Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tác dụng của châm cứu vào giai đoạn trước và sau khi chuyển phôi trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa hiếm muộn Bệnh viện Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.07 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU VÀO GIAI ĐOẠN TRƯỚC 
 VÀ SAU KHI CHUYỂN PHÔI TRÊN BỆNH NHÂN THỤ TINH  
TRONG ỐNG NGHIỆM TẠI KHOA HIẾM MUỘN  
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG 
Quan Vũ Ngọc*, Vũ Thị Nhung**, Lý Thái Lộc***, Nguyễn Duy Tài**** 

TÓM TẮT 
Đặt  vấn  đề:  Từ hơn 30 năm nay người ta đã luôn tìm những phương cách hiện đại giúp tăng cao tỷ lệ 
thành công của thụ tinh trong ống nghiệm. Phương pháp châm cứu gần đây được nghiên cứu áp dụng trong 
điều trị vô sinh ở nhiều quốc gia Tây phương. Tuy nhiên, hiệu quả của châm cứu vẫn còn đang được bàn cãi. Ở 
Việt Nam vẫn chưa ứng dụng châm cứu vào hỗ trợ sinh sản. Đây là lý do thực hiện nghiên cứu này. 
Mục tiêu nghiên cứu: So sánh tỷ lệ thụ thai sinh hóa ở 2 nhóm châm thật và giả châm vào giai đoạn trước 
và sau chuyển phôi trên những bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hiếm muộn BV Hùng Vương. 
Phương pháp nghiên cứu: Giai đoạn 1: Báo cáo loạt ca xác định tác dụng ngoại ý của châm cứu ‐ Đối 
tượng: 30 bệnh nhân khám hiếm muộn tình nguyện tham gia. ‐ Phương pháp thực hiện: Châm cứu 20 phút công 
thức huyệt nghiên cứu. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn trước và sau châm cứu, ghi nhận các triệu chứng ngoại ý nếu 
có sau châm và 1 tuần sau. Giai đoạn 2: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng ‐ mù đôi. ‐ Đối tượng: 
68 bệnh nhân thỏa điều kiện nhận vào nghiên cứu, được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: 34 bệnh nhân vào nhóm 
giả châm (nhóm 1) và 34 bệnh nhân vào nhóm châm thật (nhóm 2). ‐ Phương pháp thực hiện: Châm cứu được 
tiến hành 25 phút trước và sau khi chuyển phôi ở cả 2 nhóm. Nhóm châm cứu sử dụng kim châm xuyên qua da. 
Nhóm giả châm sử dụng kim giả. ‐ Công cụ đánh giá: Có thai sinh hóa. 
Kết quả: Giai đoạn 1: Không ghi nhận bất cứ tác dụng ngoại ý nào của châm cứu trên bệnh nhân. Giai 
đoạn 2: Các yếu tố như tuổi, BMI, phân loại vô sinh, thời gian vô sinh, phác đồ điều trị, số trứng chọc hút, số 
phôi chuyển… có sự tương đồng giữa hai nhóm. Tỷ lệ có thai sinh hóa, là 50% ở nhóm 2 và 26,5% ở nhóm 1. 
Kết luận: Châm cứu không gây ra tác dụng ngoại ý cho bệnh nhân. Châm cứu trước và sau chuyển phôi 
làm tăng tỷ lệ thụ thai trên bệnh nhân làm IVF so với nhóm giả châm. Sự khác biệt này giữa 2 nhóm có ý nghĩa 
thống kê (p = 0,04). 


Từ khóa: Châm cứu, chuyển phôi, IVF, có thai. 

ABSTRACT 
THE EFFECTS OF ACUPUNCTURE BEFORE AND AFTER EMBRYO TRANSFER IN PATIENTS 
TREAT WITH IVF AT INFERTILITY DEPARTMENT, HUNG VUONG HOSPITAL 
Quan Vu Ngoc, Vu Thi Nhung, Ly Thai Loc, Nguyen Duy Tai  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 34‐40 
Background: Since more than 30 years, people have tried to find methods which help to improve pregnancy 
rates  for  women  undergoing  embryo  transfer  (ET).  Acupuncture  has  been  applied  recently  on  infertility 
treatment  at  some  Western  countries.  However  the  mechanisms  of  acupuncture  in  the  treatment  of  female 
infertility have been the subject of controversy. It has not been used in assisted reproductive therapy in Viet Nam. 
*

