Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN DI TRUYỀN GÂY BỆNH THOÁI HÓA
CƠ TỦY BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX LIGATION‐DEPENDENT
PROBE AMPLIFICATION
Nguyễn Thị Băng Sương*, Đỗ Thị Thanh Thủy*, Dương Thị Huệ**, Lê Thị Khánh Vân***, Trần Diệp Tuấn*.
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh thoái hóa cơ tủy (Spinal Muscular Atrophy: SMA) là bệnh di truyền do gen lặn nằm
trên nhiễm sắc thể thường. Khoảng 94 % trường hợp bệnh nhân SMA bị mất cả hai bản sao của gen SMN1 còn
6% bệnh nhân rơi vào trường hợp mang 1 allele SMN1 bị đột biến mất đoạn và 1 allele SMN1 bị đột biến điểm.
Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật MLPA để xác định đột biến mất đoạn exon 7 và exon 8 của gen
SMN1.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhi được chẩn đoán mắc bệnh SMA dựa vào các triệu
chứng lâm sàng điển hình, DNA được tách chiết từ máu ngoại vi của bệnh nhân. Thực hiện phản ứng MLPA
sử dụng kit SALSA MLPA P021‐A2 của Hà Lan để phát hiện đột biến mất đoạn gen SMN1.
Kết quả: Phát hiện được 33/50 (chiếm 66%) trường hợp bệnh nhi mang đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng
hợp tử, 08 trường hợp (chiếm 16%) mang đột biến mất đoạn gen SMN1 dị hợp tử.
Kết luận: Áp dụng thành công phương pháp MLPA trong xác định kiểu đột biến mất đoạn exon 7, exon 8
của gen SMN1 ở bệnh nhân được chẩn đoán SMA.
Từ khóa: MLPA, thoái hóa cơ tủy SMA, đột biến gen SMN1, chẩn đoán trước sinh bệnh SMA.
ABSTRACT
DETECTION OF GENETIC MUTATION WHICH CAUSES SPINAL MUSCULAR ATROPHY DISEASE
BY MULTIPLEX LIGATION‐ DEPENDENT AMPLIFICATION PROBE METHODE
Nguyen Thi Bang Suong, Do Thi Thanh Thuy, Duong Thi Hue, Le Thi Khanh Van, Tran Diep Tuan.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 36 ‐ 42
Background: Spinal muscular atrophy (SMA) is an autosomal recessive neuromuscular disorder, with an
incidence of about 1 in 10000 live births and with a carrier frequency of about 1 in 50. Approximately 94% of
SMA patients have a homozygote deletion of exon 7 in the SMN1 gene. The remaining 6% of patients have a
point mutations in one allele and a deletion in the other.
Objectives: We studied the application of MLPA technique to diagnose deletion mutations in SMN1 gene
cause spinal muscular atrophy disease.
Patients and Methods: Genomic DNA of 50 SMA patients were extracted from peripheral blood
leukocytes using the QiAgen kit. MLPA technique was performed to detect deletion mutation of SMN1 gene.
Results: There were 33/50 patients with deletion homozygous on SMN1 gene deletion, 08 patients had
deletion heterozygotes.
Conclusion: Application successfully of MLPA method in identify deletion in SMN1 gene.
Keywords: MLPA, SMA, SMN1, Prenatal diagnosis of SMA
*
**Khoa Sinh, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
***Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Băng Sương‐ ĐT: 0914007038‐ Email:
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
37
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa cơ tủy (Spinal Muscular Atrophy:
SMA) là bệnh di truyền do gen lặn nằm trên
nhiễm sắc thể thường, bệnh được mô tả đầu tiên
bởi nhà thần kinh học Guido Wernig (người
Australia) vào năm 1891(9). Đây là một trong
những bệnh thần kinh cơ di truyền hay gặp
nhất. Tần suất mắc bệnh khoảng 1/10.000 và tần
suất người bình thường mang gen bệnh là
1/50(2,5,6). Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng
như sau: giảm khả năng vận động tiến triển với
các đặc trưng là yếu cơ đối xứng gốc chi, trương
lực cơ giảm, phản xạ gân xương giảm hoặc mất,
lưỡi rung, biến dạng lồng ngực và cứng khớp.
Trường hợp nặng, bệnh nhi chết trong vòng
năm đầu tiên của cuộc đời do biến chứng viêm
phổi và suy hô hấp(4,9).
