Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bệnh lý xoang bướm phân tích 75 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.49 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

BỆNH LÝ XOANG BƯỚM PHÂN TÍCH 75 TRƯỜNG HP ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN CH RẪY
Nguyễn Hữu Dũng*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu những biểu hiện chuyên biệt của bệnh xoang bướm về những dấu
hiệu, triệu chứng lâm sàng, những phát hiện trên nội soi và trên X- quang.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành phân tích 75 bệnh nhân bệnh xoang bướm
điều trò tai bệnh viện Chợ Rẫy về những dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, giải phẫu bệnh nội soi và trên Xquang.
Kết quả: Từ tháng 9/1998- 12/2002, khoa TMH bệnh viện Chợ Rẫy đã tiếp nhận 75 trường hợp bệnh lý
xoang bướm: viêm chiếm 57 trường hợp, u lành tính chiếm 6 trường hợp, ác tính chiếm 10 trường hợp, dò
vật 1 trường hợp, chấn thương vỡ động mạch cảnh trong 1 trường hợp. Nhức đầu là triệu chứng thường gặp,
hiện diện 98% trong nhóm viêm và 100% trong nhóm bệnh ác tính. Giảm thò lực chiếm 30% trong nhóm
viêm và 60% trong nhóm bệnh ác tính. Trên CT scan cho thấy xoang bò dãn rộng, thành xương bò mỏng gặp
trong u nhầy. Thành xương bò ăn mòn gặp trong bệnh ác tính và đôi khi gặp trong bệnh nấm xoang.
Kết luận: Triệu chứng thường gặp là nhức đầu, triệu chứng về mũi, triệu chứng về mắt và triệu chứng
các dây thần kinh sọ. Những phương tiện phối hợp giúp ích trong chẩn đoán là CT scan, MRI, giải phẫu
bệnh lý, và nội soi mũi.

ABSTRACT
ISOLATED SPHENOID SINUS DISEASE AN ANALYSIS OF 75 CASES AT CHORAY HOSPITAL
Nguyen Huu Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 75 – 79
Objectives: researching on diseases of the sphenoid sinus with special attention to the patients’
presenting signs, symptoms, endoscopic and radiographic findings.
Materials and Methods: analysis 75 patients with isolated sphenoid sinus disease received at ChoRay
Hospital.
Results: From Septemper/1998- December/2002, the Department of ENT of Choray Hospital received


75 patients: 57 patients with inflammatory disease of the sphenoid, 6 with benign tumors, 10 with malignant
tumors, and 1 with foreign body and 1 with traumatic of the internal carotid artery. Headache was present
in 98% of inflammatory and 100% of malignant tumors.Visual decrease was found in 30% of the
inflammatory, 60% of the malignant tumors. Bone expansion, thinning and remodeling on CT scanning
were frequently seen with mucoceles. Bone erosion was produced by malignant disease and occasionally by
fungal disease.
Conclusion: The most common presenting symptom w as headache, rhinorrhea, visual decrease, and
cranial nerve palsies. The diagnosis is based on the combined use of endoscopy, computerized tomography
(CT), and/ or magnetic resonance imaging (MRI) with anatopathology.

* Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Tai Mũi Họng

75


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

Nghiên cứu Y học

ĐẶT VẤN ĐỀ

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Xoang bướm nằm trong thân xương bướm,
xuất hiện rất sớm, thai 17 tuần có thể thấy được
và phát triển hoàn toàn vào lúc 8 tuổi. Mười ba
cấu trúc quan trọng nằm cận kề xoang bứơm bao
gồm màng cứng, động mạch cảnh trong, các dây

thần kinh sọ III, IV, VI, V21,23), chúng có thể bò
tổn thương cùng với các bệnh lý của xoang bướm.
Lỗ thông xoang bướm nằm ở khe mũi trong ngách
sàng bướm, có thể quan sát được dưới ống nội soi.
Niêm mạc của xoang bướm có ít tuyến nhầy vì
vậy nó sản xuất ít chất nhầy.