** Hội Phụ sản thành phố Hồ Chí Minh 
 Viện Y Dược học Dân tộc Tp.HCM  
 Khoa Hiếm muộn, bệnh viện Hùng Vương   **** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp.HCM 
Tác giả liên lạc. ThS. Quan Vũ Ngọc ĐT: 01684815852 
Email:   
***

34

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Objectives:  Compare  the  biochemical  pregnancy  rates  between  the  acupuncture  group  and  the  sham 

acupuncture  group  in  the  stages  before  and  after  embryo  in  patients  treat  with  IVF  at  Infertility  department, 
Hung Vuong hospital. 
Methods: Stage 1: Case series report to determine the side effects of acupuncture. 30 volunteer patients who 
came to infertile department of HVH. Acupuncture was performed for 20 minutes. Monitoring vital signs before 
anf after acupuncture, reported the side effects if any. 
Stage 2: Double‐blind, randomized controlled trial. 68 patients undergoing IVF. On the day of embryo 
transfer, patients were randomized to one of two groups: 34 patients in acupuncture group (group II) and 34 
patients in sham acupuncture group (group I). Acupuncture was performed immediately before and after ET 
in 2 groups, with each session lasting 25 minutes. However there is a difference between group I and group 
II. In Group II patients received real needles and according to the principles of traditional medicine. In group 
I, patients received sham needles without penetrating the skin, influencing fertility. Main outcome measure: 
Biochemical pregnancy. 
Results: Stage 1: There were not any adverse effects of acupuncture. Stage 2: Some factors such as age, BMI, 
infertile categories… which were similar to the group I and group II. In group II, the biochemical rate was 50%, 
in group I the rate was 26.5%. 
Conclusion: Acupuncture does not cause the adverse effects in patients. Acupuncture before and after ET 
significantly improves the reproductive outcome of IVF, compared with sham acupuncture (p = 0.04). 
Key words: Acupuncture, ET day, IVF, pregnancy. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vô  sinh  là  nguyên  nhân  của  sự  mất  hạnh 
phúc  và  thường  dẫn  đến  sự  đổ  vỡ  của  những 
cặp vợ chồng sau một thời gian chung sống mà 
không có con. Hiện nay có khoảng 10% các cặp 
vợ  chồng  ở  các  nước  phát  triển  lâm  vào  cảnh 
hiếm muộn (4). Họ thường tìm đến công nghệ hỗ 
trợ sinh sản với các phương pháp như kích thích 
buồng  trứng  có  hay  không  có  bơm  tinh  trùng 
vào buồng tử cung (thụ tinh nhân tạo), thụ tinh 
trong ống nghiệm (TTTON). Từ hơn 30 năm nay 

người  ta  đã  luôn  tìm  những  phương  cách  hiện 
đại giúp tăng cao tỷ lệ thành công của TTTON. 
Bên cạnh đó đã có nhiều nghiên cứu ở các nước 
phương  Tây  quan  tâm  đến  tác  dụng  của  châm 
cứu trong hỗ trợ sinh sản.  
Ngày nay châm cứu đã được nhìn dưới ánh 
sáng của khoa học hiện đại, được thực hành với 
những phương tiện hiện đại và được dùng trong 
điều trị ở nhiều lãnh vực trong đó có bệnh lý vô 
sinh. Số lượng những nghiên cứu sử dụng châm 
cứu trong hỗ trợ sinh sản đang ngày càng nhiều 

Sản Phụ Khoa

hơn, đặc biệt ở Anh, Đức, Đan Mạch, Thụy Điển. 
Tuy  nhiên  kết  quả  các  nghiên  cứu  này  không 
giống nhau(6). Do đó hiệu quả của châm cứu đối 
với điều trị vô sinh vẫn chưa sáng tỏ và vẫn còn 
nhiều tranh cãi. Ở Việt Nam, châm cứu cũng đã 
là  một  trong  những  phương  pháp  điều  trị  chủ 
lực  của  Y  học  cổ  truyền.  Tuy  nhiên,  chưa  có 
nghiên  cứu  nào  về  châm  cứu  liên  quan  đến 
TTTON.  

Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu chính 
So  sánh  tỷ  lệ  thụ  thai  sinh  hóa  ở  2  nhóm 
châm thật và giả châm ở giai đoạn trước và sau 
chuyển  phôi  trên  những  bệnh  nhân  được  làm 
thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hiếm muộn 

Bệnh viện (BV) Hùng Vương 
Mục tiêu phụ 
Xác  định  các  tác  dụng  ngoại  ý  của  phác  đồ 
châm  cứu  vào  giai  đoạn  trước  và  sau  chuyển 
phôi trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm 
tại BV Hùng Vương 

35


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Giai đoạn 1 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh  nhân  hiếm  muộn  đến  khám  tại  khoa 
hiếm  muộn  bệnh  viện  Hùng  Vương,  tình 
nguyện tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Nữ,  <  38  tuổi,  không  có  tiền  sử  rong  kinh 
rong huyết, mới sạch kinh trong vòng 5 ngày. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Tăng  sinh  nội  mạc  tử  cung,  khối  u  sinh 
dục, bệnh lý ngoài da, có tiền sử phản ứng với 
châm cứu. 
Thiết kế nghiên cứu 
Báo cáo loạt ca. 


Vô sinh do nữ: tắc vòi tử cung 2 bên, lạc nội 
mạc tử cung (TC) nặng. 
Vô sinh do yếu tố nam nặng. 
Vô sinh không rõ nguyên nhân. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Buồng TC có polype, U xơ TC, tăng sinh nội 
mạc TC. 
Các  điều  kiện  cần  để  có  thể  tiến  hành  châm 
cứu và theo dõi kết quả 
Phải  diễn  tiến  đến  giai  đọan  chọc  hút  và 
chuyển phôi. 
Phôi được chuyển là phôi tươi ngày 3. 
Thủ thuật chuyển phôi dễ, thời gian chuyển 
phôi không quá 3 phút. 

Cỡ mẫu 
30 bệnh nhân. 

Phương pháp nghiên cứu 

Phương pháp thực hiện 
Bệnh nhân nằm ngửa. 
Châm cứu công thức huyệt nghiên cứu gồm. 
‐ Nhĩ châm: Can, thận, thần môn, giao cảm. 
‐  Thể  châm:  Bách  hội,  quy  lai,  quan 
nguyên, khí hải, huyết hải, túc tam lý, tam âm 
giao, thái xung. 
Lưu  kim  20  phút,  đánh  giá  sinh  hiệu  trước 
và  sau  châm,  ghi  nhận  các  triệu  chứng  bất 

thường xảy ra nếu có. 

Tiêu chuẩn đánh giá 

Dấu hiệu sinh tồn ổn định, không có tác 
dụng  ngoại  ý  (choáng,  ngất,  đau  bụng,  vã 
mồ hôi, khó thở…). 

Thiết kế nghiên cứu 
Thử  nghiệm  lâm  sàng  ngẫu  nhiên  có  đối 
chứng ‐ mù đôi. 
Cỡ mẫu 
Công thức tính cỡ mẫu là so sánh 2 tỉ lệ của 2 
nhóm  đối  tượng  nghiên  cứu:  nhóm  2  là  nhóm 
châm cứu và nhóm 1 là nhóm giả châm.  

 
P1 = Tỷ lệ có thai lâm sàng của nhóm 1 = 34,4% (theo kết 
quả nghiên cứu của D.B.Youran và cs đối với nhóm 
chứng không châm cứu, P2= Tỷ lệ có thai lâm sàng của 
nhóm 2 = 54,4% (Ước tính chênh lệch 20% để sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê)(5) Power = 0,8;  

∆2 = (P2 ‐ P1)2; P = ( P1 + P2)/2; α = 0, 05 (2 phía). 

Giai đoạn 2 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân được thực hiện thụ tinh 
trong  ống  nghiệm  đến  giai  đoạn  chuẩn  bị 
chuyển  phôi  tại  khoa  Hiếm  Muộn  BV  Hùng 

Vương thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và không 
có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được tư vấn để tham gia 
nghiên cứu. 

36

Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Nữ < 38 tuổi, bơm tinh trùng vào buồng tử 
cung (IUI) ≥ 3 chu kỳ thất bại. 

Dựa  vào  công  thức  tính  cỡ  mẫu  trên  thì: 
N1=N2=106. 

