Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Biến đổi nồng độ natri và kali máu trên bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.6 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013

BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NATRI VÀ KALI MÁU
TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN 103
Nguyễn Ngọc Khương*; Trần Nguyên Hồng*
TÓM TẮT
Phân tích hồi cứu 100 bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) (53 nam và 47 nữ; tuổi trung bình
67,21  10,5), điều trị tại Bệnh viện 103 từ tháng 12 - 2009 đến 07 - 2010 nhằm xác định mối liên
quan giữa nồng độ natri (Na+), kali (K+) máu với lâm sàng. Kết quả: tỷ lệ BN giảm Na+ và K+ máu từ
39,0% và 43,0% ở ngày thứ nhất đến 46,0% và 53,0% ở ngày thứ 7 sau khi vào viện. Tỷ lệ giảm Na+
máu cao hơn ở nhóm có rối loạn ý thức (RLYT) so với nhóm không RLYT, ở nhóm liệt nặng so với
nhóm liệt nhẹ hơn (56,9 so với 14,3%), ở nhóm tiên lượng hồi phục so với nhóm tiên lượng hồi phục
tốt (58,3 so với 25,8%), ở nhóm có tổn thương kích thước lớn (≥ 20 mm) so với nhóm tổn thương
kích thước nhỏ (77,8% so với 22,2%), không khác biệt giữa nhóm có và không có rối loạn ngôn ngữ.
Tỷ lệ giảm K+ chỉ liên quan mức độ liệt, kích thước tổn thương, không liên quan đến rối loạn ngôn
ngữ, tiên lượng bệnh.
* Từ khóa: Nhồi máu não; Na+ máu; K+ máu.

THE CHANGEs OF BLOOD SODIUM AND POTASSIUM LEVELS
IN PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION TREATED
IN 103 HOSPITAL
SUMMARY
Retrospective analyzing data of 100 cerebral infarction patients (53 men and 47 women; mean
age 67.21 ± 10.50 years old) treated at Stroke Department, 103 Hospital from December 2009 to
July 2010. Results: the proportion of patients with decreased concentrations of sodium and potassium
in blood were 39.0% and 43.0% on the first day; 46.0% and 53.0% on the 7 th day after admission.
The hyponatremia rates were higher in the group with consciousness disorders than in the group
without this disorders, in the group with more severe paralysis than the less severe paralysis group
(56.9 vs 14.3%), in the group with prognosis of recovery compared with good recovery (58.3 vs
25.8%), in the group with larger lesions (≥ 20 mm) compared with smaller lesion group (77.8% vs
22.2%), no difference between groups with and without language disorders. The hypopotassemia


rate was associated with the level of paralysis and lesion sizes but not with language disorders and
prognosis.
* Key words: Cerebral infarction; Blood sodium; Blood potassium.

* Ban Cơ yếu Chính phủ
** Bệnh viện 103
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện
TS. Phạm Văn Trân

1


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột qụy não (ĐQN) là một cấp cứu nội
khoa thường gặp, trong giai đoạn cấp tính
của ĐQN thường thấy rối loạn các chất điện
giải như Na+, K+. ĐQN có tỷ lệ tử vong cao,
tàn phế nhiều và có xu thế gia tăng trong
những năm gần đây. ĐQN có hai thể là
chảy máu não và NMN, trong đó NMN
chiếm tỷ lệ 80 - 85%. Trong giai đoạn cấp
tính của ĐQN, ngoài các biểu hiện thần
kinh, tim mạch, hô hấp…, thường thấy biến
đổi các chất điện giải, sự biến đổi này biểu
hiện mức độ nặng của bệnh, có liên quan
về thời gian bị bệnh và mức độ tổn thương
mô não. Rối loạn điện giải là tình trạng cấp
cứu, cần có thái độ điều trị tích cực nhằm
giảm thiểu những biến chứng. Tìm hiểu đặc

điểm rối loạn điện giải ở BN NMN là một
việc làm có ý nghĩa thực tiễn. Chúng tôi tiến
hành đề tài này nhằm: Xác định mối liên
quan giữa nồng độ Na+, K+ máu với lâm
sàng ở BN NMN.

