Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm hình thái của tứ giác sọ mặt N-S-Ba-Me và chiều cao các tầng mặt trong các sai hình xương 1,2,3 (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.2 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA TỨ GIÁC SỌ MẶT N-S-Ba-Me
VÀ CHIỀU CAO CÁC TẦNG MẶT TRONG CÁC SAI HÌNH XƯƠNG I,II,III
(NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG)
Lữ Minh Lộc*, Lê Đức Lánh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả và phân tích đặc điểm chiều cao các tầng mặt, tứ giác sọ mặt N-S-Ba-Me trong các sai hình
xương hạng I,II,III ở những người từ 15-35 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 180 phim sọ nghiêng (90 nam và 90 nữ) được vẽ nét và
đo đạc bằng phần mềm Autocad 2010.
Kết quả: Chiều cao tầng mặt trước-trên không có sự khác biệt giữa các sai hình, nhưng chiều cao tầng mặt
trước-dưới có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hạng II so với hạng I và III. Tỉ lệ của N- ANS’/N-Me’ và ANS’Me’/N-Me’ lần lượt là 45% và 55% trong cả ba dạng sai hình (với ANS’, Me’ lần lượt là hình chiếu của ANS,
Me lên mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng S-N vẽ từ N). Tổng số đo của hai góc N-S-Ba và S-Ba-Me của nam
và nữ trong từng nhóm sai hình là như nhau. Nhưng tổng số đo hai góc này hoàn toàn khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa ba nhóm sai hình. Tỉ lệ hai cạnh Ba-S và N-Me không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ
trong cùng một nhóm sai hình và giữa ba nhóm sai hình với nhau.
Từ khóa: Tứ giác sọ mặt N-S-Ba-Me, chiều cao các tầng mặt.

ABSTRACT
THE MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF CRANIALFACE QUADANGLE N-S-Ba-Me AND
CRANIAL HEIGHTS IN SKELETAL CLASS I,II,III MALOCLUSION
(RESEARCHED ON LATERAL CEPHALOMETRIC RADIOGRAPHS)
Lu Minh Loc, Le Đuc Lanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 19 - 25
Objective: The aim of this study was to describe and analyse morphological characteristics of the facial
heights, the cranialface quadangle N-S-Ba-Me in skeletal class I, II, III maloclusion of Vietnamese patients aged
15-35.
Methods: The sample included 180 lateral cephalometric radiographs (90 males and 90 females) traced and


mesured with Autocad 2010 software.
Results: The linear measurements of upper anterior facial height were not statistically significant different
between three groups. But there was the significant difference in linear measurements of lower anterior facial
height between three groups. The proportions of N-ANS’ and ANS’-Me to N-Me’ were 45% and 55% in all
groups (ANS’and Me’ are the projected points of ANS and Me on the Nasion perpendicular to S-N plane). There
was no statistically significant difference in total angular measurements of N-S-Ba and S-Ba-Me between male
and female in each group, but there were statistically significant differences in these measurements between three
groups. There was no statistically significant difference in the proportion of Ba-S to N-Me between three groups,
and between male and female in each group.
Keywords: Cranialface quadangle N-S-Ba-Me, cranial heights.
* Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS Lữ Minh Lộc ĐT: 0913614126

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Email:

19


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

ĐẶT VẤN ĐỀ

ANB<00, chỉ số Wits <-4mm.

Đống Khắc Thẩm(2010)(1) thực hiện nghiên
cứu dọc trên phim sọ nghiêng ở trẻ từ 3 đến 13

tuổi có khớp cắn bình thường đã phát hiện được
một tứ giác sọ mặt là tứ giác đi qua bốn điểm N,
S, Ba, Me có qui luật sau: tổng hai góc N-S-Ba và
S-Ba-Me của tứ giác luôn không đổi cho dù có
sự thay đổi về kích thước các cạnh của tứ giác
trong quá trình tăng trưởng và phát triển. Tứ
giác N-S-Ba-Me thể hiện mối liên quan giữa nền
sọ trước, nền sọ sau, xương hàm trên, và xương
hàm dưới của cấu trúc sọ mặt. Bên cạnh đó, khi
nghiên cứu các thành phần sọ mặt theo chiều
trước-sau và chiều đứng ở những cá thể có khớp
cắn bình thường, Wylie(1947)(13) nhận ra rằng các
giá trị này dù thay đổi lớn hay nhỏ nhưng
thường có tỉ lệ với nhau. Với mong muốn tìm
hiểu những yếu tố liên quan gây bất hài hòa về
vị trí của xương hàm theo chiều trước sau, cũng
như phát hiện những qui luật phát triển của
khối sọ-mặt trong quá trình tăng trưởng và phát
triển, một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện
trên các phim sọ nghiêng ở những người trưởng
thành có các sai hình xương, nhằm đạt được các
mục tiêu sau:

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Có ông bà, cha mẹ là người Việt Nam, dân
tộc Kinh.

Mô tả đặc điểm chiều cao các tầng mặt trong
các sai hình xương hạng I, II, III.
Mô tả các đặc điểm của tứ giác sọ mặt trong

các sai hình xương hạng I, II, III.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu gồm 180 phim sọ nghiêng (90 nam và
90 nữ) với độ tuổi từ 15-35 tuổi được chụp
phim lần đầu khi đến khám và điều trị chỉnh
hình tại khoa Răng Hàm Mặt trường ĐHYD
TPHCM. Mẫu được chia đều thành 3 nhóm cụ
thể như sau:
Nhóm 1: Sai hình xương hạng I: góc ANB:
00-40, chỉ số Wits(4) từ -4mm đến 2,1mm.
Nhóm 2: Sai hình xương hạng II: góc
ANB>40, chỉ số Wits > 2,1mm.
Nhóm 3: Sai hình xương hạng III: góc

20

Tất cả các bệnh nhân đã qua đỉnh tăng
trưởng và có hình ảnh đốt sống cổ ở giai đoạn
CS6 trở lên theo chỉ số tăng trưởng của đốt
sống cổ.
Không có điều trị chỉnh hình trước đó.
Không có những chấn thương hàm mặt,
các bất thương hàm mặt do bệnh lí hoặc thói
quen xấu.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp cắt ngang-mô tả.

Vẽ nét phim sọ nghiêng và xác định các điểm,
đường, mặt phẳng chuẩn
Tất cả các phim sọ nghiêng đúng tiêu chuẩn
nghiên cứu đều do một người vẽ nét trên giấy
vẽ nét chuyên dùng trong chỉnh hình răng mặt
với viết chì đường kính nhỏ 0,5mm.
Phương pháp đo đạc trên phim
180 phim sọ nghiêng được vẽ nét và scan
vào máy vi tính.
Chuẩn hóa hình ảnh đã được scan vào máy
vi tính theo tỉ lệ 1/1 so với bản vẽ nét.
Dùng phần mềm Autocad 2010 để vẽ các
đường thẳng, mặt phẳng, các góc độ và tiến
hành đo các góc độ và khoảng cách theo mục
tiêu đề ra.

Xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích thống kê theo
chương trình SPSS để tìm giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn, các giá trị lớn nhất, các giá trị
nhỏ nhất.
Thống kê mô tả: Tính toán số trung bình và độ
lệch chuẩn của mỗi đặc điểm nghiên cứu ở ba
nhóm sai hình xương cho cả nam và nữ.
Thống kê suy lý: Kiểm định bằng t-test: để
xác định sự khác biệt nếu có giữa các đặc tính

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
nghiên cứu của nam và nữ trong từng sai
hình xương.
Kiểm định F (kiểm định ANOVA) kết hợp

Nghiên cứu Y học

với Tukey: để xác định sự khác biệt nếu có
giữa các đặc tính nghiên cứu giữa ba nhóm
sai hình xương.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chiều cao và tỉ lệ các tầng mặt
Bảng 1: Số đo chiều cao và tỉ lệ các tầng mặt trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo

S-Go
(mm)

N-Me
(mm)

N-ANS
(mm)

ANS-Me
(mm)

Giới tính
Nam

Nữ
Chung
p(1)
Nam
Nữ
Chung
p(1)
Nam
Nữ
Chung
(1)
p
Nam
Nữ
Chung
(1)
p

Hạng I
88,24± 6,48
81,24 ±4,97
84,74± 6,73
p<0,001***
PI-II=0,004**
130,99± 7,50
121,04 ±5,90
126,01± 8,36
p<0,001***
PI-II=0,020*
59,40± 3,83