Phương pháp tiến hành 
Phân nhóm ngẫu nhiên 
Bệnh nhân được tham vấn trước khi chuyển 
phôi.  Nếu  bệnh  nhân  đồng  ý  chấp  nhận  châm 
cứu thì ký giấy đồng ý tham gia nghiên cứu và 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
được tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên để xếp vào 
nhóm  1  (nhóm  giả  châm)  hoặc  nhóm  2  (nhóm 
châm  cứu  thật),  ai  không  đồng  ý  thì  vẫn  tiến 
hành  chuyển  phôi  như  bình  thường.Trình  tự 
phân  bố  ngẫu  nhiên  được  tạo  bằng  phần  mềm 
STATA với các block có kích thước 6. Bệnh nhân 
chỉ biết có 2 phương pháp châm cứu chứ không 

biết việc mình sẽ được dùng kim châm cứu thật 
hay  châm  cứu  giả.  Người  chuyển  phôi  cũng 
không biết bệnh nhân thuộc nhóm nào. 

Nghiên cứu Y học

số  2  (đối  với  thể  châm),  kim  số  1  (đối  với  nhĩ 
châm). 
Nhóm giả châm: Kim giả được sản xuất bởi 
hãng Asiamed tại Đức, kim sử dụng 1 lần rồi bỏ. 
Kim  nhìn  như  kim  châm  cứu  thật,  nhưng  đầu 
mũi  kim  tù  nên  kim  chỉ  chạm  nhẹ  trên  da  mà 
không đâm xuyên qua da.  

Vấn đề y đức 

Nhóm châm cứu 

Nghiên cứu giai đoạn 2 chỉ thực hiện sau khi 
hoàn  thành  giai  đoạn  1  và  công  thức  huyệt 
nghiên cứu được đánh giá là không có tác dụng 
ngoại ý ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân. 

Công thức huyệt được lựa chọn theo lý luận 
của y học cổ truyền và tham khảo từ các nghiên 
cứu của nước ngoài. Châm 25 phút trước chuyển 
phôi: 

Phải  có  sự  đồng  ý  của  bệnh  nhân  của  cả  2 
nhóm sau khi được giải thích tường tận về mục 

đích nghiên cứu, những lợi ích cũng như bất lợi 
trong nghiên cứu. 

Kỹ thuật châm cứu: 

Nhĩ châm: Thần môn, Giao cảm, Can, Thận 
Thể châm: Bách hội, Quy lai, Quan Nguyên, 
Khí hải, Huyết hải. 
Sau khi chuyển phôi bệnh nhân được châm 
25  phút  các  huyệt  sau:  Thái  xung,  Túc  tam  lý, 
Tam âm giao. 
Nhóm giả châm 
Không châm trên huyệt nghiên cứu hay trên 
đường kinh tương ứng mà sẽ châm cách huyệt 
nghiên  cứu  từ  0,  5  –  1  thốn  ở  trên  hoặc  dưới 
huyệt  và  cách  đường  kinh  tương  ứng  0,5  thốn. 
Không  sử  dụng  kim  giả  cho  nhĩ  châm,  chỉ  tiến 
hành làm thể châm. 
Châm cứu 25 phút trước chuyển phôi tại vị 
trí  gần  các  huyệt  sau:  Khí  hải,  Quan  nguyên, 
Quy  lai,  Huyết  hải.  Sau  khi  chuyển  phôi  bệnh 
nhân  được  châm  cứu  25  phút  tại  vị  trí  gần  các 
huyệt sau: Thái xung, Túc tam lý, Tam âm giao. 

Công cụ đánh giá 
Châm  cứu  hiệu  quả  khi:  β‐HCG  (+)  2  tuần 
sau chuyển phôi có thai sinh hóa. 
Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu 
Nhóm  châm  cứu:  sử  dụng  loại  kim  châm 
một  lần  rồi  bỏ  được  sản  xuất  bởi  công  ty  cổ 

phần xuất nhập khẩu Khánh Phong. Dùng kim 

Sản Phụ Khoa

KẾT QUẢ 
Giai đoạn 1 
Số  đối  tượng  được  nhận  vào  nghiên  cứu  là 
30  người  từ  ngày  01/10/2012  đến  ngày 
01/12/2012. 
Bảng 1: Dấu hiệu sinh tồn 
Dấu sinh tồn
Mạch (lần/phút)
Huyết áp tâm thu (cmHg)
Nhiệt độ (oC)
Nhịp thở (lần/phút)