Mức độ liệt: theo Henry và CS (1984). Tiến
triển của bệnh theo thang điểm NIHSS
(National Institute of Health Stroke Scale).
Xét nghiệm K+ và Na+ máu ở ngày thứ 1
(N1: khi vào viện), N2, N3-5 và N7. Lấy
mẫu máu vào đầu buổi sang sau khi ngừng
truyền dịch trong đêm từ 6 - 8 giờ, chống
đông bằng heparin, xác định Na+ và K+ theo
phương pháp điện cực chọn lọc bằng máy
phân tích tự động Olympus. Chỉ tiêu: nồng
độ Na+ máu bình thường: 135 - 145 mmol/l;
nồng độ K+ máu bình thường: 3,5 - 5 mmol/l.
* Xử lý số liệu: theo phương pháp thống
kê y sinh học bằng phần mềm SPSS for
Window 15.5.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới.

CHỈ TIÊU

NHÓM CÓ
RLYT
(n = 24)


NHÓM KHÔNG
RLYT (n = 76)

TỔNG SỐ
(n = 100)

n

(%)

n

(%)

n

(%)

ĐèI TƢỢNG Vµ PHƢƠNG PH¸P

43 - 49

3

12,5

6

7,9


9

9,0

NGHIªN CỨU

50 - 59

5

20,8

12

15,8

17

17,0

60 - 69

7

29,2

27

35,5


34

34,0

70 - 79

5

20,8

25

32,9

30

30,0

80 - 86

4

16,7

6

7,9

10


10,0

1. Đối tƣợng nghiên cứu.
100 BN được chẩn đoán xác định NMN
theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) năm 1989, điều trị tại Khoa Đột quỵ,
Bệnh viện 103, từ tháng 12 - 2009 đến 7 2010, được chụp cắt lớp vi tính sọ não
(từ ngày thứ nhất đến ngày thứ ba sau khi
bị ĐQN).
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
BN được khám, xét nghiệm các chỉ tiêu,
làm bệnh án theo mẫu thống nhất. Đánh giá
mức độ RLYT theo thang điểm Glasgow
(≤ 14 điểm: có RLYT; 15 điểm: không RLYT).

Tuổi

X  SD

67,21  10,50

Nam

11

45,8

42


55,3

53

53,0

Nữ

13

54,2

34

44,7

47

47,0

Giới

Tuổi trung bình của BN NMN là 67,21 
10,50 (ít nhất 43 tuổi, nhiều nhất 86 tuổi).
Tỷ lệ nam/nữ: 1,1/1,0. Đặc điểm này phù
hợp với đa số thông báo cho thấy NMN chủ
yếu gặp ở người lớn tuổi và hay gặp ở nam
giới.


2


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013
Bảng 2: Nồng độ Na+ máu (mmol/l) ở BN NMN.

+

THỜI GIAN

Na

Giảm

NHÓM CÓ RLYT
(n = 24) (a)

NHÓM KHÔNG RLYT
(n = 76) (b)

TỔNG SỐ (n = 100)

n

%

n

%


n

%

16

66,7

23

30,3

39

39,0

pa-b

< 0,01

N1 (1)
X  SD
Giảm

132,88  5,26

135,93  4,56

135,20  4,89


> 0,05

16

20

36

< 0,01

66,7

26,3

36,0

N2 (2)
X  SD
Giảm

134,67  4,36

136,91  3,59

136,37  3,88

> 0,05

17


24

41

< 0,01

70,8

31,6

41,0

N3-5 (3)
X  SD
Giảm

134,75  4,85

136,25  3,92

135,89  4,19

> 0,05

15

31

46


< 0,05

62,5

40,8

46,0

N7 (4)
X  SD

134,33  4,22

p(1-2-3-4)