Bảng 1:

Nhiễm trùng thứ phát ít theo sau như 1 sự tắc
lỗ thông trừ khi mãnh lức của vi trùng quá mạnh1).
Khi xoang bướm bò bệnh, bệnh sử ít được để ý và
khám thực thể thường không đầy đủ, do đó bệnh
bò bỏ quên trong một thời gian khá dài cho đến
thời điểm tìm được ra bệnh1,3). Vì vậy trong tổng
kết của chúng tôi muốn tìm ra những chứng cứ
chung thường gặp trong bệnh lý xoang bướm và
những điểm chuyên biệt cho từng lo bệnh, ngỏ
hầu sớm nghó đến bệnh lý xoang bướm và đề nghò
những phương tiện chuẩn đoán tiếp theo như nội
soi, chụp CT hoặc MRI.

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca

Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều
trò về bệnh lý xoang bướm tại khoa Tai Mũi Họng

bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi tổng kết lại và chia
thành 4 nhóm, hồi cứu lại bệnh sử, thăm khám
lâm sàng, các phương tiện cận lâm sàng trước và
sau mổ.

Dữ kiện nghiên cứu
– Tỉ lệ các loại tổn thương trong xoang bướm
– Các triệu chứng thường gặp
– Các hình ảnh cận lâm sàng thường gặp

Tiến hành nghiên cứu
Thu thập số liệu và xử lý số liệu.

76

Nhóm
Viêm

Viêm
cấp/mạn (44)

U nhầy (5)

U lành U sọ hầu (3)

U nhú đảo
ngược (2)

U ác


Carcinoma
(6)

Aspergillus (8)

n
=57

U sợi sinh xương n = 6
(1)

Schwannoma Esthesioneuroblas n
(1)
toma(1)
=10
Lymphoma (1) u ống nội tủy (1)

Khác

dò vật (1)

chấn thương (1)

n=2

TC

75

Chúng tôi đã tổng kết được 75 trường hợp bệnh

lý xoang bướm. Tuổi từ 16 đến 70, trong đó 32 nam
và 43 nữ. Nhóm viêm có 57 trường hợp trong đó có
44 trường hợp viêm cấp hoặc mạn, 8 trường hợp
viêm xoang do nấm aspergillus, 5 trường hợp u
nhầy. Nhóm u lành tính có 6 trường hợp, trong đó 2
trường hợp là u nhú đảo ngược (inverted papilloma),
3 trường hợp là u sọ hầu (craniopharyngioma), 1
trường hợp u sợi xương (ossifying fibroma). Nhóm u
ác tính có 10 trường hợp, trong đó có 1 trường hợp u
nguyên
bào
thần
kinh
khứu
giác
(esthesioneuroblastoma), 1 trường hợp lymphoma
dạng tế bào lớn (extranodal lymphoma large cell
type), 1 trường hợp bướu ống nội tủy dạng nhú
(papillary ependynoma), 1 trường hợp schwannoma,
4 trường hợp là carcinoma, 2 trường hợp
adenocarcinoma. Nhóm khác có 1 trường hợp dò vật
đạn súng hơn và một trường hơp chảy máu động
mạch cảnh trong và xoang tónh mạch hang do chấn
thương sàn sọ và xoang bướm.
Bảng 2: Những triệu chứng thường gặp
N=

nhức nghẹt
đầu (%) mũi
(%)


khòt
mũi
(%)

thò lực thần
(%)
kinh
(%)

Viêm cấp /
mạn

44

98

55

90

12

5

Aspergillose

8

100


62

88

25

25

U nhầy

5

100

20

U lành

6

100

83

17

17

17


U ác

10

100

80

80

20

60

0

Triệu chứng lâm sàng trong các bệnh lý của
xoang bướm thường thấy là nhức đầu, kế đến là
các triệu chứng về mũi (nghẹt mũi, khòt mũi khạt
đàm và hoặc có lẫn máu), triệu chứng về mắt

Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

(giảm thò lực, rối loạn vận nhãn), triệu chứng cuả

các dây thần kinh sọ III, IV, V, VI.

và 1 trường hợp mất thò lực. Tác giả Lawson3) có
tỉ lệ thống kê tương tự.