Trước
châm cứu
77,5 ± 4,2
11,2 ± 0,9
36,9 ± 0,1
20 ± 0,4

Sau châm
cứu
77,7 ± 4,3
11,3 ± 0,8
37 ± 0,7
20,1± 0,4


P
0,29
0,77
1,42
0,16

Sự khác biệt về Mạch, Huyết áp, Nhiệt độ và 
Nhịp  thở  trước  và  sau  châm  cứu  không  có  ý 
nghĩa thống kê.  
Bảng 2: Biểu hiện của bệnh nhân với châm cứu ngay 
lúc châm và sau đó 1 tuần 
Biểu hiện
Ngay khi châm
Bình thường
Bất thường (Đau bụng, vã mồ
hôi, tay chân lạnh, khó thở,
chóng mặt, nhức đầu, ngất)
Sau châm 1 tuần
Bình thường
Bất thường (Đau bụng, ra
huyết âm đạo, nhiễm trùng vị
trí châm)

Số trường hợp (n Tỷ lệ %
= 30)
30
0

100%
0%


30
0

100%
0%

37


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Qua  30  trường  hợp  châm  cứu,những  biểu 
hiện lâm sàng cho thấy ngay tại thời điểm châm 
cứu  cũng  như  sau  1  tuần  không  xảy  ra  triệu 
chứng bất thường nào 

Giai đoạn 2 
Đây là một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn được 
thực hiện tại khoa Hiếm Muộn bệnh viện Hùng 
Vương  trong  thời  gian  3  năm.  Theo  phương 
pháp thống kê tính cỡ mẫu cần thiết, tổng số đối 
tượng  nghiên  cứu  là  212  bệnh  nhân.  Kết  quả 
trong báo cáo này dựa trên số liệu của 68 bệnh 
nhân với tính chất phân tích giữa kỳ của nghiên 
cứu. Phần còn lại vẫn đang tiếp tục bổ sung để 
đánh giá 
Số  đối  tượng  được  nhận  vào  nghiên  cứu  là 


Bảng 3: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Nhóm 1
(nhóm giả
châm)
Tuổi
31,1 ± 0,6
BMI (kg/m2)
20,9± 0,2
Vô sinh nguyên phát
25
Vô sinh thứ phát
9
Thời gian hiếm muộn 49,1 ± 5,73
(tháng)
Nguyên nhân vô sinh
Do vòi trứng
5
Do nam giới
14
IUI ≥ 3 chy kỳ
9
Do cả 2 vợ chồng
3
Các kỳ IVF trước đây
- 0 chu kỳ
24
- 1 chu kỳ
9
- 2 chu kỳ

0
- 3 chu kỳ
1
Đặc điểm

mỗi  nhóm  34  bệnh  nhân:  nhóm  nghiên  cứu 
(NC): sử dụng kim châm thật, nhóm chứng: sử 
dụng kim giả châm. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thụ thai 
như tuổi, BMI, thời gian vô sinh, số trứng chọc 
hút, số  trứng  thực  hiện  ICSI,  số  trứng  thụ  tinh, 
số phôi chuyển, độ dầy nội mạc tử cung, số phôi 
tốt đều có sự đồng nhất giữa hai nhóm. Sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê.  

3
16
7
3
23
11
0
0

P
> 0,05
> 0,05
>0,05
> 0,05
> 0,05


> 0,05

> 0,05

Bảng 4: Đặc điểm về điều trị  

68  người  từ  ngày  01/11/2012  đến  ngày 
01/07/2013,  được  phân  ngẫu  nhiên  vào  2  nhóm 