Nguyên nhân chính gây bệnh SMA là do đột
biến gen SMN (survival motor neuron). gen
SMN nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 5
(5q13), gồm hai bản sao SMN1 và SMN2, hai
gen này có trình tự gần như giống nhau, chỉ
khác nhau ở 5 nucleotide (Hình 1.B)(9).
Hình 1: Sơ đồ vị trí của gen SMN và sự khác nhau giữa hai gen SMN1 và SMN2 A. Cấu trúc vùng gen SMA
gồm 4 gen: H4F5, SMN, NAIP và p44c. B. Năm vị trí nucleotide khác nhau giữa hai gen SMN1 và SMN2.
của gen SMN1 còn 6% bệnh nhân rơi vào trường
Gen SMN quy định tổng hợp protein SMN
hợp mang 1 allele SMN1 bị đột biến mất đoạn
biểu hiện chủ yếu ở các tế bào thần kinh vận
và 1 allele SMN1 bị đột biến điểm(1,4,8). Nghiên
động tủy sống (spinal motor neuron). Cả hai gen
cứu của Ogino S. kết luận 94% bệnh nhân thoái
SMN1 và SMN2 đều tổng hợp ra protein tương
hóa cơ tủy bị đột biến mất cả hai exon 7 của gen
ứng, tuy nhiên do sự khác nhau ở một vài
SMN1 và đa số có kèm theo mất cả exon 8 của
nucleotide nên SMN1 tổng hợp được protein có
gen SMN1(5). Mức độ nguy hiểm của bệnh SMA
chức năng, trong khi protein do gen SMN2 tổng
được xếp thứ hai trong các bệnh lí thần kinh ‐ cơ
hợp có chức năng rất hạn chế. Do đó, đột biến
di truyền chỉ sau bênh loạn dưỡng cơ Duchenne
gen SMN1 là nguyên nhân chính gây nên bệnh
và chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, cuối
SMA. Các kết quả nghiên cứu cho thấy 94%
cùng bệnh nhân sẽ tử vong. Trẻ em mắc bệnh
bệnh nhân thoái hóa cơ tủy bị mất cả hai bản sao
38
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
SMA là một gánh nặng cho gia đình, xã hội và
chính bản thân bệnh nhân. Do vậy hiện nay các
nhà khoa học chọn lựa phương pháp sàng lọc
trước sinh với mục đích hạn chế sinh ra các em
bé mắc bệnh thoái hóa cơ tủy.
Hiện nay ở Việt Nam, một số tác giả đã sử
dụng kỹ thuật PCR và enzyme cắt giới hạn để
chẩn đoán bệnh thoái hóa cơ tủy, tuy nhiên
phương pháp này chỉ phát hiện được các bệnh
nhân bị đột biến mất đoạn SMN1 đồng hợp tử
mà không phát hiện được kiểu gen dị hợp tử, do
vậy đã bỏ sót tổn thương(3). Hiện nay, Multiplex
Ligation‐dependent Probe Amplification (MLPA) là
phương pháp được ưu tiên chọn lựa trong chẩn
đoán đột biến mất đoạn ngắn, lặp đoạn cũng
như phát hiện kiểu gen dị hợp tử với độ chính
xác cao và cho kết quả nhanh chóng(7). Xuất phát
từ thực tiễn đó, nghiên cứu được thực hiện với
mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật MLPA
để xác định đột biến mất đoạn exon 7 và exon 8
của gen SMN1.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
‐ Nhóm chứng: 30 người bình thường (15
nam và 15 nữ). Được dùng để hiệu chỉnh tín
hiệu khuếch đại các đoạn dò và làm mẫu đối
chứng.
‐ Nhóm nghiên cứu: 50 bệnh nhân được chẩn
đoán mắc bệnh thoái hóa cơ tủy dựa trên các
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng điển hình
(tại Bệnh viện Nhi đồng I, Nhi đồng II).
Phương pháp nghiên cứu
Quy trình lấy mẫu
Bệnh nhân được lấy 2 ml máu tĩnh mạch
chống đông EDTA (1,5 mg/ml). Quy trình được
đảm bảo tuyệt đối vô trùng.
Nghiên cứu Y học
Dùng phương pháp kết tủa và ly tâm qua
cột lọc để tách chiết DNA từ mẫu, kit sử dụng
của hãng QiAgen.
Đo nồng độ và độ tinh sạch DNA
Sản phẩm được kiểm tra bằng máy Nano‐
drop để đánh giá độ tinh sạch và xác định nồng
độ DNA. Các mẫu DNA có nồng độ từ 50 đến
250ng/μl và đạt tiêu chuẩn về độ tinh sạch được
sử dụng để chạy phản ứng MLPA.
