Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp điều trị bướu giáp nhân lành tính: 20 trường hợp đầu tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.52 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP NHÂN
LÀNH TÍNH: 20 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN
*

**

Phạm Công Khánh , Nguyễn Hữu Thịnh

TÓM TẮT
Mở đầu: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp đã được thực hiện nhiều nơi trên thế giới.
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật cắt
tuyến giáp nội soi với cách tiếp cận tuyến giáp từ vùng nách và quầng vú.
Phương pháp: Chúng tôi báo cáo 20 trường hợp (18 nữ và 2 nam, tuổi trung bình 36,8 (25 - 56)) cắt tuyến
giáp nội soi điều trị bướu giáp nhân lành tính tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 21/12/2010 đến
24/06/2011.
Kết quả: Kích thước trung bình của bướu giáp trên siêu âm 3,2 ± 1,25 (2 - 4)cm. Phương pháp phẫu thuật:
15 trường hợp cắt gần trọn một thùy, 5 trường hợp cắt gần trọn 2 thùy tuyến giáp. Thời gian mổ trung bình
một thùy là 73 phút, hai thùy là 137,5 phút. Không có trường hợp nào bị tai biến và biến chứng. Thời gian nằm
viện trung bình là 1,5 (1 - 2) ngày.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp là kỹ thuật an toàn và hiệu quả. Phẫu thuật mang lại sự hài
lòng cao của bệnh nhân về tính thẩm mỹ.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp, cắt tuyến giáp nội soi, bướu giáp.

ABSTRACT
TOTAL ENDOSCOPIC THYROIDECTOMY FOR BENIGN THYROID NODULES: EXPERIENCE
OF 20 CASES
Pham Cong Khanh, Nguyen Huu Thinh


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 47 - 52
Background: Endoscopic thyroidectomy is widely applied by many centers worldwide.
Objectives: We perform this study with endoscopic thyroidectomy using breast areola and ipsilateral
axillary approach to evaluate its safety and feasibility.
Methods: From December 21st 2010 to June 24th 2011, the study group was comprised of 20 consecutive
patients with benign thyroid nodules (18 women and 2 men; mean age, 36.8 (range, 25–56) years).
Results: The mean maximum diameter of the tumor was 3.2 ± 1.25 cm (range, 2–4) cm. Endoscopic
procedures were 15 lobectomies, and 5 subtotal thyroidectomies. The mean operating time was 73 minutes for
lobectomy and 137.5 minutes for subtotal thyroidectomy. There was no case of complication and morbidity. The
mean length of the hospital stay was 1.5 (range, 1–2) days.
Conclusions: Endoscopic thyroidectomy using breast areola and ipsilateral axillary approach is safe and
feasible. The cosmetic results were considered good and excellent by all patients.
Keywords: Endoscopic thyroidectomy, thyroid nodules.

BV Đại học Y Dược TPHCM
BM Ngoại – Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: Bs Phạm Công Khánh
*

**

ĐT: 0989702695

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

Email :

47



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong nhiều thập niên qua, từ khi ca cắt túi
mật nội soi đầu tiên được thực hiện vào năm
1982, phẫu thuật nội soi đã thu hút sự chú ý và
ứng dụng rộng rãi của nhiều chuyên ngành
phẫu thuật. Với những ưu điểm như ít đau sau
mổ, thời gian phục hồi sau mổ nhanh, thời
gian nằm viện ngắn, thẩm mỹ… phẫu thuật nội
soi đã dần dần thay thế mổ mở kinh điển trong
các phẫu thuật vùng ngực và bụng. Mổ mở cắt
tuyến giáp là một phẫu thuật hiệu quả và an
toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật này cần đường mổ
ngang dài 6 – 10cm vùng cổ trước. Nhược điểm
của phẫu thuật là bệnh nhân phải chịu sẹo mổ
vùng cổ và nếu là sẹo lồi sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến thẩm mỹ. Sẹo mổ này thường dính với các
cấu trúc cân cơ bên dưới da làm hạn chế tính
di động của lớp da vùng cổ trước, triệu chứng
này có thể ảnh hưởng đến cử động đầu và gây
khó khăn trong động tác nuốt. Một nguyên
nhân khác làm cho vấn đề này cần được quan
tâm là phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật cắt
tuyến giáp là phụ nữ. Do đó, sự ra đời của

phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp là một nhu
cầu cần thiết. Năm 1996, Gagner mô tả kỹ thuật
cắt tuyến cận giáp qua nội soi(7). Huscher mô
tả kỹ thuật cắt thùy tuyến giáp hoàn toàn qua
nội soi với đường mổ ở bờ trước cơ ức đòn
chũm vào năm 1997(8). Tiếp sau đó, phẫu thuật
cắt tuyến giáp và tuyến cận giáp qua nội soi
được thực hiện bởi nhiều phẫu thuật viên tại
nhiều trung tâm nội soi trên thế giới với nhiều
cách tiếp cận tuyến giáp từ vùng cổ trước,
thành ngực trước, quầng vú, vùng
nách(5,15,17,19,20,21)… Tại Việt Nam, Trần Ngọc
Lương đã thực hiện phẫu thuật nội soi cắt
tuyến giáp đầu tiên tại Bệnh viện nội tiết trung
ương.

Đối tượng

Mục tiêu
Chúng tôi tiến hành công trình nghiên cứu
nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ
thuật cắt tuyến giáp nội soi bằng cách tiếp cận
tuyến giáp từ vùng nách và quầng vú.

48

Từ 21/12/2010 đến 24/06/2011, 20 bệnh nhân
được cắt tuyến giáp nội soi tại Bệnh viện Đại
học Y Dược TP. HCM.


Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bướu giáp có thể tích tuyến giáp < 25 mL,
bướu giáp nhân lành tính có đường kính < 6 cm.
Tiêu chuẩn loại trừ
Viêm giáp Hashimoto, béo phì, bướu giáp
thòng trung thất, bướu giáp tái phát, ung thư
tuyến giáp.
Tất cả bệnh nhân được siêu âm tuyến giáp
trước mổ để đánh giá thương tổn và thể tích
tuyến giáp; làm FNA (Fine Needle Aspiration)
để xác định thương tổn giải phẫu bệnh; xét
nghiệm fT3, fT4, TSH để đánh giá chức năng
tuyến giáp, và các xét nghiệm thường qui trước
mổ. Bệnh nhân được giải thích kỹ về những ưu
và nhược điểm của kỹ thuật mổ nội soi so với
mổ mở và ký cam kết đồng ý trước mổ.

Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo hàng loạt ca.
Chúng tôi đánh giá tính hiệu quả và an
toàn của kỹ thuật cắt tuyến giáp nội soi qua
các yếu tố: thời gian mổ, lượng máu mất, mức
độ đau sau mổ, biến chứng sớm (tổn thương
thần kinh quặt ngược thanh quản, chảy máu
sau mổ), thời gian nằm viện và sự hài lòng
của bệnh nhân về tính thẩm mỹ (4 mức độ: rất
tốt, tốt, bình thường, xấu).

Kỹ thuật mổ
- Tư thế: Bệnh nhân được gây mê nội khí

quản, nằm ngửa, cổ ngửa tối đa, cánh tay
cùng bên phẫu thuật dạng.
- Đặt 3 trocar: 1 trocar 10mm vùng nách và
đi vào khoang trước cơ ngực lớn, bơm CO2 với
áp lực 6 – 8mmHg để tránh tràn khí dưới da.
Đặt thêm 1 trocar 5mm ở quầng vú cùng bên
phẫu thuật và 1 trocar 5mm ở mỏm cùng vai
cùng bên phẫu thuật dưới quan sát của kính
soi 450(hình 1).