Chúng tôi nhận thấy triệu chứng nhức đầu
hiện diện hầu hết trong các bệnh lý của xoang
bướm. Theo tổng kết của một số tác giả khác như
Wyllie, Pearlman, Rothfield, William Lawson1,3)
triệu chứng nhức đầu là triệu chứng chính khiến
người bệnh tìm đến thầy thuốc. Vì đây là triệu
chứng chủ quan của người bệnh cho nên khó đánh
giá mức độ nhức đầu1,3). Tuy nhiên chúng tôi nhận
thấy những trường hợp viêm cấp (có 2 trường
hợp), các bệnh lý ác tính bệnh nhận thường than
đau nhiều đến đau dữ dội. Những trường hợp còn
lại, bệnh nhân chỉ than đau âm ỉ hoặc tăng giảm
từng đợt. Vò trí đau thường ở vùng đỉnh chẩm,
đỉnh thái dương cùng bên với xoang bò bệnh
(90%)(1,3). Chúng tôi ghi nhận những trường hợp
xoang bướm bên bò bệnh nếu xoang phát triển lớn
lấn qua khỏi đường giữa sang phần xoang bướm
đối diện thì bệnh nhân đau đầu ở vùng đỉnh,
không phân biệt bên nào bò thương tổn, chỉ khi có
hình ảnh chụp CT scan mới phát hiện được. Nhức
đầu có khi là triệu chứng duy nhất khiến người
bệnh đến với thầy thuốc1,3).

Các dây thần kinh sọ thường bò ảnh hưởng là
III, IV, VI và V1, V23). Gặp 1 trường hợp trong

viêm do nấm aspergillus giai đoạn III, 6 trường
hợp do u ác tính. Những trường hợp này bệnh
nhân bò cố đònh nhãn cầu, bò dò cảm ở mặt.

Các triệu chứng về mũi, trong nhóm viêm
bệnh nhân thường than phiền về triệu chứng khòt
mũi khạt đàm do có chất nhầy từ vòm mũi họng
chảy xuống và vướng nóc vòm(3,5). Trong những
trường hợp viêm do nấm aspergillus và các bệnh
ác tính, bệnh nhân khòt đàm lẫn máu3). Nghẹt mũi
gặp nhiều trong nhóm viêm xoang bướm kết hợp
với các xoang khác, với polyp mũi xoang và cũng
gặp nhiều trong những trường hợp do u lành hoặc
u ác tính(8).
Trong thống kê của chúng tôi (Bảng 2), những
triệu chứng về mắt trong nhóm viêm bệnh nhân
than phiền nhức sâu trong hốc mắt là chính
(60%), giảm thò lực chiếm tỉ lệ ít hơn (12%).
Nhưng nhóm bệnh do u hoặc viêm xoang bướm
do nấm trệu chứng về mắt lại cao hơn, chiếm từ
20% đến 25%. Có 1 trường hợp mất thò lực trong
viêm xoang bướm do nấm aspergillus giai đoạn
III. Trong nhóm bệnh u lành tính có1 trường hợp
giảm thò lực, u ác tính 5 trường hợp giảm thò lực

Tai Mũi Họng

Bảng 3: một số thống kê cuả các tác giả nước
ngo so với báo cáo hiện tại
Tác giả

(năm)

n

bệnh lý

nhức đầu
(%)

Đau thần
kinh sọ
(%)

Wyllie
(1973)

45

Viêm (37)

77

40

Pearlman
(1983)

43

Viêm (39)


89

24

U (13)

61

69

Rothfield
(1991)

13

Viêm (6)

50

16

U (7)

28

42

William
Lawson

(1997)

132

NHD

75

U (8)

Viêm (98)

98

12

U lành(71)

71

57

U ác(10)

90

60

Viêm (57)


99

5

U lành(6)

100

17

U ác (10)

100

60

Khảo sát cận lâm sàng
75/75 trường hợp được chụp CTscan, 4 trường
hợp chụp CT và chụp MRI.
Các hình ảnh ghi nhận được:
- Cản quang toàn bộ xoang bướm gặp trong
viêm xoang bướm, polyp, u nhầy.
- Cản quang một phần, dạng kyst, gặp trong
viêm, polyp.
- Cản quang không đồng nhất gặp trong viêm
xoang bướm do nấm aspergillus.
- Huỷ xương, xâm lấn nội sọ: bệnh lý ác tính,
aspergillose giai đoạn 3
- Lòng xoang bướm bò doãn rộng, thành
xoang mỏng, gặp trong u nhầy, u sọ hầu.

