Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát đau và những ảnh hưởng của đau sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.88 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

KHẢO SÁT ĐAU VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐAU
SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Lâm Đạo Giang*, Đỗ Phước Hùng**, Lê Văn Tuấn***,Trần Thị Kim Hoa***, Trần Thị Đoan Trang***

TÓMTẮT
Đặt vấn đề: Đau sau phẫu thuật thay khớp háng ảnh hưởng tiêu cực đến vận động và tâm lý của bệnh
nhân. Xử trí đau không hợp lý có thể gây ra một số biến chứng làm giảm chất lượng cuộc sống, tăng ngày nằm
viện và tăng phí chăm sóc.
Mục tiêu nghiên cứu : Khảo sát tình trạng đau và những ảnh hưởng của đau trên bệnh nhân thay khớp
háng tại bệnh viện Chợ Rẫy làm cơ sở cho các can thiệp tích cực vào giảm đau hậu phẫu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát trên 44 bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng từ
03/2013 - 03/2014, tại khoa Chấn thương Chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy, áp dụng giảm đau sau phẫu thuật theo
cách thường dùng tại khoa. Đánh giá mức độ đau và những ảnh hưởng của đau thang điểm VAS (Visual
Analogue Scale) và thang điểm BPI (Brief Pain Inventory). Ghi nhận tác dụng phụ của thuốc giảm đau, các biến
chứng, thời gian bắt đầu hợp tác tập vật lý trị liệu.
Kết quả: Tỉ lệ đau nặng ngày 1, 2, 3, 4 sau phẫu thuật lần lượt là 84,1% ;75% ; 36,36% ; 13,64%. Cường
độ đau trung bình vào ngày 1, 2, 3, 4 là 8,02 ; 7,13 ; 5,79 và 4,76. Thuốc giảm đau dùng sau phẫu thuật là
Paracetamol (93,18%), NSAIDs (65,91%),Tramadol (54,55%), trong đó phối hợp các nhóm thuốc là: Tramadol +
Paracetamol + NSAIDs (13,64%),Tramadol + Paracetamol (34,09%), Tramadol + NSAIDs (6,8%), Paracetamol
+ NSAIDs (45,45%). Giữa các nhóm điểm giảm đau khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trong 24 trường hợp
dùng Tramadol có 50 % bị nôn ói và 4,17 % vừa nôn ói vừa chóng mặt. Hợp tác với vật lý trị liệu sau phẫu thuật
ngày 1,2,3,4 lần lượt là 15,91 %, 56,82%, 27,27%. Mức độ đau chung (BPI 29) 44/40 vào ngày thứ nhất và giảm
16,71/40 vào ngày thứ 4, ảnh hưởng đến hoạt động và tâm lý cũng cao vào ngày đầu sau phẫu thuật 63,37/70 và
giảm 47,39/70 vào ngày thứ tư sau phẫu thuật. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (P<0,001).
Kết luận: Nhiều bệnh nhân đau sau phẫu thuật thay khớp háng với cường độ nặng ảnh hưởng đến hoạt
động và tâm lý của bệnh nhân, cũng như sự hợp tác của bệnh nhân với vật lý trị liệu. Dù phối hợp ít nhất hai loại
thuốc giảm đau và dùng nhiều giảm đau gây nghiện, can thiệp giảm đau theo thói quen chưa đáp ứng đủ yêu cầu


điều trị.
Từ khóa: Giảm đau đa mô thức, thay khớp háng bán phần.

ABSTRACT
POST-OPERATIVE PAIN AFTER HIP ARTHROPLASTY
AT CHO RAY HOSPITAL: SURVEYAND INFLUENCE
Lam Dao Giang, Do Phuoc Hung, Le Van Tuan, Tran Thi Kim Hoa, Tran Thi Doan Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 60 - 66

Background: Post-operative pain after hip arthroplasty is negatively affects patient's psychology and
motion. Improper management of pain can lead to complications which result in reducing quality of life and
increase length of hospital stay and cost.
Objectives: To give the basic information for intensively post-operative pain management.
Materials and methods: from 03/2013 to 03/2014, there were 44 patients of hip replacement at Cho Ray
* Bệnh viện Nhân dân Gia Định
** Đại Học Y Dược TP.HCM, *** Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc:BS. Lâm Đạo Giang ĐT: 0913152716
Email:

60

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

hospital. Post-operative pain control was depended on surgeon’s preference. Pain severity and the influences of
pain were evaluated, using VAS and BPI. Side effects of pain killers, complications, and the time to start physical

therapy were recorded as well.
Results: The ratio of severe post-operative pain on the first day, second, third and fourth was 84.1%, 75%,
36.36%, and 13.64% respectively. The mean pain severity of the first, second, third and fourth was
postoperatively 8.02, 7.13, 5.79, and 4.76, respectively. Postoperative pain killers included Paracetamol (93.18%),
NSAIDs (65.91%),Tramadol (54.55%). The combination of pain killers were Tramadol + Paracetamol + NSAIDs
(13.64%), Tramadol + Paracetamol (34.09%), Tramadol+NSAIDs (6.8%), Paracetamol + NSAIDs (45.45%).
There was no difference between groups in terms of pain score. 50% patients vomited, 4.17% vomited and dizzied
in Tramadol group (24 patients). Patients tart physical therapy on the second, third and fourth day was 15.91%,
56.82% and 27.27% respectively. According to BPI, the score is 29.44/40 on the first day and is 16.71/40 on the
fourth day. Pain influences to patient’s psychology and motion were also high on the first day 63.37/70, and
reduced to 47.39/70 on the fourth day.
Conclusion: Post-operative pain from hip replacement is severe and can affect badly metal function and
behaviors of the patient. The ordinary pain control are not effective.
Keywords: Multimodal pain management, Bipolar hemiarthroplasty
gì đặc biệt. Tất cả các trường hợp đều áp dụng
ĐẶT VẤNĐỀ
giảm đau sau phẫu thuật thường dùng tại khoa.
Đau sau phẫu thuật vẫn còn là mối quan tâm
Phương pháp nghiên cứu
của nhiều phẫu thuật viên và kiểm soát đau sau
Bệnh nhân sau khi phẫu thuật thay khớp
phẫu thuật vẫn là một thách thức. Một nghiên
háng
được đánh giá mức độ đau và những ảnh
cứu của Warfield và Kahn 1995 cho thấy có đến
hưởng của đau vào các ngày 1, 2, 3, 4 sau phẫu
80% bệnh nhân bị đau từ trung bình đến nặng
thuật theo thang điểm VAS (Visual Analogue
sau phẫu thuật(12). Đau quá mức được xem là thất
Scale) và BPI (Brief Pain Inventory). Trong đó

bại sớm của thay khớp bởi nó ảnh hưởng tiêu
VAS được chia làm 4 mức độ: không đau (0
cực đến vận động và sự hợp tác của bệnh nhân
điểm), đau nhẹ (từ 1 - 3 điểm), đau trung bình
với vật lý trị liệu(10). Xử trí đau không hợp lý có
(từ 4 - 6 điểm), đau nặng (từ 7 - 10 điểm và thang
thể gây ra những nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch,
điểm BPI được chia làm hai nhóm là cường độ
thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, viêm phổi,
đau và ảnh hưởng của đau đến hoạt động và
mất ngủ, rối loạn nhận thức, chậm lành vết
tâm lý, trong đó cường độ đau có các thời điểm
thương và như thế làm giảm chất lượng cuộc
đau nhiều nhất, đau trung bình, đau ít nhất và
sống, làm tăng ngày nằm viện và tăng phí chăm
đau hiện tại lúc đánh giá. Ghi nhận và phân loại
sóc(10,11,3,4,6). Nếu đau nhiều trong suốt giai đoạn
các thuốc giảm đau dùng sau phẫu thuật, theo
sau phẫu thuật có thể dẫn đến hội chứng đau
dõi tác dụng phụ của thuốc cũng như các biến
mạn tính(1,2,10). Các phẫu thuật viên hiện nay vẫn
chứng có thể xảy ra. Ghi nhận thời điểm bắt đầu
xử trí đau theo thói quen và chưa có nghiên cứu
tập vật lý trị liệu.
đánh giá hiệu quả của nó.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU


Đối tượng nghiên cứu

Đặc tính mẫu nghiên cứu

Bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng
từ 03/2013 - 03/2014 tại khoa Chấn thương Chỉnh
hình bệnh viện Chợ Rẫy với phương pháp vô
cảm là tê tủy sống và không có tiền căn bệnh lý