Nhóm 2
(nhóm châm
cứu)
32,4 ± 0,6
20,7± 0,2
21
13
43,7 ± 3,5

Đặc điểm

Nhóm 1
Nhóm 2
(nhóm giả (nhóm châm
P
châm)
cứu)
9 ± 0,31
9,6 ± 0,33
>0,05


Sồ ngày kích thích
Buồng trứng
Lượng Progesteron ngày 0,65 ± 0,06 0,64 ± 0,07
khởi động
Lượng E2 vào ngày khởi 2301,14±2 2279,64±240,
động
28,12
93
Độ dầy nội mạc tử cung 10,5 ± 0,33 10 ± 0,39
(mm)
Số trứng chọc hút
8,9 ± 0,71 8,7 ± 0,64
Số nang ≥ 14 mm
6,9 ± 0,54 5,9 ± 0,46
Số trứng thực hiện ICSI 7,8 ± 0,63 7,6 ± 0,62
Số trứng thụ tinh
6,5 ± 0,57 5,8 ± 0,49
Số phôi tốt
0,9 ± 0,14
1 ± 0,13
Số phôi chuyển
2,7 ± 0,1
2,6 ± 0,09

> 0,05
>0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05

> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05

Bảng 5: Kết quả thụ thai 
Đặc điểm
βHCG dương tính
24 - 29 tuổi
30 - 34 tuổi
> 35 tuổi
Quá kích buồng trứng
Tác dụng ngoại ý của châm cứu

38

Nhóm nghiên cứu
Số trường hợp
Tỷ lệ %
17/34
50%
5/7
71,4%
5/15
33,3%
7/12
58,3%
0
0%
0

0%

Nhóm chứng
Số trường hợp
Tỷ lệ %
9
26,5%
4/12
33,3%
4/16
25%
1/6
16,7%
0
0%
0
0%

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
BÀN LUẬN 
Giai đoạn 1 
Nghiên  cứu  lâm  sàng  giai  đoạn  một  là 
nghiên  cứu  mô  tả  hàng  loạt  ca,  nhằm  xác  định 
các tác dụng ngoại ý của công thức huyệt nghiên 
cứu  khi  được  thực  hiện  trên  bệnh  nhân  được 
chẩn  đoán  là  hiếm  muộn.  Qua  kết  quả  nghiên 
cứu  trên  30  bệnh  nhân,  nhận  thấy  rằng  công 

thức huyệt trên không gây ra đau bụng, vã mồ 
hôi,  tay  chân  lạnh,  khó  thở,  chóng  mặt,  nhức 
đầu,  ngất  bất  trong  và  sau  khi  châm  cứu  cũng 
như  sau  một  tuần,  bệnh  nhân  không  có  triệu 
chứng đau bụng, ra huyết âm đạo, nhiễm trùng 
vị trí châm.  
Như  vậy  công  thức  huyệt  này  được  đánh 
giá  là  không  gây  những  tác  dụng  xấu  ảnh 
hưởng  đến  sức  khỏe  của  người  bệnh  và  được 
sử  dụng  vào  trong  nghiên  cứu  lâm  sàng  giai 
đoạn hai. 

Giai đoạn 2 
Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù 
đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng để đánh giá hiệu 
quả của châm cứu trước và sau khi chuyển phôi 
dựa  trên  kết  quả  có  thai  của  những  bệnh  nhân 
được làm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Giữa 
hai nhóm nghiên cứu có sự tương đương nhau 
về các yếu tố như tuổi, BMI, phân loại vô sinh, 
thời gian hiếm muộn, nguyên nhân vô sinh, các 
chu kỳ IVF đã thực hiện trước đây… Như vậy, 
bệnh nhân của cả 2 nhóm sẽ có tỷ lệ mang thai 
tương  đương  nhau  nếu  như  không  có  phương 
pháp hỗ trợ nào khác. 

Mối  liên  quan  giữa  châm  cứu  và  hỗ  trợ 
sinh sản 
Theo y học cổ truyền 
‐ Châm cứu nhằm điều hòa khí huyết, thông 

điều kinh lạc, bổ huyết, hoạt huyết cho tử cung. 
‐ Bổ Can thận, bồi bổ cơ thể, định tâm an thần. 