Tỷ lệ BN giảm Na+ giữa các thời điểm
xét nghiệm từ 39,0 - 46,0%, khác nhau
chưa có ý nghĩa. Nhóm có RLYT, nồng độ
Na+ máu thấp hơn và tỷ lệ BN giảm Na+
nhiều hơn so với nhóm không RLYT.
Tỷ lệ giảm Na+ của chúng tôi cao hơn
của Hoàng Khánh (2004) nghiên cứu trên
BN NMN tại Bệnh viện TW Huế (6,67%) [2],
tương đương với Nguyễn Đức Công, Bùi
Thuỳ Dương và CS (2007): tỷ lệ giảm nồng
độ Na+ máu ở BN NMN là 52,38% [1]. Theo
một số tác giả, giảm Na+ máu là biến chứng
hay gặp ở BN tổn thương thần kinh, nó là

135,42  2,74


135,16  3,17

> 0,05

> 0,05

hệ thần kinh điều trị tại bệnh viện, nguyên
nhân do điều chỉnh dịch truyền không phù
hợp, sử dụng thuốc hạ huyết áp, hội chứng
SIADH (Syndrome of inappropriate antidiuretic
hormone), hội chứng CSWS (Cerebral salt
wasting syndrome), tình trạng phù do bệnh
gan, rối loạn tiêu hóa... [7]. Hội chứng
SIADH là tình trạng tiết ADH không tương
xứng, dẫn đến giảm Na+ do thừa thể tích
dịch do pha loãng, CSWS là hội chứng
mất muối não, đều có giảm Na+ máu.
Tỷ lệ BN giảm Na+ máu ở nhóm có RLYT

tổn thương thứ phát sau tổn thương não

cao hơn với nồng độ Na+ máu thấp hơn

do mất muối, mất nước [5]. Theo Cerda-

so với nhóm không RLYT, phù hợp với

Esteve M và CS, giảm Na+ máu là rối loạn


nhận xét của một số tác giả: giảm Na+

điện giải thường gặp ở BN có tổn thương hÖ

máu làm tình trạng của BN nặng hơn [6].

3


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013
Bảng 3: Nồng độ K+ máu (mmol/l) ở BN NMN.
THỜI
GIAN

Giảm
N1 (1)

NHÓM KHÔNG RLYT

TỔNG SỐ

(n = 24) (1)

(n = 76) (2)

(n = 100)

%

n


%

n

%

14

58,3

29

38,2

43

43,0

3,37  0,52

Giảm

21

X  SD

87,5

3,62  0,48

32

3,16  0,36

Giảm
N3-5 (3)

15

X  SD

62,5

17

X  SD

70,8

3,35  0,22

p(1-2-3-4)

42,1

36

47,4

53


47,4

< 0,001

53,0

< 0,001

3,41  0,37
51

3,49  0,31
36

> 0,05

3,56  0,50

3,49  0,34

3,37  0,30

Giảm

p1-2

n

X  SD


N2 (2)

N7 (4)

NHÓM CÓ RLYT
K+

< 0,001

51,0

> 0,05

3,46  0,31
53

3,46  0,33

< 0,001

53,0

> 0,05

3,43  0,31

< 0,001

> 0,05


Tỷ lệ BN giảm K+ máu từ 43,0 - 53,0%.
Nhóm có RLYT, nồng độ K+ máu trung
bình thấp hơn so với nhóm không RLYT
(p < 0,001), tuy nhiên, trừ N2, tại các thời
điểm khác, tỷ lệ BN giảm K+ máu khác biệt
giữa hai nhóm chưa có ý nghĩa. Ở cả hai
nhóm, tỷ lệ giảm K+ máu không có sự khác
biệt giữa các thời điểm xét nghiệm. Tỷ lệ
giảm K+ máu trong nghiên cứu này tương
đương với kết quả của Nguyễn Đức Công,
Bùi Thuỳ Dương và CS (2007) nghiên cứu
trên BN NMN là 52,38% [1]. Nghiên cứu
của Nguyễn Minh Hiện và Nguyễn Văn
Tuấn tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện 103 từ
tháng 10 - 2008 đến 08 - 2009 ở BN ĐQN:

K+ giảm từ 40,6% - 55,5%, nồng độ K+ trung
bình 3,48 ± 0,56 [4]. So với Na+, giảm K+
máu ít liên quan tới mức độ RLYT hơn.
Vũ Đức Minh thấy tần suất giảm K+ máu là
83,3% ở nhóm BN có tình trạng RLYT nặng
(Glasgow 6 - 9 điểm), 80,0% ở BN có RLYT
nhẹ và vừa [3].
Tỷ lệ giảm và nồng độ ion máu ở các thời
điểm khác nhau chưa có sự khác biệt, phù
hợp với một số nghiên cứu cho rằng giảm
ion máu thường trong vòng hai tuần đầu [4].
Wijdicks EF và CS nhận xét: rối loạn điện
giải thường xảy ra từ ngày thứ 2 đến ngày

10 [10]. BN của chúng tôi mới theo dõi đến
ngày thứ 7 nên kết quả trên là phù hợp.

Bảng 4: Mối liên quan giữa nồng độ Na+, K+ máu với mức độ tổn thương.
Na+ MÁU GIẢM

K+ MÁU GIẢM

n

%

n

%

6

14,3

12

28,6

33

56,9

31


53,4

CHỈ TIÊU

≥ 3 điểm (n = 42)
Mức độ liệt < 3 điểm (58)
p 1-2

< 0,001

< 0,05

4


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013

(1)

Rối loạn
ngôn ngữ

(2)

(3)

(4)

(5)


(6)

Có (n = 49)

24

49,0

26

53,1

Không (n = 51)

15

29,4

17

33,3

p1-2

Tiên lượng
theo
NIHSS

> 0,05


> 0,05

Phục hồi tốt (≤ 6 điểm) (n = 62) (1)

16

25,8

24

38,7

Phục hồi (7 - 15 điểm) (n = 36) (2)

21

58,3

18

50,0

Tàn tật, tử vong (≥ 16 điểm) (n = 2)

2

100

1


50,0

p1-2

< 0,01

Tỷ lệ giảm Na+ máu liên quan đến mức độ
liệt và tiên lượng, tỷ lệ giảm K+ máu chỉ liên
quan đến mức độ liệt, cả hai chất điện giải
này không liên quan đến rối loạn ngôn ngữ.
Nhóm BN liệt nặng hơn (liệt nặng, rất
nặng hoặc liệt hoàn toàn, < 3 điểm) có tỷ lệ
giảm Na+ và K+ máu cao hơn so với nhóm
liệt nhẹ hơn (≥ 3 điểm), phù hợp với nhận
xét của một số tác giả khác. Vũ Đức Minh
cũng thấy tỷ lệ BN giảm Na+ và K+ máu là
47,4% và 52,6% ở nhóm BN liệt nặng do
chảy máu não [3]. Trong nghiên cứu này,
tỷ lệ giảm Na+ và K+ máu chưa thấy liên quan

> 0,05

đến sự xuất hiện rối loạn ngôn ngữ, khác
so với nhận xét của Vũ Đức Minh, tỷ lệ BN
giảm Na+ máu ở nhóm có rối loạn ngôn
ngữ (84%) cao hơn so với nhóm không có
rối loạn ngôn ngữ [3]. Nhóm BN tiên lượng
phục hồi tốt có tỷ lệ giảm Na+ máu ít hơn
so với nhóm phục hồi. Sherlock M và CS
cho rằng giảm Na+ máu là bệnh lý phổ biến

trong những rối loạn ở não và làm cho
bệnh lý nặng hơn [9]. Hasan D và CS (1990)
cho rằng giảm Na+ máu làm gia tăng tỷ lệ
NMN ở BN xuất huyết dưới màng nhện [8].

Bảng 5: Liên quan nồng độ Na+ và K+ máu với kích thước tổn thương trên cắt lớp vi tính
sọ não.
KÍCH THƯỚC
CHỈ SỐ
+

Na máu

n

%

n

%

Bình thường

31

67,4

4

22,2


Giảm

15

32,6

14

77,8

< 0,01

p1-2
+

K máu

≥ 20 mm (n = 18) (2)

< 20 mm (n = 46) (1)

Bình thường

27

58,7

3


16,7

Giảm

19

41,3

15

83,3

p1-2

< 0,01

Tỷ lệ giảm Na+ và K+ máu ở nhóm có tổn thương kích thước nhỏ (< 20 mm) thấp hơn
so với nhóm có tổn thương lớn (≥ 20 mm) có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp với nhận
xét của Hoàng Khánh [2]: kích thước khối xuất huyết càng lớn, tỷ lệ giảm Na+ máu càng cao.
5


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và nồng độ Na+, K+ máu của 100
BN NMN, chúng tôi rút ra một số kết luận:
- Tỷ lệ BN giảm Na+ và K+ máu từ 39,0%
và 43,0% ở ngày thứ nhất đến 46,0% và
53,0% ở ngày thứ 7 sau khi vào viện.

