục ở trường THPT.

- Quản lý tài chính ở các trường THPT đã có đổi mới nhưng vẫn còn
nhiều bất cập do vậy cần được thực hiện theo hướng tăng cường tự chủ
và trách nhiệm giải trình.
- Cần có những giải pháp cụ thể, đặc biệt là việc xây dựng bộ tiêu
chí, chỉ số đánh giá quản lý tài chính ở trường THPT nhằm hoàn thiện
hoạt động quản lý tài chính trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Phân tích tổng hợp làm rõ khái niệm, bản chất, nội dung vấn đề
trường học tự chủ, trách nhiệm giải trình của trường học khi t ự ch ủ, tự
chủ tài chính và trách nhiệm giải trình trong giáo dục trung h ọc ph ổ
thông, QLTC ở trường THPT theo hướng tăng cường tự chủ và trách
nhiệm giải trình trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Lựa chọn và xây dựng
5 tiêu chí khảo sát, đánh giá QLTC ở trường THPT theo cơ chế tự chủ.
- Đánh giá thực trạng kết quả đạt được, những hạn chế và chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong QLTC ở trường THPT.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLTC ở trường THPT trong bối
cảnh đổi mới giáo dục nhằm đảm bảo tính hiệu quả, bền vững, công khai,
minh bạch và tự chủ của các nhà trường THPT trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
10. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, các chữ viết tắt, kết luận và khuyến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo, ph ụ lục, n ội dung chính c ủa lu ận án đ ược
bố cục thành ba chương:
- Chương 1: Quản lý tài chính của trường trung học phổ thông trong
bối cảnh đổi mới giáo dục.


19
- Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính của trường trung học phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở trường trung
học phổ thông nhằm tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình.


20
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu quản lý tài chính trong giáo dục, đào tạo
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của mỗi quốc gia, cũng như toàn thể nhân loại trên thế giới, vì
vậy luôn được đặt lên ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của
mỗi dân tộc. Do đó việc nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung và quản
lý tài chính trong giáo dục nói riêng luôn được các nhà khoa học, nhà quản
lý trên thế giới quan tâm.
- Quản lý tài chính trong trường học qua nghiên cứu của các nhà
khoa học nước ngoài có thể kể đến như sau:
Paulsen M.B, Smart J.C, (2001) nghiên cứu về bản chất hình thành nên
các chính sách tài chính trong giáo dục ở các cấp độ trong trường học thực
chất là việc phân bổ tài chính, thu chi học phí, tài chính cho giáo viên và học
sinh...
Khi nghiên cứu về sự đa dạng của các chính sách tài chính giáo
dục, Paulsen M.B, Smart J.C, (2001) đã tìm ra bản ch ất và quá trình hình
thành các chính sách tài chính ở các cấp độ trung ương, đ ịa ph ương và
cấp độ nhà trường, các ông đã chỉ ra: các phương th ức phân bổ ngân
sách được thực hiện dựa theo hiệu quả hoạt động giáo d ục, đi ều ki ện
của các lĩnh vực hoạt động giáo dục; chính sách tài chính cho h ọc phí, tài
chính công hay khu vực tư nhân; chính sách tài chính cho giáo viên, h ọc
sinh ... [73].

Garey Becker (Hoa Kỳ) khi nghiên cứu về giáo dục đã khẳng định:
“Không có đầu tư nào mang lại lợi ích lớn bằng đầu tư cho nguồn nhân
lực”. Ông cho rằng bất cứ một quốc gia nào cũng phải coi giáo dục, đào
tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu ; việc đầu tư tài chính
cho giáo dục, đào tạo là đúng đắn nhất.