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

- Tạo phẫu trường: dùng móc đốt phẫu
tích vào mặt phẳng vô mạch giữa mô dưới da
và cơ ngực lớn, phẫu tích hướng lên về phía
hõm ức. Tại vùng cổ: phẫu tích bên dưới cơ
bám da cổ, phẫu tích về phía trên đến sụn
nhẫn và phẫu tích về phía bên đến bờ ngoài
cơ ức đòn chũm (hình 2).
Hình 3: Thần kinh quặt ngược thanh quản

Hình 4: Kẹp bó mạch giáp dưới bằng hemo - lock
Hình 1: Vị trí các trocar

Hình 5: Kẹp bó mạch giáp trên bằng hemo - lock

Hình 2: Tạo phẫu trường
- Bộc lộ tuyến giáp: tiếp cận tuyến giáp theo
đường bên, dùng harmonic scalpel (Johnson &
Johnson Medical, Cincinnati, OH, USA) phẫu
tích dọc theo đường ranh giới giữa cơ ức đòn
chũm và cơ vai móng, cắt cơ ức móng và ức
giáp để bộc lộ tuyến giáp.
- Kiểm soát mạch máu và thần kinh: cắt tĩnh
mạch giáp giữa, tìm và bảo tồn thần kinh quặt
ngược thanh quản (hình 3). Phẫu tích, clip bằng
hemo - lock và cắt bó mạch giáp dưới (hình 4),
phẫu tích và cắt bó mạch giáp trên (hình 5).
- Cắt nhu mô tuyến giáp: dùng harmonic
scalpel cắt nhu mô tuyến giáp (hình 6) và bảo
tồn tuyến cận giáp, cắt dây chằng Berry.
- Lấy bệnh phẩm: đặt bệnh phẩm vào túi và
lấy bệnh phẩm qua lỗ trocar ở nách.

Hình 6: Cắt nhu mô tuyến giáp bằng harmonic
scalpel

KẾT QUẢ
Từ 21/12/2010 đến 24/06/2011, chúng tôi
thực hiện được 20 trường hợp cắt tuyến giáp
nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Dược
TP. HCM.

Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi và giới


Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

49


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Tuổi trung bình: 36,8 (25 - 56) tuổi.

thương thần kinh quặt ngược, hay tổn thương
tuyến cận giáp sau phẫu thuật.

Giới: tỉ số nữ/nam là 18/2.

Sự hài lòng
Bảng 5: Sự hài lòng của bệnh nhân

Chẩn đoán trước mổ
Bảng 1: Chẩn đoán trước mổ
Chẩn đoán
Bướu giáp đơn nhân
Bươu giáp đa nhân
Nang giáp

Sự hài lòng
Rất tốt
Tốt
Bình thường

Xấu

N (%)
10 (50)
9 (45)
1 (5)

Kích thước bướu giáp trên siêu âm
Kích thước trung bình của bướu giáp trên
siêu âm 3,2 ± 1,25 (2 - 4)cm.

Đặc điểm phẫu thuật

%
40
60
0
0

Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện trung bình 1,5 ngày (1 –
2 ngày).

Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật

Phương pháp phẫu thuật
Bảng 2: Phương pháp phẫu thuật

Bảng 6: Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật


Phương pháp
Cắt gần trọn thùy P
Cắt gần trọn thùy T
Cắt gần trọn 2 thùy

Giải phẫu bệnh
Phình giáp nhân
Phình giáp tăng sản
Viêm giáp lympho bào

N (%)
08 (40)
07 (35)
05 (25)

N
17
2
1

%
85
10
5

BÀN LUẬN

Thời gian phẫu thuật
Bảng 3: Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu

thuật (phút)

N
8
12
0
0

Một thùy

73 (60 - 120)

Hai thùy

137,5 (120 - 180)

Máu mất
Tất cả các trường hợp mất máu không đáng
kể.
Kết quả sau phẫu thuật
Mức độ đau sau phẫu thuật
Bảng 4: Mức độ đau sau phẫu thuật
Mức độ đau sau phẫu thuật
Không đau Rất ít
ít
Vừa
Nhiều
Ngày 1
0
0

4
16
0
2
0
3
17
0
0

Như vậy, hầu hết các trường hợp chỉ đau
với mức độ vừa vào ngày thứ nhất sau phẫu
thuật. Chúng tôi thường dùng NSAID dạng
tiêm (ketorolac) để giảm đau cho bệnh nhân.
Ngày thứ 2 sau mổ, tất cả các trường hợp chỉ
đau ít và rất ít và chỉ dùng paracetamol dạng
uống để giảm đau.