Tiến hành phản ứng MLPA
Sử dụng kit SALSA MLPA P021‐A2 của Hà
Lan. Sản phẩm sau khuếch đại được phân tách
đoạn trên hệ thống điện di mao quản
GenomeLab GeXP (Beckman Coulter). Kết quả
sau khi chạy điện di sẽ được phân tích tự động
để tìm đột biến nhờ vào phần mềm GeneMarker
version 1.6 (Softgenetics).
Kết quả sẽ được hiển thị dưới dạng bảng và
dạng biểu đồ sóng. Mỗi đỉnh tín hiệu (peak) là
sản phẩm của một probe. Kích thước của mỗi
peak được xác định nhờ so sánh với thang kích
thước và mẫu đối chứng để tính ra tỉ lệ DQ
(Dosage quotients). Từ đó tính được số bản sao
của gen SMN1 và SMN2 (theo protocol của
MRC‐Holland).
KẾT QUẢ
Kết quả hiệu chỉnh tín hiệu khuếch đại của
các đoạn dò đặc hiệu của kit SALSA MLPA
P021‐A2 Beckman Coulter Genomelab
GeXP
Tiến hành phân tích 30 mẫu DNA tách chiết
từ 30 người bình thường khỏe mạnh với hỗn
hợp probe P021‐A2, sau đó thu thập tín hiệu
khuếch đại của các đoạn dò tương ứng với các
exon để tính giá trị trung bình, từ đó thiết lập
nên thang chuẩn phù hợp cho hệ thống
GenomeLab GeXP (Beckman Coulter).
Tách chiết DNA
Bảng 1: Tín hiệu khuếch đại của các đoạn dò đặc hiệu exon
SALSA MLPA probe ( gen)
Exon
Hiệu chỉnh tín hiệu của các đoạn dò
Trước hiệu chỉnh (theo protocol)
Sau hiệu chỉnh
Q - fragments
64 – 70 – 76 – 82
64-70-76-82
X
100
100
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
39
Nghiên cứu Y học
SALSA MLPA probe ( gen)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Exon
Y
Reference probe 01061– 0L0727
Reference probe 01254– L00815
Reference probe 01112– L00549
Reference probe 01448– L00932
Reference probe 00808– L00638
GTF2H2 probe 01256– L00972
Reference probe 01115– L00005
RAD17 probe 01257– L00184
Reference probe 01220– L00689
GTF2H2 probe 01813– L00818
Reference probe 01120– L00060
NAIP probe 01259– L00811
Reference probe 00816– L00334
Reference probe 00807– L00325
SMN1 probe 01260– L00966
SMN2 probe 01260– L00967
Reference probe 00824– L00970
SMN1 probe 01812– L01373
SMN2 probe 01812– L01372
Reference probe 00871– L00461
Reference probe 01042– L00791
GTF2H2 probe 01262– L00971
Reference probe 00812– L00330
NAIP probe 01263–L00812
Reference probe 00965–L00552
SMN1/2 probe 01814–L00807
Reference probe 01046–L00624
SMN1/2 probe 01265–L00808
Reference probe 01160–L00716
SMN1/2 probe 01816–L00809
Reference probe 00963–L09340
SMN1/2 probe 01815–L00810
Reference probe 01108–L00679
Reference probe 01057– L00630
Reference probe 00802–L00320
SERF1B 01269–L00813
Reference probe 00846–L00377
12q15
5p13
3q12
17p11
18q21
C>G
7q21
RAD17
10p15
G>A
11q13
NAIP1
21q11
18q23
Exon 7
Exon 7
3q25
Exon 8
Exon 8
13q34
8q24
GTF2H2
21q21
NAIP2
2p13
SMN1/2
8p11
SMN1/2
3p25
SMN1/2
2p16
SMN1/2
8q23
17q12
13q34
SERF1B
12q24
Nhận xét: Thang chuẩn phù hợp với hệ thống
tín hiệu theo protocol của hãng cho thấy tín hiệu
của các đoạn dò là ổn định.