54,33 ±3,66
56,86± 4,51
p<0,001***
PI-II=0,252
72,84± 5,86
68,02 ±5,64
70,43± 6,2
p=0,002**
PI-II=0,001***

Hạng II
84,04± 6,08
78,37 ±5,8
81,21 ±6,55
p<0,001***
PI-III=0,094
132,27± 6,71
126,74 ±8,00
129,50 ±7,83
p=0,005**
PI-III=0,254
59,16± 3,49
56,28 ±3,05
57,72 ±3,56
p=0,001***
PI-III=0,255
76,01± 6,74
73,40 ±7,72
74,70 ±7,3
p=0,169

PI-III=0,961

Hạng III
86,61 ± 6,32
78,62 ± 5,48
82,61 ± 7,12
p<0,001***
PII-III=0,263
132,48 ± 8,22
123,12 ±6,55
127,80 ±8,75
p<0,001***
PII-III=0,264
60,01 ± 2,85
55,46 ± 3,3
57,74 ±3,82
p<0,001***
PII-III=0,977
72,75 ± 6,73
68,00 ± 5,13
70,38 ± 6,4
p=0,003**
PII-III=0,001***

(2)

Giá trị p

p=0,018*


p=0,074

p=0,393

p<0,001***

Tỉ lệ chiều cao của các tầng mặt
Bảng 2: Tỉ lệ chiều cao của các tầng mặt trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo

N-Me/S-Go

ANS-Me/N-ANS

Giới tính
Nam
Nữ
Chung
p(1)
Nam
Nữ
Chung
p(1)

Hạng I
1,49 ± 0,12
1,49 ±0,10
1,49± 0,11
p=0,925
PI-II<0,001***

1,23 ± 0,11
1,26 ±0,15
1,24± 0,13
p=0,397
PI-II=0,035*

Hạng II
1,58± 0,11
1,62 ± 0,13
1,60 ±0,12
p=0,166
PI-III=0,005**
1,29± 0,15
1,31 ± 0,14
1,30 ±0,15
p=0,670
PI-III=0,304

Hạng III
1,53 ± 011
1,57 ±0,13
1,55 ± 0,12
p=0,228
PII-III=0,032*
1,21 ± 0,11
1,23 ±0,11
1,22 ± 0,11
p=0,547
PII-III=0,001***


(2)

Giá trị p

p<0,001***

p=0,004**

Tỉ lệ số đo chiều cao và hình chiếu của các tầng mặt trước
Bảng 3: Tỉ lệ số đo chiều cao và hình chiếu của các tầng mặt trước trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo

N-ANS/N-Me

Giới tính
Nam
Nữ
Chung
(1)
p

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Hạng I
0,45± 0,02
0,45 ±0,03
0,45± 0,03
p=0,492

Hạng II

0,45± 0,03
0,44 ± 0,03
0,45 ±0,03
p=0,643

Hạng III
0,45 ± 0,02
0,45 ± 0,02
0,45 ± 0,02
p=0,576

Giá trị p(2)

p=0,425

21


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học
Số đo

Giới tính
Nam
Nữ
Chung
p(1)

ANS-Me/N-Me


Nam
Nữ
Chung
(1)
p
Nam
Nữ
Chung
(1)
p

N-ANS’/N-Me’

ANS’-Me’/N-Me’

Hạng I
0,56± 0,02
0,56 ±0,03
0,56± 0,03
p=0,454
PI-II=0,001***
0,46± 0,02
0,45 ±0,03
0,45± 0,03
p=0,501
0,55± 0,02
0,55 ±0,03
0,55 ±0,03
p=0,501


Hạng II
0,57± 0,03
0,58 ± 0,03
0,58 ±0,03
p=0,554
PI-III=0,067
0,45± 0,03
0,45± 0,03
0,45± 0,03
p=0,922
0,55 ±0,03
0,55 ±0,03
0,55 ±0,03
p=0,922

Hạng III
0,55 ± 0,02
0,55 ± 0,02
0,55 ± 0,02
p=0,558
PII-III<0,001***
0,45 ± 0,02
0,45 ± 0,02
0,45 ± 0,02
p=0,662
0,55± 0,02
0,55± 0,02
0,55± 0,02
p=0,662