Theo y học hiện đại  
Hiện nay, những cơ chế sinh lý và lâm sàng 
của châm cứu đối với điều trị vô sinh vẫn chưa 
được  hoàn  toàn  hiểu  rõ  và  vẫn  là  một  vấn  đề 

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

đang  được  tranh  luận.  Với  những  hỗ  trợ  gần 
đây  của  các  phương  tiện  hiện  đại,  các  cơ  chế 
sinh lý của châm cứu trở nên dần sáng tỏ hơn.  
Hiệu quả của châm cứu được xem là do liên 
quan đến: sự ức chế giao cảm trung ương thông 
qua hệ thống á phiện nội sinh, sự thay đổi trong 
vận tốc và dòng chảy của máu đến tử cung, và 
tác dụng giảm stress(2,6). 
‐  Châm  cứu  kích  thích  tăng  tiết  beta‐
endorphin.  Sự  thay  đổi  này  ảnh  hưởng  trục  hạ 
đồi  ‐  tuyến  yên  ‐  buồng  trứng  làm  thay  đổi  sự 
phóng  thích  hormon  GnRH  và  sự  chế  tiết 
hormon sinh dục của tuyến yên(5,8,9,10). Ngoài ra, 
châm cứu có thể gây ảnh hưởng đến trục hạ đồi 
‐ tuyến yên ‐ tuyến thượng thận và giải phóng ra 
yếu tố gây tiết corticotrophin, do đó có tác dụng 
đáp ứng với stress, 1 yếu tố ảnh hưởng đến chức 
năng sinh sản(3,12). 

‐ Châm cứu kích hoạt hệ thống á phiện nội 
sinh gây ức chế giao cảm, làm giảm co thắt tử 
cung,  giảm  kháng  trở  động  mạch  tử  cung,  do 
đó  gia  tăng  dòng  máu  đến  tử  cung  và  buồng 
trứng, tạo cho tử cung môi trường thuận lợi để 
cấy phôi(3,14).  

Kết quả thụ thai 
Kết  quả  cho  thấy  nhóm  châm  cứu  có  tỷ  lệ 
thụ  thai  sinh  hóa  là  50%  khoảng  tin  cậy  (KTC) 
95%:  (0,32  ‐  0,67),  cao  hơn  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(χ2 = 3,98; P = 0,04) so với nhóm sử dụng kim giả 
châm  là  26,5%  KTC  95%:  (0,12  ‐  0,44)  (Bảng  5). 
Tỷ  lệ  có  thai  của  nhóm  giả  châm  cũng  tương 
đương  với  bệnh  nhân  làm  IVF  khi  không  sử 
dụng châm cứu là vào khoảng 25‐30%(1).  
Trong nhóm châm cứu, số bệnh nhân trên 35 
tuổi có thai chiếm tỷ lệ 58,3%. So sánh với nhóm 
giả  châm,  số  bệnh  nhân  trên  35  tuổi  có  thai  là 
16,7%.  Tuy  nhiên  sự  khác  biệt  về  độ  tuổi  bệnh 
nhân  và  tỷ  lệ  thụ  thai  của  2  nhóm  không  có  ý 
nghĩa thống kê (χ2 = 3,3; P = 0,19).  
Theo  lý  thuyết,  tuổi  càng  cao  thì  khả  năng 
mang  thai  sẽ  giảm  xuống.  Nhưng  ở  đây  nhóm 
châm cứu lại đạt được tỷ lệ có thai cao hơn hẳn 

39


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

so với nhóm giả châm, và số bệnh nhân có thai 
lại tập trung đa số ở nhóm trên 35 tuổi.  
Như vậy có thể thấy châm cứu có hiệu quả 
trong  việc  làm  tăng  tỷ  lệ  có  thai  trên  bệnh 
nhân làm IVF, thậm chí cả ở nhóm tuổi không 
thuận  lợi.  Dù  sao  thì  cỡ  mẫu  nghiên  cứu  này 
cũng  còn  nhỏ  nên  cần  tiếp  tục  có  những 
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có thể đánh 
giá chính xác hơn.  
Những  tác  dụng  ngoại  ý  của  châm  cứu  đã 
không xảy ra trong nghiên cứu này.  
Từ  kết  quả  thụ  thai  của  nhóm  giả  châm 
tương  đương  với  các  bệnh  nhân  không  châm 
cứu,  và  tương  đương  với  các  nghiên  cứu  trên 
những nhóm không châm cứu(7,13), có thể loại bỏ 
ý kiến cho rằng sự gia tăng tỷ lệ có thai ở nhóm 
châm  cứu  là  do  châm  cứu  ảnh  hưởng  lên  tinh 
thần bệnh nhân. 

KẾT LUẬN 

4.

5.

6.


7.

8.

9.

10.

11.