Kết quả xác định đột biến mất đoạn gen
SMN1 đồng hợp tử của bệnh nhi
Các mẫu DNA của bệnh nhi sau khi được
khuếch đại và chạy điện di mao quản được
phân tích tự động nhờ vào phần mềm
GeneMarker version 1.6 sau đó đối chiếu với giá
40
Hiệu chỉnh tín hiệu của các đoạn dò
Trước hiệu chỉnh (theo protocol)
Sau hiệu chỉnh
105
105
140
148
157
166
175
185
193
202
210
218
229
238
247
255
270
276
285
294
300
310
319
328
337
346
355
364
373
382
391
400
409
419
427
433
445
454
463
140
148
157
166
175
185
193
202
210
218
229
238
247
255
270
276
285
294
300
310
319
328
337
346
355
364
373
382
391
400
409
419
427
433
445
454
463
trị DQ thu được kết quả các trường hợp bệnh
nhi như hình 1, 2, bảng 2.
Ở người bình thường xuất hiện hai đỉnh ở vị
trí probe 270nt (biểu hiện sản phẩm của exon 7)
và 294nt (biểu hiện sản phẩm của exon 8), trong
khi đó ở bệnh nhân lại không xuất hiện hai đỉnh
này (tương ứng với giá trị DQ=0), chứng tỏ các
probe đặc hiệu không được gắn vào hai exon
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
này, do đó kết luận gen SMN1 bị mất hai exon 7
Nghiên cứu Y học
và 8 trên cả hai allele, tức kiểu gen đồng hợp tử.
Hình 2: Kết quả điện di mao quản ở bệnh nhi mã số SMA57. Màu nhạt (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên
phải): mẫu bệnh nhân SMA57.
Kết quả xác định đột biến mất đoạn gen SMN1 dị hợp tử của bệnh nhi
Hình 3: Kết quả điện di mao quản ở bệnh nhi mã số SMA61. Màu nhạt (cột phía bên trái): mẫu đối chứng. Màu đậm (bên
phải): mẫu bệnh nhân SMA57.
Nhận xét: Bệnh nhân có kích thước đỉnh exon
7 (270nt) và exon 8 (294nt) bằng ½ so với mẫu
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
đối chứng, tương ứng với giá trị DQ=0,484 và
0,597. Điều này chứng tỏ lượng probe đặc hiệu
41
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
bắt tại hai exon này chỉ bằng một nửa so với
người bình thường, do đó kết luận gen SMN1 bị
mất hai exon 7 và 8 chỉ trên một allele, tức kiểu
gen dị hợp tử.
Tỷ lệ đột biến mất đoạn gen SMN1
Bảng 2: Tỷ lệ đột biến mất đoạn gen SMN1 ở bệnh
nhân SMA
Kết quả phân tích
Mất đoạn đồng hợp tử
Mất đoạn dị hợp tử
Không phát hiện mất đoạn
Tổng số
Số lượng
(người)
33
08
09
50
Tỷ lệ
(%)
66
16
18
100
Nhận xét: Kết quả phân tích đã phát hiện
được 33/50 (chiếm 66%) trường hợp bệnh nhi
mang đột biến mất đoạn gen SMN1 đồng hợp
tử, phát hiện được 08 trường hợp (16%) mang
đột biến mất đoạn dị hợp tử. 18% bệnh nhân
không bị đột biến mất đoạn SMN1.
Bảng 3: Vị trí đột biến mất đoạn trên gen SMN1
Vị trí đột biến mất đoạn
Đột biến mất exon 7 và 8
Đột biến mất exon 7, không
mất exon 8
Tổng
Số bệnh nhân
29
4
Tỷ lệ (%)
87,9
12,1
33
100
Nhận xét: Trong số 26 bệnh nhân bị đột biến
mất đoạn đồng hợp tử gen SMN1, có 25 bệnh
nhân mang đột biến mất đoạn cả hai exon 7 và 8
(chiếm 89,3%), chỉ có 3/28 bệnh nhân mất đoạn
riêng lẽ exon 7 mà không mất đoạn exon 8.
BÀN LUẬN
Bệnh thoái hóa cơ tủy có tần suất mắc bệnh
khoảng 1/10.000 đến 1/25.000, trong khi đó tỷ lệ
người lành mang gen bệnh khá cao 1/50 đến
1/40. Nguyên nhân đã được xác định là do đột
biến gen SMN1. Xác suất của cặp vợ chồng cùng
mang gen dị hợp tử sinh con mắc bệnh là 25%,
sinh con mang gen dị hợp tử là 50% và chỉ 25%
số con của họ có kiểu gen SMN1 bình thường(2, 6).