Biến chứng sớm
Không có trường hợp nào bị chảy máu, tổn

Gần đây, bên cạnh mổ mở kinh điển, phẫu
thuật nội soi vùng cổ đã được nhiều phẫu thuật
viên chấp nhận và ứng dụng rộng rãi. Miccoli
giới thiệu kỹ thuật cắt tuyến giáp nội soi hỗ trợ
vào năm 1998(12). Ikeda và cộng sự mô tả kỹ
thuật cắt tuyến giáp nội soi qua đường mổ ở
nách đầu tiên vào năm 2000(9). Hiện nay, có hai
kỹ thuật cắt tuyến giáp nội soi phổ biến. Thứ
nhất, cắt tuyến giáp qua phẫu thuật nội soi hoàn

toàn. Với kỹ thuật này, phẫu thuật viên đặt
trocar ở nách, ngực hoặc quầng vú và sử dụng
CO2 bơm vào phẫu trường để tạo khoảng trống.
Đặc trưng của kỹ thuật này là thời gian mổ dài
và phẫu tích nhiều để tạo phẫu trường trước khi
tiếp cận tuyến giáp. Thứ hai, cắt tuyến giáp với
phẫu thuật nội soi hỗ trợ. Kỹ thuật này sử dụng
đường mổ 1,5 – 2cm ở vùng trên xương ức hoặc
vùng cổ bên để tiếp cận tuyến giáp và không sử
dụng bơm hơi để tạo phẫu trường. Các công
trình nghiên cứu với số lượng lớn bệnh nhân
đều ghi nhận kỹ thuật cắt tuyến giáp nội soi là
kỹ thuật an toàn và hiệu quả. Đặc biệt, yếu tố
thẩm mỹ là ưu điểm nổi bật của phẫu thuật nội
soi(2,5,15,17,19,20,21).
Chúng tôi sử dụng kỹ thuật tiếp cận tuyến

50

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
giáp từ vùng nách và quầng vú nhằm mang lại
hiệu quả tối đa về thẩm mỹ cho bệnh nhân. Yeh
và CS dùng kỹ thuật nội soi hỗ trợ qua đường
mổ nhỏ ngay trên hõm ức(21). Kỹ thuật này giúp
tiếp cận tuyến giáp nhanh nhưng để lại sẹo
vùng cổ trước. Sẹo mổ vùng cổ và ngực trước
thường có nguy cơ thành sẹo lồi nhiều hơn

những vùng da khác.

Chỉ định phẫu thuật
Phần lớn các tác giả thực hiện cắt tuyến giáp
nội soi cho những trường hợp bướu giáp nhân
lành tính có đường kính dưới 3 cm và thể tích
tuyến giáp dưới 20 mL. Bướu giáp có kích thước
lớn hơn sẽ gây khó khăn cho cuộc mổ vì phẫu
trường hẹp. Không giống như phẫu thuật nội
soi lồng ngực hay ổ bụng, chúng ta cần phải tạo
phẫu trường trước khi tiếp cận tuyến giáp và
phẫu trường này rất hẹp do sự giới hạn của
khoang dưới da vùng ngực và cổ. Mặt khác, sự
giới hạn của áp lực bơm từ 6 – 9mmHg để tránh
những biến chứng do CO2 (toan hô hấp, thuyên
tắc khí, chậm nhịp tim...) cũng là nguyên nhân
gây giới hạn phẫu trường trong phẫu thuật nội
soi cắt tuyến giáp(3,4,17,18,19). Theo Miccoli, hơn
5000 trường hợp cắt tuyến giáp thì chỉ có 10%
trường hợp có chỉ định cắt tuyến giáp nội
soi(12,13). Tuy nhiên, khi kinh nghiệm và kỹ năng
của phẫu thuật viên ngày càng nâng cao thì
chúng ta có thể mở rộng chỉ định cắt tuyến giáp
nội soi(4,10,17,15). Chúng tôi có 4 trường hợp bướu
giáp lớn hơn 3cm, tất cả những trường hợp này
đều có kết quả tốt sau mổ.