21
Trong nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế học giáo dục, về tài
chính giáo dục, George Psacharopoulos đã phân tích sâu sắc v ới nhiều
góc độ về tài chính giáo dục như: các khoản chi tiêu cho giáo d ục; h ọc
phí, giá thành giáo dục; tài chính công cho giáo d ục; ph ương th ức cung
cấp tài chính cho giáo dục; tính công bằng trong giáo d ục… Nghiên c ứu
của ông có giá trị cho các nhà quản lý từ trung ương đ ến đ ịa ph ương đ ể
thực hiện quản lý tài chính giáo dục có hiệu quả nhất [69], [75].
Phòng Phát triển con người của Ngân hàng Thế giới v ới hệ th ống
“Tiếp cận hệ thống trong quản lý tài chính nhằm đạt kết quả giáo d ục
tốt hơn” (SABER - Finance) đưa ra ba mục tiêu mà các hệ thống tài chính
giáo dục cần phải đạt được là: (1) Đảm bảo đủ các điều kiện cơ bản
phục vụ cho giáo dục, đào tạo; (2) Thực hiện công bằng giáo dục; (3)
Thực hiện hiệu quả giáo dục.
Nghiên cứu cũng xác định 5 lĩnh vực quan trọng liên quan đến tài
chính giáo dục là: (1) Điều kiện học và các nguồn lực c ủa nhà tr ường;
(2) Chi tiêu trong giáo dục; (3) Các nguồn thu của nhà tr ường; (4) C ơ ch ế
phân bổ nguồn tài chính và sử dụng nguồn vốn; (5) Kiểm soát hoạt động
tài chính và năng lực quản lý tài chính [76].
Viện Kế hoạch Giáo dục Quốc tế (IIEP), (1968) nghiên cứu phân
tích các chi phí cho giáo dục ở tất cả các quốc gia phát triển và đang phát
triển, gồm các mối liên quan chi phí - lợi ích, chi phí - hi ệu qu ả; nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định chi phí giáo d ục…cho

nhiều mục tiêu khác nhau. Qua nghiên cứu đã kiểm ch ứng tính kh ả thi
về kinh tế của các kế hoạch giáo dục; dự báo mức chi phí cho giáo d ục
trong tương lai của nhà trường; ước tính chi phí của các chính sách khác
nhau trong đổi mới giáo dục; so sánh các cách th ực hiện cùng m ột m ục
tiêu để lựa chọn ra được cách thực hiện có hiệu quả hoặc tiết ki ệm
nhất …[65].
Estelle James, Elizabeth M. King and Ace Suryadi (Inđonêxia) đã
tiến hành nghiên cứu, so sánh hiệu quả của quản lý tài chính giáo dục
trong các trường học khối công lập và khối dân lập. Qua điều tra, phân
tích số liệu của những vấn đề liên quan như: chi phí, hiệu quả t ương


22
ứng, thu nhập của cán bộ, giáo viên, nhân viên, số sinh viên được tuyển
dụng sau khi tốt nghiệp … ông đã đưa ra những biện pháp khắc phục
tình trạng yếu kém về quản lý tài chính ở các trường học để có hiệu quả
cao hơn.
Chandrasekhar C.P (2003) với nghiên cứu về chính sách tài chính,
cho rằng: tài chính có vai trò quan trọng trong việc tăng tr ưởng và phát
triển con người. Theo đó, tác giả đánh giá tầm quan trọng của các chính
sách tài chính giáo dục là: chính sách tài chính đ ược s ử dụng đ ể làm ảnh
hưởng và điều hành các hoạt động giáo dục, đào tạo c ủa của m ỗi t ổ
chức trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của mình. Tác gi ả cũng ch ỉ
ra rằng, các chính sách tài chính giáo dục cần đ ược hình thành là chính
sách giúp cho việc xác lập cơ cấu tổ chức tài chính của nhà tr ường; chính
sách điều hành hoạt động tài chính và chính sách th ực hiện các thành t ố
của cấu trúc tài chính để thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra …
[67].
Peter Lorange, Pergamon (2003), với cuốn sách “Cách nhìn mới về
quản lý giáo dục - thách thức đối với nhà quản lý” đã bắt đầu bằng