Giá trị p(2)

p<0,001***

p=0,632

p=0,632

Tứ giác S-N-Ba-Me
Bảng 4: Các đặc điểm của tứ giác S-N-Ba-Me trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo

0

NSBa+SBaMe( )

0

S-Ba-Me( )

Giới tính
Nam
Nữ
Chung
(1)
p
Nam
Nữ
Chung

p(1)

Hạng I
230,38 ± 4,57
228,34 ± 3,25
229,36 ± 4,06
p=0,051
PI-II<0,001***
100,24 ± 5,22
98,77 ± 4,57
99,51 ± 4,92
p=0,249
PI-II<0,001***

Hạng II
232,59 ± 4,20
233,73 ± 5,50
233,16 ± 4,89
p=0,370
PI-III=0,006**
103,60 ± 5,04
103,26 ± 7,25
103,43 ± 6,19
p=0,832
PI-III=0,304

Hạng III
227,47 ± 3,98
227,12 ± 4,12
227,29 ± 4,02

p=0,742
PII-III<0,001***
99,32 ± 6,19
97,75 ± 4,32
98,54 ± 5,35
p=0,258
PII-III<0,001***

(2)

Giá trị p

p<0,001***

p<0,001***

Kích thước và hướng phát triển của xương hàm dưới
Bảng 5: Kích thước và hướng phát triển xương hàm dưới trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo

N-S-Me (0)

S-Me (mm)

Ba-Me(mm)

Giới tính
Nam
Nữ
Chung

p(1)
Nam
Nữ
Chung
(1)
p
Nam
Nữ
Chung
(1)
p

Hạng I
70,84 ± 3,98
70,40 ± 2,79
70,62 ± 3,46
p=0,623
PI-II<0,001***
135,43 ± 6,84
125,71 ± 5,51
130,57 ± 7,87
p<0,001***
PI-II=0,169
117,05 ± 7,79
109,26 ±5,21
113,16 ± 7,66
p<0,001***
PI-II<0,001***

Hạng II

74,63 ± 3,87
75,08 ± 4,48
74,86 ± 4,16
p=0,679
PI-III<0,001***
131,56 ± 5,76
125,84 ± 6,80
128,70 ± 6,88
p=0,001***
PI-III=0,001***
110,19 ±6,12
106,39 ± 6,15
108,29 ± 6,38
p=0,020*
PI-III=0,006**

Hạng III
68,12 ± 3,24
68,17 ± 3,70
68,14 ± 3,45
p=0,955
PII-III<0,001***
141,29 ± 8,11
130,90 ± 7,19
136,10 ± 9,23
p<0,001***
PII-III<0,001***
124,10 ± 8,06
115,83 ± 6,35
119,97 ± 8,31

p<0,001***
PII-III<0,001***

Giá trị p(2)

p<0,001***

p<0,001***

p<0,001***

Tỉ lệ số đo độ dài các cạnh của tứ giác N-S-Ba-Me
Bảng 6: Tỉ lệ độ dài các cạnh của tứ giác N-S-Ba-Me trong ba nhóm sai hình xương.
Số đo

22

Giới tính

Hạng I

Hạng II

Hạng III

(2)

Giá trị p

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Số đo

Ba-S/N-Me

S-N/Ba-Me

Giới tính
Nam
Nữ
Chung
(1)
p
Nam
Nữ
Chung
(1)
p

Hạng I
0,39± 0,03
0,40 ±0,03
0,39± 0,03
p=0,241
0,63± 0,04
0,62 ±0,03
0,63± 0,04
p=0,123

