Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Áp dụng phương pháp mitrofanoff (cải biên) bằng ruột thừa để chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế tại Bệnh viện Bình Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP MITROFANOFF (CẢI BIÊN)
BẰNG RUỘT THỪA ĐỂ CHUYỂN LƯU NƯỚC TIỂU
CÓ KIỀM CHẾ TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Văn Ân*, Hà Văn Bàng*, Lê Văn Hiếu Nhân*, Phạm Hữu Đoàn* & CS

TÓM TẮT
Mục tiêu: Dùng ruột thừa để tạo hình miệng chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế theo phương pháp
Mitrofanoff có cải biên.
Phương pháp: Cắt ruột thừa ở gốc manh tràng với sự bảo tồn mạch máu mạc treo, rồi đem xuống nối tậnbên một đầu vào bàng quang hoặc bàng quang tân tạo có áp lực thấp (không tạo đường hầm dưới niêm mạc), đầu
kia mở ra da xuyên cơ thẳng bụng để tạo miệng chuyển lưu cho thông tiểu cách quãng ở 1/4 dưới bụng.
Kết quả: Đã thực hiện được 16 trường hợp trong 2 năm 2006-2007. Tỉ lệ thành công ~ 94%.
Bàn luận và kết luận: Miệng chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế bằng ruột thừa có thể thực hiện khá
đơn giản và hiệu quả. Khả năng kiềm chế nước tiểu trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các
báo cáo khác trong y văn.

ABSTRACT
APPLICATION THE MITROFANOFF’S METHOD (MODIFIED) USING APPENDIX TO PERFORM
CONTINENT URINARY DIVERSION AT BINH DAN HOSPITAL.
Nguyen Van An, Ha Van Bang, Le Van Hieu Nhan, Pham Huu Doan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 227 - 231
Purpose: Using appendix to perform urinary continent stoma according to the method of Mitrofanoff
(modified).
Method: Excising the appendix with a button of cecum, preserving its bood supply of mesentary,
implanting end-to-side into low pressure bladder or neobladder, then opening the other end of appendix
(trans-rectus muscle) to perform catheterizable stoma in lower quadrant.
Result: 16 cases were performed during 2 years 2006-2007. Successful ratio ~ 94%.
Discussion & Conclusion: Urinary continent stoma using appendix can be realized simplified and


effective. The competence of urinary continence in our research is similar to other reports in literature.

MỞ ĐẦU
Năm 1980, Mitrofanoff(6) mô tả việc sử dụng
ruột thừa để chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế từ
bàng quang ra da trên bệnh nhi bị bàng quang
thần kinh. Tác giả cắt gốc ruột thừa ở đáy manh
tràng và bảo tồn mạc treo ruột thừa, sau đó nối
một đầu ruột thừa với bàng quang, đầu kia mở ra
da tạo miệng chuyển lưu nước tiểu (hình 1a &
1b).
Hình 1a
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

Tại BV Bình Dân, chúng tôi bắt đầu dùng
ruột thừa tạo van chuyển lưu nước tiểu theo
nguyên tắc Mitrofanoff từ đầu năm 2006. Một cải
biên của chúng tôi là không tạo đường hầm dưới
niêm mạc khi cắm ruột thừa vào bàng quang,
thay vào đó là cắm trực tiếp ruột thừa vào bàng
quang (tận – bên) rồi mở ra da xuyên cơ thẳng

bụng. Sau đây những ghi nhận của chúng tôi sau
2 năm thực hiện kỹ thuật trên tại BV Bình Dân.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Hình 1b. (Nguồn: Benson & Olson

(1)

và Hinman )
(3)

Chống trào ngược nước tiểu khi cắm ống
ruột thừa bào bàng quang được thực hiện bằng
kỹ thuật luồn dưới niêm mạc (hình 1c & 1d). Kỹ
thuật tương đối đơn giản nhưng hiệu quả này
đã được nhiều tác giả chấp nhận và áp dụng
ngày càng phổ biến.