Thời gian mổ
Thời gian mổ trung bình đối với một thùy
và hai thùy lần lượt là 73 phút và 137,5 phút.

Chúng tôi nhận thấy những nguyên nhân kéo
dài thời gian mổ là đặt trocar đầu tiên không
vào đúng khoang trước cơ ngực lớn, tạo phẫu
trường và những trường hợp bướu kích thước
lớn. Thời gian mổ sẽ giảm đáng kể khi phẫu
thuật viên có kinh nghiệm và chỉ định mổ phù
hợp(5,9,15).

Nghiên cứu Y học

Tai biến và biến chứng
Chảy máu trong và sau mổ, suy tuyến cận
giáp và tổn thương thần kinh thanh quản là
những tai biến và biến chứng nặng của phẫu
thuật tuyến giáp. Maeda báo cáo tỉ lệ liệt thần
kinh quặt ngược thanh quản tạm thời là 5,9% và
vĩnh viễn là 0% sau cắt gần toàn bộ tuyến
giáp(11). Bron ghi nhận 2,3% và 1,1% liệt tạm thời
và vĩnh viễn sau cắt toàn bộ tuyến giáp(3). Sasaki
báo cáo 92 trường hợp cắt tuyến giáp nội soi, tỉ
lệ tổn thương thần kinh quặt ngược thanh quản
là 1,1%(15). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
không có trường hợp nào bị biến chứng sau mổ.
Chúng tôi sử dụng kính soi 450 và hệ thống máy
nội soi có độ phân giải cao. Những phương tiện
này giúp phẫu thuật viên có phẫu trường rộng
hơn và quan sát các cấu trúc giải phẫu rõ ràng
hơn. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng harmonic
scalpel để cắt nhu mô tuyến giáp, dùng hemo –
lock kẹp bó mạch giáp dưới và trên. Qua nghiên

cứu ngẫu nhiên, Marcin ghi nhận harmonic
scalpel giúp giảm thời gian phẫu thuật và biến
chứng do tác dụng cầm máu tốt và nhanh hơn
cũng như giảm tổn thương do nhiệt đối với mô
xung quanh(1).Tất cả những yếu tố này có lẽ
giúp tránh những biến chứng và mang lại kết
quả tốt sau phẫu thuật cho bệnh nhân.

Đau sau mổ
Chúng tôi tạo phẫu trường từ vùng nách để
tiếp cận tuyến giáp nhưng hầu hết bệnh nhân có
mức độ đau vừa vào ngày hậu phẫu thứ nhất và
đau rất ít vào ngày thứ hai. Do đó, bệnh nhân có
thể xuất viện vào ngày thứ nhất hoặc thứ hai
sau mổ. Theo Ikeda, đau và cảm giác tê vùng
phẫu tích sau mổ sẽ hết sau ngày hậu phẫu thứ
tư(9).

Sự hài lòng
100% bệnh nhân (60% tốt và 40% rất tốt) hài
lòng về ưu điểm thẩm mỹ và kết quả của kỹ
thuật cắt tuyến giáp nội soi. Đặc biệt, những
bệnh nhân nữ trẻ tuổi rất hài lòng vì tránh được
sẹo mổ vùng cổ. Maik dùng thang điểm đánh
giá sẹo mổ và thời gian theo dõi sau mổ trung
bình 22,4 (1 - 64) tháng, khẳng định sự hài lòng

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

51



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

của bệnh nhân về tính thẩm mỹ của kỹ thuật cắt
tuyến giáp nội soi hỗ trợ là rất cao(14). Tương tự,
ưu điểm thẩm mỹ của phẫu thuật nội soi cắt
tuyến giáp cũng được ghi nhận trong nhiều
công trình nghiên cứu khác(5,6,9,13,15,16).

7.

KẾT LUẬN

10.

Qua 20 trường hợp cắt tuyến giáp nội soi,
chúng tôi nhận thấy đây là kỹ thuật an toàn và
hiệu quả, mang lại hiệu quả cao về mặt thẩm
mỹ. Kỹ năng về phẫu thuật nội soi, phẫu tích
cẩn thận, kiến thức tốt về giải phẫu và sử dụng
trang thiết bị phù hợp là những yếu tố làm nên
sự thành công của phẫu thuật. Chúng tôi sẽ tiến
hành những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân
lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn để khẳng
định những ưu điểm của kỹ thuật cắt tuyến giáp
nội soi so với mổ mở kinh điển.