Ở các nước phát triển, bệnh đã được kiểm soát
từ giai đoạn chẩn đoán người lành mang gen,
sau đó thực hiện kỹ thuật PGD (Preimplantation
Genetics Diagnosis) để chọn ra các phôi bình
thường và cấy vào tử cung của người mẹ. Do
vậy tỷ lệ mắc bệnh SMA được khống chế hiệu
42
quả. Ở Việt Nam, các bệnh lý di truyền vẫn còn
là vấn đề khó khăn của ngành y tế, một số bệnh
lý như thalassemia đã được đưa vào chương
trình quốc gia để kiểm soát do tỷ lệ bệnh nhân
và người lành mang gen tăng rất cao trong cộng
đồng(9). Bệnh SMA chỉ mới được quan tâm trong
2 năm trở lại đây, nhờ kỹ thuật sinh học phân tử
đã giúp chẩn đoán xác định bệnh, từ đó giúp
phân biệt nguyên nhân khó thở ở trẻ sơ sinh là
do sự yếu cơ trong bệnh SMA hay do nguyên
nhân khác. Chính việc xác định nguyên nhân
này giúp cho bác sĩ lâm sàng định hướng điều
trị và theo dõi hiệu quả, chính xác hơn.
Có nhiều kỹ thuật chẩn đoán bệnh SMA. Ở
Việt Nam chỉ một số labo di truyền thiết lập
được quy trình chẩn đoán bệnh này, trong đó
phương pháp PCR‐RFLP được sử dụng nhiều
do dễ thực hiện và giá thành hợp lý(3). Tuy nhiên
phương pháp PCR‐RFLP chỉ phát hiện các bệnh
nhân mất đoạn SMN1 ở dạng đồng hợp tử chứ
không thể phát hiện được các đối tượng mang
kiểu gen dị hợp tử(5). Để khắc phục nhược điểm
này các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát
hiện tính ưu việt của phương pháp MLPA trong
chẩn đoán SMA. Do tính nhạy cao, lượng probe
bắt lên DNA đích phụ thuộc vào sự có mặt của
số lượng bản sao DNA đích, qua điện di mao
quản đã phát hiện chính xác tỷ lệ số lượng bản
sao của gen SMN1. Dạng đột biến mất đoạn
đồng hợp tử trên gen SMN1sẽ làm sản phẩm
khuếch đại không có hai đỉnh probe tương ứng
với kích thước 270nt và 294nt, trong khi đó ở
người bình thường vẫn xuất hiện hai đỉnh này.
Các bệnh nhân mất đoạn dị hợp tử có đỉnh
270nt và 294nt chỉ bằng ½ so với người bình
thường(4). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã
phát hiện 33/50 bệnh nhân (chiếm 66%) bị đột
biến mất đoạn gen SMN1 trên cả hai allele. Bên
cạnh đó phát hiện 08/50 bệnh nhân (chiếm 16%)
mang đột biến dị hợp tử, chỉ mất đoạn gen
SMN1 trên 1 allele, 18% bệnh nhân không bị đột
biến mất đoạn. Kết quả này khác biệt so với
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, theo các
nghiên cứu tỷ lệ đột biến mất đoạn gen SMN1
đồng hợp tử ở bệnh nhân SMA là 94%. Cuvin C
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
và cộng sự đã nghiên cứu trên 193 bệnh nhân
SMA và phát hiện 95,5% bệnh nhân bị đột biến
mất đoạn gen SMN1 đồng hợp tử(2). Năm 2008,
Song F và cộng sự đã phân tích gen của 267
bệnh nhân SMA và phát hiện 68,5% bệnh nhân
mất đoạn đồng hợp tử exon 7 và exon 8, ngoài
ra 12,7% bệnh nhân mất đoạn đồng hợp tử chỉ
exon 7, bên cạnh đó 12,4% bệnh nhân đột biến
mất đoạn dị hợp tử exon 7 và 8, tỷ lệ bệnh nhân
không bị đột biến mất đoạn là 6,4%(8). Ở Việt
Nam, nghiên cứu của Lê Thị Hương Lan cho
thấy có 52/60 bệnh nhân SMA ở miền Bắc Việt
Nam bị đột biến mất đoạn gen SMN1, chiếm tỷ
lệ 81%. Như vậy kết quả phát hiện đột biến mất
đoạn exon 7 và 8 ở bệnh nhân SMA của chúng
tôi thấp hơn nhiều so với các tác giả khác. Điều
này được giải thích do số lượng mẫu nghiên cứu
của chúng tôi còn hạn chế. Một nguyên nhân
khác được phân tích là do trẻ sơ sinh SMA type
1 thường bị suy hô hấp sớm, khó chẩn đoán
phân biệt với các nguyên nhân khó thở khác nên
các chuyên gia lâm sàng thường mong muốn
chẩn đoán xác định sớm để có hướng điều trị
hiệu quả cho bệnh nhân, do vậy bác sĩ chỉ định
xét nghiệm rộng rãi, trong khi chưa thực hiện
xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán phân biệt
bệnh SMA với các bệnh lý cơ khác như sinh thiết
cơ, điện cơ đồ,… Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy có 4/33 bệnh nhân (chiếm 12,1%) chỉ mất
đoạn exon 7 mà không mất exon 8, điều này
cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả khác,
nhiều nghiên cứu đã khẳng định, đột biến exon
7 là yếu tố quyết định gây bệnh SMA cho dù có
kèm đột biến exon 8 hay không(5). Bên cạnh đó,
nghiên cứu chúng tôi còn phát hiện 08/50 bệnh
nhân (chiếm 16%) bị đột biến mất đoạn dị hợp
tử, tỷ lệ này tương tự như nghiên cứu của
Song F. Các bệnh nhân này cần được giải trình
tự để xác định đột biến điểm trên allele còn lại
vì theo các nghiên cứu, có khoảng 6‐7% bệnh
nhân SMA có mang đột biến điểm(8).