Đối tượng nghiên cứu
Là những bệnh nhân bị suy giảm trầm trọng
chức năng tống xuất nước tiểu của bàng quang
và không thuận lợi để thực hiện thông tiểu cách
quãng qua ngả niệu đạo.
Điều kiện để thực hiện van chuyển lưu có
kiềm chế là bàng quang phải bảo đảm chức năng
chứa đựng, tức là có dung tích đủ lớn và áp lực
chứa đựng thấp. Vì vậy, chúng tôi thực hiện trên
2 nhóm bệnh nhân:
- Nhóm thứ I gồm những trường hợp bàng
quang nhược trương, với BQ có dung tích chứa

đựng khá lớn và áp lực chứa đựng thấp.

Hình 1c & 1d (Nguồn : Hinman(3))

- Nhóm thứ II gồm những trường hợp bàng
quang tân tạo bằng ruột áp lực thấp (low pressure
neobladder).

Một số tác giả thực hiện một cải biên đáng
chú ý là lấy thêm một mảnh manh tràng rồi cuốn
lại để tăng chiều dài ống ruột thừa (hình 2a và
2b). Sự cải biên này là cần thiết trong trường hợp
ruột thừa quá ngắn không đủ để thực hiện kỹ
thuật luồn dưới niêm mạc hoặc bệnh nhân quá
mập nên ống chuyển lưu mở ra da bị quá căng.

Một điều kiện khác là b/n không có tiền căn
mổ cắt ruột thừa, và khi mổ nếu còn ruột thừa
thì phải thuận lợi về chiều dài, vị trí và cuống
mạc treo.

Hình 2a và 2b: cắt thêm 1 mảnh manh tràng rồi cuốn
ống, hoặc dùng stappler làm tăng chiều dài ruột
thừa. (Nguồn:Benson & Olson(1) Woodhouse(10))

Sự hữu hiệu của van được đánh giá là: Tốt –
nếu khoảng thời gian trung bình giữa 2 lần

Chuyên
Đề HN KH KT BV Bình Dân

2

Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Các bệnh nhân sau khi được mổ, theo dõi
hậu phẫu rồi xuất viện sẽ được hẹn tái khám
định kỳ sau 3 tháng, 6 tháng và 1 năm để theo
dõi: sự hữu hiệu của van, sự dung nạp của bệnh
nhân với biện pháp tự thông tiểu sạch cách
quãng qua van, biến chứng của miệng chuyển
lưu nếu có.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

thông tiểu qua van > 3 giờ ; Trung bình – nếu từ 2
- 3 giờ ; Kém – nếu < 2 giờ.

KẾT QUẢ
Trong 2 năm 2006-2007, chúng tôi đã thực
hiện 16 t/h tạo hình miệng chuyển lưu nước tiểu
có kiềm chế bằng ruột thừa.

Hình 4- miệng van chuyển lưu có kiềm chế bằng ruột
thừa

Thời gian mổ


Hình 3: Minh hoạ phẫu thuật
Tất cả các trường hợp đều chỉ cắt ruột thừa
ngay tại gốc chứ không lấy thêm một mảnh
manh tràng, khi cắm ruột thừa vào bàng quang
đều không tạo dường hầm dưới niêm mạc, khi
mở ruột thừa ra da đều xuyên cơ thẳng bụng
(hình 3). Các số liệu được ghi nhận:

Tuổi và phái
- Tuổi TB = 33 ± 23
(min = 4, max = 80)
- Phái: nam / nữ = 4 / 12

Thực hiện van chuyển lưu trên nền của bàng
quang hoặc bàng quang tân tạo áp lực thấp
- Bàng quang nhược trương: 5 t/h (trong đó
có 2 t/h là bàng quang thần kinh nhu tính do
biến chứng của tiểu đường).
- Bàng quang tân tạo bằng ruột áp lực thấp
(low pressure neobladder): 11 t/h

Rất khó ghi nhận, vì nhiều trường hợp cuộc
mổ bao gồm cả tạo hình bàng quang bằng ruột
và/hoặc cắm lại niệu quản vào bàng quang.
Chúng tôi ghi nhận được 5 t/h chỉ có phần
cắt ruột thừa đem xuống cắm vào bàng quang
rồi mở ra da tạo van:
- Thời gian mổ TB = 91,0 ± 9,2 phút
(min = 75 phút, max = 100 phút)