- Nhóm có RLYT có tỷ lệ giảm Na+ máu
nhiều hơn so với nhóm không RLYT, tỷ lệ
giảm K+ máu giữa hai nhóm khác biệt chưa
có ý nghĩa. Tỷ lệ giảm Na+ và K+ máu nhiều
hơn ở nhóm liệt nặng so với nhóm liệt nhẹ,
vừa, không liệt (56,9 và 53,4% so với 14,3
và 28,6%). Tỷ lệ giảm Na+ máu liên quan
đến tiên lượng bệnh, tỷ lệ giảm K+ máu
không liên quan đến tiên lượng bệnh. Hai
chất điện giải này giảm không liên quan đến
rối loạn ngôn ngữ.
- Nồng độ Na+ máu và K+ máu ở nhóm
có tổn thương kích thước lớn (≥ 20 mm)
giảm nhiều hơn so với nhóm có tổn thương
kích thước nhỏ (< 20 mm) trên phim chụp
cắt lớp vi tính sọ não (tỷ lệ giảm Na+ và K+
là 77,8 và 83,3% so với 22,2 và 16,7%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Công, Bùi Thùy Dương.
Nghiên cứu biến đổi Na+ và K+ máu ở BN ĐQN
giai đoạn cấp. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108.
2007, tr.69-71.
2. Hoàng Khánh. Na+ máu trong tai biến mạch
máu não cấp. Hội nghị khoa học chuyên ngành
đột quỵ toàn quân lần thứ nhất. Đại học Y Huế.
Tạp chí Y học Việt Nam. 2004, 8, tr.94-102.

3. Vũ Đức Minh. Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng và biến đổi nồng độ Na+, K+ máu ở BN
chảy máu não và chảy máu dưới nhện 7 ngày

đầu. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y.
2009.
4. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Minh Hiện.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT sọ
não và rối loạn Na+, K+ huyết thanh trên BN đột
quỵ có RLYT. Báo cáo khoa học. 2009.
5. Arieff AI, Llach F, Massry SG. Neurological
manifestations and morbidity of hyponatremia:
correlation with brain water and electrolytes.
Medicine (Baltimore). 1976, 55 (2), pp.121-129.
6. Bracco D, Favre JB, Ravussin P. Hyponatremia
in neurologic intensive care: cerebral salt wasting
syndrome and inappropriate antidiuretic hormone
secretion. Ann Fr Anesth Reanim. 2001, 20 (2),
pp.203-212.
7. Cerda-Esteve M, Ruiz-González A,
Gudelis M, et al. Incidence of hyponatremia and
its causes in neurological patients. Endocrinol
Nutr. 2010, 57 (5), pp.182-186.
8. Hasan D, Wijdicks EF, Vermeulen M.
Hyponatremia is associated with cerebral ischemia
in patients with aneurismal subarachnoid hemorrhage.
Ann Neurol. 1990, 27 (1), pp.106-108.
9. Sherlock M, O'Sullivan E, Agha A, et al. The
incidence and pathophysiology of hyponatraemia
after subarachnoid haemorrhage. Clin Endocrinol
(Oxf). 2006, 64 (3), pp.250-254.
10. Wijdicks EF, Vandongen KJ, Vangijn J,
et al. Enlargement of the third ventricle and
hyponatraemia in aneurysmal subarachnoid

haemorrhage. J Neurol Neurosurg Psychiatry.
1988, 51 (4), pp.516-520.

Ngày nhận bài: 26/11/2012
Ngày giao phản biện: 19/3/2013
Ngày giao bản thảo in: 26/4/2013

6


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013

7



×