2.

3.
4.

5.

6.

52

9.

11.

12.
13.

14.

15.

16.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

8.

Barczyński M, Konturek A, Cichoń S (2008). Minimally invasive

video-assisted thyreoidectomy (MIVAT) with and without use of
harmonic scalpel—a randomized study. Langenbecks Arch Surg,
393: 647–654.
Bellantone R et al (2002). Video – assisted vs conventional
thyroid lobectomy – A randomized trial. Arch surgery, 137: 301
– 304.
Bron LP, O’Brien CJ (2004). Total thyroidectomy for clinically
benign disease of the thyroid gland. Br J Surg, 91: 569–574.
Chen XD et al (2008). Meta analysis “Endoscopic thyroidectomy:
an evidence – based research on feasibility, safety and clinical
effectiveness”. China medical journal, 121(20): 2088 – 2094.
Choe JH, Kim SW, Chung KW, et al (2007). Endoscopic
thyroidectomy using a new bilateral axillo-breast approach.
World J Surg, 31: 601–606.
Del Rio P et al (2010). Minimally invasive video-assisted
thyroidectomy (MIVAT): what is the real advantage?.
Langenbecks Arch Surg, 395: 323–326.

17.

18.

19.

20.

21.

Gagner M (1996). Endoscopic subtotal parathyroidectomy
inpatients with primary hyperparathyroidism. Br J Surg, 83:875.

Hu¨scher CS, Chiodini S, Napolitano C, Recher A (1997).
Endoscopic right thyroid lobectomy. Surg Endosc, 11:877.
Ikeda Y, Takami H, Sasaki Y, et al (2000). Endoscopic resection of
thyroid tumors by the axillary approach. J Cardiovasc Surg, 41:
791–792
Liu S et al (2009). The learning curve for endoscopic
thyroidectomy: a single surgeon’s experience. Surgical
endoscopy, 23: 1802 -1806.
Maeda S, Uga T, Hayashida N, et al (2006). Video-assisted
subtotal or near-total thyroidectomy for Graves’ disease. Br J
Surg, 93: 61–66.
Miccoli P, Berti P, Raffaelli M, et al (2001). Minimally invasive
video-assisted thyroidectomy. Am J Surg,181: 567–570.
Miccoli P, Rago R, Massi M, et al (2010). Standard versus videoassisted thyroidectomy: objective postoperative pain evaluation.
Surg Endosc, 24: 2415–2417.
Sahm M et al (2011). Long-term cosmetic results after minimally
invasive video-assisted thyroidectomy. Surg Endosc. 2011
Oct;25(10):3202-8.
Sasaki A, Nakajima J, Ikeda K et al (2008). Endoscopic
thyroidectomy by the breast approach: a single institution’s 9
year experience. World J Surg, 32: 381–385.
Slotema E. et al (2008). What is the evidence for endoscopic
thyroidectomy in management of benign thyroid disease?.
World journal of surgery, 32: 1325 – 1332.
Snissarenko EP et al (2009). Minimally invasive video – assisted
thyroidectomy: a retrospective study over two years of
experience. Otolaryngology – Head and neck surgery, 141: 29 –
33.
Tan CTK et al (2008). “Scarless” endoscopic thyroidectomy
(SET): An evidence – based review of published techniques.

World journal of surgery, 32: 1349 – 1357.
Terris DJ et al (2008). Minimally invasive video – assisted
thyroidectomy – A multi – institutional North American
experience. Arch otolaryngology head and neck surgery, 134 (1):
81 – 84.
Timon C et al (2008). Minimally invasive video – assisted
thyroidectomy: technical advantages and disadvantages.
Operative technique in Otolaryngology, 19: 8 – 14.
Yeh TS, Jan YY, Hsu BRS (2000). Video-assisted endoscopic
thyroidectomy. Am J Surg, 180: 82–85.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012



×