PI-II<0,001***

BÀN LUẬN
Chiều cao và tỉ lệ của tầng mặt trước-trên,
tầng mặt trước-dưới
Số đo trung bình chiều cao tầng mặt trướctrên (N-ANS) trong ba loại sai hình xương
không có sự khác biệt, đồng thời số đo này gần
như nhau ở riêng nhóm nam lẫn nhóm nữ của
ba nhóm sai hình. Như vậy chiều dài tầng mặt
trước-trên là thành phần tương đối ổn định và
không phải là nguyên nhân gây ra các bất hài
hòa theo chiều trước-sau giữa các xương hàm.
Chiều cao tầng mặt trước-dưới (ANS-Me)
trong nhóm sai hình xương hạng I và III tương
đương nhau và nhỏ hơn có ý nghĩa so với nhóm
hạng II (p<0,001). Theo McNamara(5), khoảng
cách này càng lớn thì xương hàm dưới càng có
khuynh hướng phát triển lui sau, xuống dưới và
ngược lại. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy,
xương hàm dưới có khuynh hướng phát triển
theo hướng đóng (xoay lên trên và ra trước)
trong sai hình hạng I và III, và có khuynh hướng
phát triển theo hướng mở trong sai hình hạng II.
Tóm lại, sự phát triển theo hướng đóng hay mở
của mặt có nguyên nhân chủ yếu do sự tăng trưởng
vùng lồi cầu hay độ xoay của xương hàm dưới là một
trong những yếu tố góp phần tạo nên các sai hình
xương theo chiều trước-sau.
Tỉ lệ N-ANS/N-Me của từng cá thể trong cả
ba sai hình xương, ở nam lẫn nữ đều có giá trị

tương đương nhau (xấp xỉ 45%), thêm vào đó, tỉ
lệ giữa hình chiếu của N-ANS và N-Me lên mặt
phẳng vuông góc với mặt phẳng S-N vẽ từ N
của các sai hình xương I, II, III đều bằng 45%.
Như vậy, kích thước tầng mặt trước trên của

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Hạng II
0,38± 0,02
0,38± 0,03
0,38± 0,03
p=0,210
0,66± 0,04
0,64± 0,03
0,65± 0,04
p=0,170
PI-III<0,001***

Nghiên cứu Y học
Hạng III
0,38 ± 0,03
0,39 ± 0,03
0,38 ± 0,03
p=0,702
0,58 ± 0,04
0,59 ± 0,03
0,59 ± 0,04
p=0,198
PII-III<0,001***


Giá trị p(2)

p=0,052

p<0,001***

từng cá thể có thể thay đổi theo kích thước sọ
mặt của riêng cá thể đó, nhưng vẫn tuân theo
qui luật nhất định nhằm tạo lại sự hài hòa, ổn
định của tầng mặt trước-trên (tầng mặt giữa) so
với tầng mặt trước, cho dù có hay không có các
bất thường về vị trí của xương hàm theo chiều
trước-sau.
Tỉ lệ ANS-Me/N-Me của từng cá thể trong ba
sai hình xương có sự khác biệt có ý nghĩa
(p<0,001), nhưng không có sự khác biệt về tỉ lệ
này giữa nam và nữ trong cùng một nhóm sai
hình. Tỉ lệ giữa hình chiếu của ANS-Me và NMe lên mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng SN vẽ từ N của cả ba nhóm sai hình đều bằng
55%. Như vậy, kích thước tầng mặt trước-dưới
thay đổi theo từng cá thể và đồng thời tỉ lệ về số
đo kích thước của tầng mặt này so với tầng mặt
trước cũng thay đổi theo từng loại sai hình
xương, nhưng sự thay đổi này luôn thỏa mãn
một điều kiện đó chính là phải luôn đảm bảo tỉ
lệ 55% giữa hình chiếu của ANS-Me và N-Me
lên trên mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng
SN vẽ tại N để nhằm tạo lại sự cân đối (về
xương) của các tầng mặt theo chiều đứng.
Như vậy, sự phát triển của khối sọ mặt theo chiều

đứng là sự phát triển có tính qui luật: các điểm N,
ANS và Me định vị tại những vị trí sao cho tỉ lệ hình
chiếu N-ANS’/N-Me’ và ANS’-Me’/N-Me’ (với các
điểm ANS’, Me’ lần lượt là hình chiếu của ANS và
Me trên mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng S-N vẽ
từ N) lần lượt là 45% và 55%. Qui luật này luôn
hiện diện dù có hay không có sự bất hài hòa về vị trí
của hai xương hàm theo chiều trước-sau.
Xương hàm trên và nền sọ trước tăng trưởng
và phát triển sớm hơn xương hàm dưới, cho nên

23


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

các điểm N và ANS thuộc khối xương này sẽ có
vị trí ổn định trước hơn so với điểm Me thuộc
khối xương hàm dưới. Do đó nếu dựa theo tỉ lệ
hình chiếu của các điểm N, ANS, Me lên mặt
phẳng vuông góc với mặt phẳng S-N vẽ từ N
sau khi biết được hướng tăng trưởng của mặt, ta
có thể dự đoán được vị trí điểm Me, từ đó có thể
có những can thiệp sớm cho vùng cằm. Ngoài
ra, với qui luật này, những can thiệp chỉnh hình
gây giảm hoặc tăng quá mức kích thước dọc
tầng dưới mặt sau điều trị dẫn đến tỉ lệ ANS’Me’/N-Me’ khác biệt hơn 55% sẽ có kết quả
không vững ổn, khả năng tái phát cao.