- Hình ảnh tăng quang với thuốc cản quang,
gặp trong bệnh lý u ác tính.

77


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

Nghiên cứu Y học

ngoài qua lỗ thông xoang bướm (Hình 3 và 4).
Thông qua nội soi có thể sinh thiết để làm giải phẫu
bệnh. Trong những trường hợp khối u quá lớn, hoặc
polyp mũi xoang nhiều thì không thể nội soi được,
việc chẩn đoán dựa vào CT scan hoặc MRI2).

Hình 1: Phim CT scan cho thấy xoang bướm bên
trái bò mờ

Hình 3: Polyp ngay vò trí lỗ thông xoang bướm bên
phải
Hình 2: Phim CT scan: xoang bướm bên trái trướ
và sau khi phẫu thuật

Hình ảnh nội soi
Nội soi đánh giá tình trạng lỗ thông xoang
bướm: thường thấy lỗ thông xoang bò bít tắt do
viêm, phù nề, do polyp hoặc thấy dòch nhầy, mủ
chảy ra gặp trong các bệnh lý viêm. Thành trước
xoang bướm bò đẩy phồng gặp trong các bệnh lý

u. nội soi chẩn đoán bệnh xoang bướm rất quan
trọng, vì phần lớn biểu hiện bệnh của xoang bướm
đều có liên quan đến sự thông thoáng của lỗ thông
xoang, đội khi bệnh tích trong lòng xoang tràn ra

78

Hình ảnh giải phẫu bệnh lý
- Viêm niêm mạc xoang bướm.
- Polyp
- Viêm niêm mạc do nấm aspergillus (8)
- Carcinoma tế bào gai (4)
- Adenocarcinoma (2)
- Esthesioneuroblastoma (1)
- Inverted papilloma (2)
- Extranodal lymphoma large cell type (1)

Chuyên Đề Tai Mũi Họng - Mắt


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

Hình 4: hình giải phẫu bệnh: nấm Aspergillus
trong xoang bướm
Giải phẫu bệnh có tiếng nói cuối cùng về
chẩn đoán bệnh xoang bướm và nhờ đó thầy
thuốc lâm sàng đề ra phương pháp điều trò thích
hợp cho bệnh nhân.


KẾT LUẬN
Xoang bướm nằm ở trung tâm của hộp sọ, gần
nhiều cấu trúc quan trọng như mắt, các thần kinh

Tai Mũi Họng

sọ, nên khi bò bệnh sẽ biểu hiện nhiều triệu chứng
ở những cơ quan đó vì vậy dễ nhầm lẫn. Qua
khảo sát của chúng tôi và các khào sát của 1 số
nhà nghiên cứu khác thấy rằng khi bò tổn thương,
xoang bướm cho các triệu chứng thường gặp theo
thứ tự là nhức đầu vùng đỉnh chẩm, các rối loạn ở
mắt, đau các dây thần kinh sọ III.IV,VI,V. Nội soi
mũi rất quan trọng để tìm sự thay đổi cùa lỗ thông
và bất thường của mặt trước xoang bướm. Giải
phẫu bệnh và CTscan cung cấp những thông tin
rất quan trọng trong chần đoán và hướng dẫn
trong điều trò.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

P.Boufils (1993), Sinusites sphénoidales, Encyclopadie
Médico- Churgiecale 20-266A 10: p.1-4.
Scott C.Manning. (1999), Computed Tomography and
Magnetic Resonance, Diagnosis of allergic fungal sinusitis,

MayoCin Proc, 74: p.877-884.
William Lawson (1997), Isolated Sphenoid Sinus Disease: An
analysis of 132 cases”, Laryngoscope, 107: 1590-1595.

79



×