Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.91 KB, 3 trang )
2N0M0, biệt hóa vừa.
Bệnh nhân xuất viện vào ngày 10/10/2011
NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN
Chẩn đoán
2/3 số bệnh nhân bướu niệu mạc đường niệu
trên được phát hiện ở tuổi từ 50 đến 70 tuổi, tuổi
thường gặp nhất là 65. Nam mắc bệnh nhiều
hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ = 3/1)(2,7).
Tiểu máu, đau hông lưng là các triệu chứng
thường gặp của bướu niệu mạc trong đó tiểu
máu là triệu chứng thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ
là 70-90% ở các bệnh nhân(7).
Đau hông lưng chiếm tỷ lệ 8-50%, là kết quả
của tắc niệu quản do cục máu đông, mảnh u
hoặc do xâm lấn tại chỗ(7).
Bướu niệu mạc
Hình ảnh MSCT Scan
Kết luận: Thận phải ứ nước độ II nghĩ do
bướu niệu mạc niệu quản phải.
Xạ hình thận (24/8/2011): Thận phải teo nhỏ,
suy giảm nặng chức năng. Thận trái chức năng
còn trong giới hạn bình thường.
Chẩn đoán: Bướu niệu mạc niệu quản phải
Phẫu thuật: Ngày 29/9/2011.
Vô cảm: Mê nội khí quản.
Phẫu thuật gồm 2 thì:
Thì 1: Bệnh nhân nằm nghiêng, rạch da
đường xuyên hông phải, bóc tách niệu quản
xuống vùng chậu. Bướu niệu mạc niệu quản