những lập luận cơ bản về kinh tế, văn hóa, … để đưa ra những luận
điểm về quản lý tài chính giáo dục, thiết kế quy trình quản lý tài chính,
tìm nguồn tài chính khác ngoài nguồn NSNN cho các tr ường học, khả
năng tự chủ tài chính hiện trong các nhà trường.
Tổ chức phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNDP) đã nghiên
cứu mô hình phân bổ ngân sách giáo dục, chỉ ra 2 mô hình phân b ổ ngân
sách là: Mô hình truyền thống và mô hình dựa trên kết quả th ực hiện
(Jamil Salmi and Arthur M. Hauptman, 2006) [70].
- Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo
dục, đào tạo nói chung, trong các trường học phổ thông nói riêng:
Phạm Tuấn Hùng trong luận án “Quản lý các trường trung học phổ
thông ngoài công lập ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ” đã khẳng
định: Loại hình trường trung học phổ thông ngoài công lập hiện nay
đang có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân; là đ ối


23
trọng trong cạnh tranh lành mạnh với các tr ường trung h ọc ph ổ thông
lập. Tác giả cũng chỉ ra thực trạng phát triển và quản lý các loại hình
trường này còn nhiều bất cập; tình trạng đội ngũ cán b ộ qu ản lý, giáo
viên chưa tương xứng với vị thế của nhà trường; cơ sở vật chất còn
thiếu so với yêu cầu phục vụ cho giáo dục, đào tạo; sự quan tâm quản
lý của các cấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Tuy nhiên, Luận án đã
đưa ra 6 biện pháp quản lý nhà trường trung h ọc ph ổ thông ngoài công
lập để có hiệu quả, đó là: (1) Tổ chức quy hoạch h ợp lý m ạng l ưới
trường Trung học phổ thông ngoài công lập; (2) Hoàn thiện các chính
sách và văn bản pháp lý nhằm phát triển các trường trung học phổ
thông ngoài công lập; (3) Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý trường trung học phổ thông ngoài công l ập;
(4) Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất và hiện đại hoá phương tiện dạy

học; (5) Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục; (6) Đổi mới cơ chế
quản lý nhà trường Trung học phổ thông ngoài công lập theo h ướng tăng
cường tính tự chủ và tính trách nhiệm xã hội.
Phạm Viết Vượng trong cuốn “Giáo dục học”, đã đưa ra lý luận về
quản lý trường học “là hoạt động mà bản chất là huy động các ngu ồn
lực để tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà tr ường theo m ục tiêu
giáo dục”. Tác giả cho rằng: Mục đích của quản lí nhà tr ường là đ ưa nhà
trường từ trạng thái đang có, tiến lên một trạng thái phát tri ển m ới, có
chất lượng ngày càng cao bằng phương thức khai thác, phát tri ển, đ ịnh
hướng các nguồn lực giáo dục vào việc tăng cường các hoạt đ ộng của
nhà trường. Trường phổ thông cần coi trọng khai thác đầy đủ các nguồn
lực giáo dục, chú ý cơ sở vật chất và thiết bị trường học; nguồn tài chính
của nhà trường sử dụng cho các hoạt động giáo d ục trong tr ường; ph ối
hợp trong giáo dục học sinh với gia đình, đoàn th ể, chính quy ền đ ịa
phương, các cơ quan, đơn vị… nơi đặt trụ sở của nhà tr ường.
Nguyễn Thị Thanh với bài viết “Bàn về hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công” đã nêu ra các căn cứ xây dựng hệ