Thời gian nằm viện
- Nhóm 1 (không có tạo hình bàng quang) =
12,0 ± 2,1 ngày
- Nhóm 2 (có tạo hình bàng quang bằng
ruột) = 16,0 ± 3,3 ngày
(khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05)

Thời gian theo dõi
- Trung bình = 10,0 ± 6,0 tháng
(min = 3 tháng, max = 24 tháng)

Hiệu quả của miệng chuyển lưu có kiềm chế
- 13/16 t/h (81,25 %) được đánh giá là tốt
- 2/16 t/h (12,5 %) trung bình

+ trong đó 8 t/h là bàng quang thần kinh co
thắt hay tăng trương lực do chấn thương cột
sống, spina bifida hoặc sau mổ u cùng-cụt, 2 t/h
là bàng quang nhỏ do lao, 1 t/h bàng quang tăng
trương lực không rõ nguyên nhân.

- 1 t/h thất bại (6,25 %): miệng van bị bít.
Trường hợp này được hướng dẫn TTSCQ qua
miệng niệu đạo và bệnh nhân đã làm tốt.

+ gồm 9 t/h dùng hồi tràng, 1 t/h dùng đại
tràng sigma, 1 t/h dùng hồi-manh tràng – tất cả
đều theo kỹ thuật xẻ ống ruột để tạo hình bàng
quang áp lực thấp.


- Theo dõi lâu dài - ngoài 1 t/h bị bít miệng
chuyển lưu đã nói trên - có 2 t/h bị hẹp nhẹ lòng
ống cần nong van rồi sau đó trở lại TTSCQ dễ
dàng, 1 t/h bị polyp ở miệng chuyển lưu sau 1

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

- Không ghi nhận trường hợp nào kém

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
năm (được làm tiểu phẫu cắt bỏ dễ dàng – hình
5) Như vậy tỉ lệ thành công ~ 94 %.

Nghiên cứu Y học

bằng hồi tràng (9 t/h), bằng hồi-manh tràng (1
t/h) và bằng đại tràng sigma (1 t/h).
- So sánh với các tác giả khác, chúng tôi ghi
nhận báo cáo của Kochakarn (2001)(5) 12 t/h tạo
van chuyển lưu chỉ trên bàng quang tân tạo
bằng ruột nhưng không nói rõ là dùng ruột non
hay ruột già. Ngược lại, loạt bệnh của
Woodhouse(10) lại thực hiện trên 6 loại túi chứa
khác nhau.

Hình 5 – polyp ở miệng van đang được cắt bỏ.


Khả năng áp dụng TTSCQ

Đối với hợp liệt tứ chi / chấn thương cột
sống cổ

- 10 b/n tự thực hiện TTSCQ dễ dàng, gồm 9
t/h qua miệng van, 1 t/h qua niệu đạo do miệng
van bị bít.

- Chúng tôi có 1 t/h bị CTCS cổ và liệt tứ chi:
sau mổ, việc TTSCQ cần nhờ thân nhân thực
hiện 4 lần/ngày.

- 6 t/h phải nhờ sự giúp đỡ của thân nhân,
gồm 3 trẻ em (4, 5 và 6 tuổi), 2 người già (69 tuổi
và 80 tuổi) và 1 b/n bị chấn thương cột sống cổ.

- Tuy nhiên, báo cáo của Sylora (1997)(9) trên
7 b/n bị CTCS cổ và cũng được tạo hình van
chuyển lưu bằng ruột thừa cho thấy các b/n này
có thể tập luyện để tự TTSCQ. Đây là điều mà
chúng ta cần học hỏi để hướng dẫn cho các b/n
bị liệt tứ chi.

BÀN LUẬN
Về hiệu quả kiềm chế nước tiểu của miệng
chuyển lưu
- Các báo cáo của Woodhouse (1994)(10) đạt tỉ
lệ kiềm chế của miệng chuyển lưu là 91%,
Sumfest (1993)(8) là 96%, Cain (1999)(2) là 98% và

thậm chí của Kochakarn (2001)(5) là 100% : cho
thấy hiệu quả của van Mitrofanoff bằng ruột
thừa là rất cao.
- Loạt bệnh của chúng tôi cho tỉ lệ kiềm chế
đạt 94%, xem như tương đương với các tác giả
khác.