Tứ giác N-S-Ba-Me
Tổng số đo hai góc N-S-Ba và S-Ba-Me
Theo kết quả nghiên cứu, tổng số đo của
hai góc N-S-Ba và S-Ba-Me của nam và nữ
trong từng nhóm sai hình không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tổng số
đo hai góc này hoàn toàn khác biệt có ý nghĩa
giữa ba nhóm sai hình (p<0,001). Như vậy, qui
luật được phát hiện trong nghiên cứu của
Đống Khắc Thẩm (2010)(1) vẫn đúng trong
từng nhóm sai hình xương nhưng khi có sự
bất hài hòa theo chiều trước-sau của các
xương hàm thì qui luật này không được thể
hiện. Điều này gợi ý những sai biệt theo chiều
trước-sau của xương hàm trên và xương hàm
dưới đã hình thành từ trước và tiếp tục duy
trì cho đến hết giai đoạn tăng trưởng của cơ
thể hay nói cách khác sai hình xương theo
chiều trước-sau là do yếu tố di truyền quyết
định.
Trong tứ giác N-S-Ba-Me, số đo của góc N-SBa như nhau ở cả ba dạng sai hình xương, số đo
của góc S-Ba-Me gần như tương đương nhau
giữa nam và nữ trong cùng một sai hình, nhưng
có sự khác biệt có ý nghĩa giữa ba nhóm sai hình
(p<0,001). Như vậy độ mở của góc S-Ba-Me là một
trong những yếu tố tạo nên sự sai biệt về tương quan
theo chiều trước-sau của hai xương hàm. Góc S-BaMe càng mở lớn thì sai hình xương càng có khuynh
hướng hạng II và góc này càng thu hẹp thì khuynh
hướng hạng III của cá thể càng thể hiện rõ.


24

Hướng tăng trưởng và chiều dài mặt tương đối
trong tứ giác sọ mặt
Theo nghiên cứu của Đống Khắc Thẩm
(2010)(1) hướng tăng trưởng chung của xương
hàm dưới được biểu hiện qua số đo của góc NS-Me, số đo góc này hầu như không thay đổi
trong quá trình tăng trưởng và phát triển của cơ
thể. Khi quan sát góc N-S-Me trong cả ba sai
hình xương, độ lớn của góc khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê giữa ba nhóm sai hình (p<0,001).
Tuy nhiên, số đo này gần như nhau giữa nam và
nữ trong cùng một nhóm sai hình. Như vậy, độ
lớn của góc N-S-Me đã được qui định từ rất sớm, và
riêng biệt cho từng loại sai hình xương, hay nói cách
khác, có sự can thiệp của yếu tố di truyền trong sự
hình thành các sai hình xương.

Tỉ lệ các cạnh của tứ giác sọ mặt
Tỉ lệ hai cạnh trên và dưới của tứ giác sọ mặt
là S-N và Ba-Me ở nam và nữ đều giống nhau
trong cùng một sai hình xương, tuy nhiên, có
một sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh tỉ lệ này
giữa các sai hình (p<0,001). Điều này một lần
nữa cho thấy phải chăng có một qui định từ
trước các bất hài hòa theo chiều trước-sau để rồi
trong quá trình tăng trưởng và phát triển, tuy có
sự khác biệt giữa tỉ lệ S-N và Ba-Me giữa các sai
hình, nhưng tỉ lệ này giống nhau giữa những cá