24
thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp nói
chung, trường phổ thông nói riêng: (1) Nguồn lực tài chính của đơn vị
được sử dụng để mua sắm, đầu tư hình thành các tài sản cần thiết ph ục
vụ cho hoạt động của đơn vị và chi trả các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình hoạt động của đơn vị; (2) Quy chế chi tiêu n ội bộ bao gồm các
quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu để áp d ụng thống nhất
trong đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, phù h ợp v ới
điều kiện hoạt động của đơn vị một cách hiệu quả; (3) Báo cáo tài chính
của đơn vị gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo quy ết toán áp d ụng cho các
đơn vị kế toán cấp cơ sở và kế toán cấp I và cấp II, Báo cáo tài chính và

báo cáo quyết toán của đơn vị được sử dụng để đánh giá tình hình huy
động nguồn lực tài chính; Báo cáo tình hình kinh phí và quy ết toán kinh
phí đã sử dụng (phần I); Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động; Báo cáo chi
tiết kinh phí dự án; Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách t ại kho
bạc; Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh
doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính ...
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về tài chính
giáo dục, quản lý tài chính trong các nhà trường của các tác giả như: “Phân
cấp trong ra quyết định của trường học: Lý thuyết và các bằng chứng trong
quản lý dựa vào nhà trường” của Barrera, Felipe, Tazeen Fasih, and Harry
Patrinos (2009) [64]; “Làm cho các nhà trường hoạt động: các bằng chứng
mới về đổi mới minh bạch” của Bruns, Barbara, Deon Filmer and Harry
Anthony Patrinos (2011) [66]; “Thu hồi vốn trong giáo dục: một so sách
quốc tế” của George Psacharopoulos, (1973) [74]; “Nghiên cứu và tìm hiểu
về Kinh tế học giáo dục” của G. Psacharopoulos1(987) [75]. “Tài chính giáo
dục ở các quốc gia đang phát triển: Khám phá về các lựa chọn chính sách”
của George Psacharopoulos with J. P. Tan and E. Jimenez , (1986) [68]; “Các
vấn đề về tăng trưởng kinh tế và các vấn đề chủ yếu của chính sách giáo
dục” của Phạm Quang Sáng [55]; “Phân bổ ngân sách cho giáo dục và khả


25
năng sử dụng chỉ số phát triển con người” của Phạm Quang Sáng và Phạm
Thành Nghị [56]; …
- Qua các công trình nghiên cứu khoa học ở trên cho thấy:
* Đối với mỗi tổ chức nói chung, mỗi nhà trường nói riêng, quản lý
tài chính có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt
động của đơn vị. Hầu hết các quyết định quản lý được đưa ra đều ph ải
dựa trên cơ sở kết quả khảo sát, nghiên cứu, phân tích và dự báo về tình
hình hoạt động, mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, tình hình tài

chính cụ thể của nhà trường.
* Các tác giả đã đề cấp rất nhiều vào các vấn đề tài chính giáo d ục
trong các trường học, các bậc học; coi tài chính giáo d ục là điều ki ện tiên
quyết trong phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực của các quốc
gia.
* Thực hiện quản lý tài chính trong nhà trường có thể bằng nhiều
cách thức khác nhau sao cho phù hợp điều kiện cụ th ể của từng n ước đ ể
đạt được mục tiêu cao nhất là chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo.
* Vấn đề nghiên cứu về quản lý tài chính trong các trường học
luôn luôn là yêu cầu của mỗi quốc gia, nhằm đạt được mục tiêu cao nh ất
là phát triển không ngừng nguồn nhân lực thông qua mục tiêu phát tri ển
toàn diện các cơ sở giáo dục nói chung.
1.1.2. Những nghiên cứu về phân cấp quản lý tài chính trong trường
học
Việc phân cấp quản lý tài trong trường học là xu h ướng tiến bộ
hiện nay, phù hợp quy luật phát triển trong điều kiện nền kinh tế th ị
trường và hội nhập quốc tế, đã được các quốc gia trên th ế gi ới th ực hiện
có hiệu quả. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 c ủa
Việt Nam được Chính phủ khẳng định “Tiếp tục đổi m ới c ơ ch ế tài
chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả h ơn các
nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính t ự
chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhi ệm đối


×