Theo dõi biến chứng lâu dài
- Gerharz (2001)(4) với 118 t/h nhận thấy 3 t/h
bị hoại tử van (2,5%); 25 t/h bị hẹp van phải mổ
nhỏ sửa van (21,2%).
- Loạt bệnh của Sumfest(8) thì có 19,1% bị hẹp
miệng chuyển lưu.
- Loạt bệnh của chúng tôi có 3/16 t/h có vấn
đề trên miệng chuyển lưu (18,7%). Tuy nhiên
không có t/h nào cần mổ sửa van.

Về các loại túi chứa nước tiểu làm nề của van
chuyển lưu bằng ruột thừa
- Chúng tôi có 4 loại túi chứa: bàng quang
nguyên thủy (5 t/h) và 3 loại bàng quang tân tạo:

Chuyên
Đề HN KH KT BV Bình Dân
4

Về biến chứng polyp ở miệng van ruột thừa
Theo dõi trong y văn , chúng tôi thấy cũng
có tác giả Restrepo (1994)(7) báo cáo 1 t/h.


KẾT LUẬN
Qua 16 trường hợp dùng ruột thừa để tạo
miệng chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế theo
phương pháp Mitrofanoff có cải biên trong 2
năm 2006-2007, với số lượng chưa nhiều lắm và
thời gian theo dõi chưa lâu lắm, tuy nhiên có thể
ghi nhận bước đầu rằng kỹ thuật này có thể
được thực hiện khá đơn giản nhưng đem lại
hiệu quả cao.
Phương pháp này có thể được áp dụng ở các
bệnh viện có bác sĩ chuyên khoa Niệu với kiến
thức phẫu thuật tiêu hoá cơ bản. Tuy nhiên, cần
lưu ý là phải làm áp lực đồ bàng quang trước khi
mổ để đánh giá trương lực bàng quang.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

Benson MC , Olsson CA – Continent Urinary Diversion.
Urol Clin North Am (1999); vol 26 (1): 125-147.
Cain MP, Casale AJ, King SJ, Rink RC Appendicovesicostomy and newer alternatives for the
Mitrofanoff procedure: results in the last 100 patients at Riley
Children's Hospital. J Urol. (1999) Nov;162(5):1749-52.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
3.

4.


5.

6.

7.

8.

9.

10.

Nghiên cứu Y học

Hinman F (Jr) – Appendicovesicostomy, in “Atlas of Urologic
Surgery” (1998), edited by F. Hinman Jr., WB Saunders
publication, 2nd edition, section 16: 708-714.
Gerharz EW, Kohl UN, Melekos MD, Bonfig R,
Weingartner K, Riedmiller H - Ten years' experience with the
submucosally embedded in situ appendix in continent cutaneous
diversion. Eur Urol. (2001) Dec;40(6):625-31.
Kochakarn W, Muangman V -Mitrofanoff procedure
incombination with entero- cystoplasty for detrusor
hyperreflexia with external sphincter dyssynergia: one-year
experience of 12 cases. J Med Assoc Thai. (2001)
Jul;84(7):1046-50. (abstract)
Mitrofanoff P – Cystostomie continente trans-appendiculaire
dans le traitement des vessies neurologiques. Chir Pediatr
(1980) ; 21 : 297-305.

Restrepo NC, Decter RM, Phillips PP et al – Appendiceal
Granulation Polyps - A Complication of Mitrofanoff Procedure.
Urology (1994); 43 (2): 219-221. (abstract)
Sumfest JM, Burns MW, Mitchell ME – The Mitrofanoff
Principle in Urinary Reconstruction. J Urol (1993) 150: 18751878.
Sylora JA, Gonzalez R, Vaughn M, Reinberg Y. Intermittent
self-catheterization by quadriplegic patients via a catheterizable
Mitrofanoff channel. J Urol. (1997) Jan; 157(1):48-50.
Woodhouse CR, MacMeily AE – The Mitrofanoff Principle:
Expanding Upon a Versatile Technique. Br J Urol (1994); 74:
447-453.(abstract).

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Chuyên
Đề HN KH KT BV Bình Dân
6

Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân


Nghiên cứu Y học

7



×