thể trong cùng một sai hình.
Tỉ lệ hai cạnh Ba-S và N-Me của tứ giác N-SBa-Me không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
nam và nữ, cũng như giữa ba nhóm sai hình.
Như vậy, dù có hay không có sự sai biệt theo
chiều trước-sau của xương hàm, sự thay đổi vị
trí của các điểm N và Me trong quá trình tăng
trưởng và phát triển theo chiều đứng của khối
sọ mặt luôn tuân theo một qui luật nhằm duy trì
một tỉ lệ ổn định giữa kích thước nền sọ sau (BaS) và kích thước tầng mặt trước (N-Me). Qui luật
này nhằm giúp tạo khối sọ mặt thành một tổng
thể hài hòa theo chiều trước-sau, để có được sự
cân bằng về mặt trọng lực từ trước ra sau, giúp
khối đầu-mặt luôn thăng bằng trên cột sống
trong tư thế đứng thẳng của con người.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
KẾT LUẬN
Chiều cao và tỉ lệ các tầng mặt
Chiều cao tầng mặt trước-trên không có sự
khác biệt giữa các sai hình, nhưng chiều cao
tầng mặt trước-dưới có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa hạng II so với hạng I và III.
Sự phát triển của khối sọ mặt theo chiều
đứng là sự phát triển có tính qui luật. Các điểm
N, ANS và Me định vị tại những vị trí sao cho tỉ
lệ của N-ANS’/N-Me’ và ANS’-Me’/N-Me’ lần
lượt là 45% và 55% cho dù có hay không có sự

bất hài hòa về vị trí của hai xương hàm (với
ANS’, Me’ lần lượt là hình chiếu của ANS, Me
lên mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng S-N vẽ
từ N).

Tứ giác N-S-Ba-Me
Tổng số đo của hai góc N-S-Ba và S-Ba-Me
của nam và nữ trong từng nhóm sai hình là
như nhau. Nhưng tổng số đo hai góc này
hoàn toàn khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
ba nhóm sai hình (nguyên nhân khác biệt do
số đo góc S-Ba-Me).
Tỉ lệ hai cạnh S-N và Ba-Me gần như giống
nhau giữa nam và nữ trong cùng một sai hình
xương, nhưng khi so sánh tỉ lệ này giữa các sai
hình có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Tỉ lệ hai cạnh Ba-S và N-Me không có sự
khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ trong
cùng một nhóm sai hình và giữa ba nhóm sai
hình với nhau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.
5.

6.
7.

8.

9.

10.
11.
12.

13.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

Đống Khắc Thẩm (2010). Mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọmặt trong quá trình tăng trưởng, nghiên cứu dọc trên phim đo sọ ở
trẻ em từ 3-13 tuổi. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược
TP.HCM.
Đống Khắc Thẩm (2009). Tương quan giữa chiều dài nền sọ trước
với xương hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao tầng mặt:
nghiên cứu dọc trên phim đo sọ ở trẻ từ 3-13 tuổi. Tạp chí Y học
TP.HCM, 13(2): 10-15.
Bishara SE (2001). Textbook of Orthodontics. WB Saunders, 43-96.
Enlow D (1990). Facial Growth, 3rd edition. WB Saunders.
Jacobson A (1988). Update on the Wits appraisal. Angle
Orthodontist, 58: 205-219.
Jacobson A (1995). Radiographic Cephalometry from basics to
videoimaging. Quintessence Publising Co. Inc, 113-126.

Kasai K, Kanazawa E, Iwasawa T, Kasai K, Moro T, Kanazawa E,
Iwasawa T (1995). Relationship between cranial base and
maxillofacial morphology. Eur J Orthod, 17: 403-410.
M.Ozgur S, Turkkahraman H (2005). Cephalometric Evaluation of
Nongrowing Female with Skeletal and Dental Class II, division 1
Malocclusion. Angle Orthod, 75: 656-660.
Nguyễn Thị Bích Ngọc (2010). Phân tích sơ đồ lưới trên người Việt
Nam trưởng thành. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược
TP.HCM.
OO Polat-B Kaya (2007). Changes in cranial base morphology in
different malocclusions. Orthod Craniofacial Res, 10: 216-221.
Proffit WR (2007). Contemporary Orthodontics, fourth edition.
Mosby Inc, an affiliate of Elsevier Inc, 27-161.
Siriwat PP, Jarabak JR (1985). Malocclusion and facial morphologyis there a relationship? an epidemiologic study. Angle Orthod, 55:
127-138.
Wylie WL (1947). The assessment of anteroposterior dysplasia.
Angle Orthod, 17: 97-109.

25



×