Châm  cứu  không  gây  ra  tác  dụng  ngoại  ý 
nào ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. 
Châm  cứu  vào  giai  đoạn  trước  và  sau 
chuyển phôi làm gia tăng có ý nghĩa kết quả thụ 
thai khi làm thụ tinh trong ống nghiệm… 

12.

13.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

Addamson  D,  Lancaster  P,  de  Mouzon  J,  Nygren  KG, 
Zegers‐Hochschild  (2001),  “World  collaborative  report  on 
assisted reproductive technology”, presented at the 17th World 

Congress  on  Fertility  and  Sterility,  Melbourne,  Australia, 
November 2011.  
Chang  R,  Chung  PH,  Rosenwaks  Z  (2002),  “Role  of 
acupuncture in the treatment of female fertility”,  Fertil  Steril;  78: 
1149‐53. 
Csemiczky  GLB,  Collins  A  (2000),  ʺThe influence of stress and 
state anxiety on the outcome of IVF ‐ treatment: psychological and 

14.

endocrinological  assessment  of  Swedish  women  entering  IVF  ‐ 
treatmentʺ, Acta Obstet Gynecol Scand; 79: 113 ‐ 118. 
Domar AD, Meshay I, Kelliher J, Alper M, Powers RD. (2007), 
The impact of acupuncture on in vitro fertilization outcome.  Fertil 
Steril. 2009 Mar;91(3):723‐6. 
Ferin  M,  Van  de  Wiele  R  (1984),  “Endogenous  opioid  peptides 
and  the  control  of  the  menstrua  cycle”,  Eur  J  Obstet  Gynecol 
Reprod Biol; 18: 365‐73. 
Ng  EH, So  WS, Gao  J, Wong  YY, Ho  PC  (2008),  The  role  of 
acupuncture  in  the  management  of  subfertility,  Fertility  and 
Sterility; Vol 90(1), pp 1‐11.  
Paulus  WE,  Zhang  M,  Strehler  E,  El‐Danasouri  I,  Sterzik  K 
(2002) “Influence of acupuncture on the oregnancy rate in patients 
who undergo assisted reproduction therapy”. Fertl Steril 2002; 77: 
721‐4. 
Petraglia  F,  Di  Meo  G,  Storchi  R,  Segre  A,  Facchinette  F, 
Szalay  S  (1987),  “Proopiomelanocortin‐related  peptides  and 
methionin enkephalin in human follicular fluid: changes during the 
menstrual cycle”, Am J Obstet Gynecol; 157: 142‐6. 
Petti  F,  Bangrazi  A,  Liguori  A,  Reale  G,  Ippoliti  F  (1998), 

“Effects  of  acupuncture  on  immune  response  related  to  opoid‐like 
peptides”, J Tradit Chin Med; 18: 55‐63. 
Stener‐  Victoria  E,  Waldenstrom  U,  Nilsson  L,  Wikland  M, 
Janson  PO  (1999).  “A  Prospective  randomized  study  of  electro‐ 
acupuncture  versus  alfentanil  as  an  anesthesia  during  oocyte 
aspiration in in‐vitro fertilization”. Hum Reprod; 14: 2480‐4. 
Stener‐Victorin  E,  Waldenstrom  U,  Nilsson  Landersson  SA, 
Wikland  M  (1996).  “Reduction  of  blood  flow  impedance  in 
uterine arteries of infertile women with electro‐acupuncture”. 
Hum Reprod; 11: 1314‐7. 
Stener‐Victorin E, Wikland M, Waldenstrom U, Lundeberg T 
(2002), “Alternatine treatments in reproductive medicine: much ado 
about nothing”, Hum Reprod; 17: 1942‐6. 
Westergaard  LG, Mao  Q, Krogslund  M, Sandrini  S, Lenz 
S, Grinsted  J  (2005),  “Acupucture  on  the  day  of  embryo 
transfer  significantly  improves  the  reproductive  outcome  in 
infertile  women:  a  prospective,  randomized  trial”.  Fertility 
and Sterility Vol. 85, No. 5, pp 1341 – 1346.  
Youran  DB,  Bopp  BL,  Colver  RM,  Reuter  LM,  et  al  (2008) 
Acupuncture performed  before and after embryo transfer improves 
pregnancy  rates.  Fertility  and  Sterility  Vol.  90,  Suppl  I,Sept 
2008, pp 397. 

 
Ngày nhận bài báo: 17/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/10/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

 


40

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



×