Nghiên cứu Y học
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã áp dụng thành công phương
pháp MLPA trong xác định kiểu đột biến mất
đoạn exon 7, exon 8 của gen SMN1 ở bệnh nhân
được chẩn đoán SMA và xác định tỷ lệ mang
đột biến mất đoạn ở bệnh nhân SMA tại Việt
Nam. Nghiên cứu sẽ tiếp tục thực hiện trên cỡ
mẫu lớn hơn và xây dựng quy trình giải trình tự
để xác định đột biến điểm ở các bệnh nhân
mang kiểu gen dị hợp tử, từ đó lập nên bản đồ
đột biến gen SMN1 tại Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Clermont O, Burlet P, Benit P, Chanterau D, Saugier‐Veber P,
Munnich A, et al (2004). Molecular analysis of SMA patients
without homozygous SMN1 deletions using a new strategy
for identification of SMN1 subtle mutations. Hum Mutat, 24:
417‐427.
Cusin V, Clermont O, Chantereau D, Elion J (2003).
Prevalence of SMN1 deletion and duplication in carrier and
normal populations: implication for genetic counselling. JMed
Genet, 40, e39.
Hoàng thị Huyền, Đỗ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thu
Tâm, Nguyễn Kiến Minh, Trần Diệp Tuấn, Nguyễn Thị Băng
Sương (2012). Ứng dụng kỹ thuật PCR‐RFLP (Restriction
fragment length polymorphism) xác định đột biến gen SMN1
gây bệnh thoái hóa cơ tủy. Y học Thành phố Hồ Chí Minh,
Tập 16: tr.79‐85.
Nguyễn Thị Băng Sương (2013). Bệnh thoái hóa cơ tủy. In:
Nguyễn Thị Băng Sương. Kỹ thuật chẩn đoán bệnh di truyền,
ấn bản lần 1, tr.135‐149. NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh.
Ogino S, Wilson RB, Gold B (2004). New insights on the
evolution of the SMN1 and SMN2 region: simulation and
meta‐analysis for allele and haplotype frequency calculations.
Eur J Hum Genet, 12: 1015‐23.
Ogino S., Wilson RB. (2002). Genetic testing and risk
assessment for spinal muscular atrophy (SMA). Hum Genet
111: 477‐500.
Schouten JP, McElgunn CJ, Waaijer R, Zwijnenburg D,
Diepvens F, Pals G (2002). Relative quantification of 40
nucleic acid sequences by multiplex ligation‐dependent probe
amplification. Nucleic Acids Res, 30(12):e57
Song F, Qu YJ, Zou LP, Wang LW, Long MJ, Wang X, et al
(2008). Molecular analysis of survival motor neuron gene in
338 suspicious children patients with spinal muscular
atrophy. Chin J Pediatr (Chin), 46: 919‐923.
Tạ Thành Văn, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh, Lê Minh
Khôi, Nguyễn Thị Băng Sương (2011). Bệnh Học phân tử.
Nxb Y Học, 198‐206.
Ngày nhận bài
Ngày phản biện nhận xét bài báo
Ngày bài báo được đăng:
29/08/2013.
04/09/2013.
18/10/2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
43