Nghiên cứu thực hiện trên 44 bệnh nhân
thay khớp háng tại khoa Chấn Thương Chỉnh
Hình Bệnh viện Chợ Rẫy. Độ tuổi trung bình của
đối tượng nghiên cứu là 60,70 ± 15,43, nam và nữ

Chấn Thương Chỉnh Hình

61


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

có tỷ lệ bằng nhau 50%. Phương thức phẫu thuật
là 11 (25%) trường hợp thay khớp háng toàn
phần và 33 (75%) trường hợp thay khớp háng
bán phần và tất cả đều là phẫu thuật chương
trình, với phương pháp vô cảm trong phẫu thuật
là gây tê tủy sống. Thay khớp háng toàn phần 11,
bán phần 33.

Đặc điểm các loại thuốc giảm đau sau phẫu
thuật (bảng 1)
Thuốc được dùng 2 lần trong ngày cách
nhau 6 - 8 giờ, tiêm và truyền trong 3 ngày đau
sau đó chuyển sang thuốc uống cùng nhóm kéo
dài đến khi xuất viện. Trong hai ngày đầu sau
phẫu thuật có 8 (18,18%) trường hợp phải dùng
giảm đau Morphin và 12 (27,27%) tăng thêm liều
Paracetamol trong đêm lúc bệnh nhân than đau
nhiều.
Bảng 1: Đặc tính thuốc giảm đau sau phẫu thuật
Đặc tính giảm đau sau phẫu thuật

TS

%

Thuốc gây nghiện(Tramadol)

24

54,55

NSAIDS

29

65,91

Paracetamol


41

93,18

Seduxen

8

18,18

Tramadol + Paracemadol

15

34,09

Tramadol + NSAIDs

3

6,8

Tramadol + Paracetamol + NSAIDs

6

13,64

Paracetamol + NSAIDs


20

45,45

Morphin

8

18,18

Paracetamol

12

27,27

Các loại thuốc giảm đau dùng sau mổ

Sự phối hợp các thuốc giảm đau

Dùng thuốc khẩn cấp trong đêm

Mức độ đau và những ảnh hưởng của đau đến
hoạt động và tâm lý

Điểm đau VAS sau phẫu thuật
Điểm đau trung bình theo thang điểm VAS
vào các ngày sau phẫu thuật được trình bày ở
bảng 2. Theo đó điểm đau trung bình hậu phẫu

ngày 1 cao 8,02 và giảm dần vào ngày thứ tư sau
phẫu thuật là 4,76. Cường độ đau của bệnh nhân
sau phẫu thuật thay khớp háng giảm dần theo

62

thời gian và vẫn còn đau ở mức trung bình (4-6)
ở hậu phẫu ngày thứ 4.
Bảng 2: Thang điểm đau sau phẫu thuật(n=44)
Thời gian nghiên Trung bình (Độ lệch Trung vị (p25 –
cứu
chuẩn)
p75)
VAS chung
Ngày 1 (n=44)
8,02 (1,48)
9 (8 – 9)
Ngày 2 (n=44)
7,13 (1,36)
7 (7 – 8)
Ngày 3 (n=44)
5,79 (1,71)
6 (5 – 7)
Ngày 4 (n=44)
4,76 (1,65)
5 (3 – 6)

Tần suất đau theo thang điểm VAS trình bài
ở bảng 2. Theo đó vào ngày thứ 1 sau phẫu thuật
có đến 84,09% bệnh nhân có cường đau ở mức

độ nặng (VAS: 7-10) và ngày thứ tư sau phẫu
thuật vẫn còn 13,64 % bệnh nhân đau nặng
Bảng 3: Tần suất đau của thang điểm VAS các ngày
sau phẫu thuật (n=44)
VAS
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4

nặng
84,09%
75%
36,36%
13,64%

Trung bình nhẹ Không đau
15,91%
22,73%
2,27%
56,82%
6,82%
50%
36,36%

Thang điểm BPI
Bảng 4: Mức độ đau và ảnh hưởng của đau đến hoạt
động và tâm lý
Thời gian nghiên Trung bình (Độ lệch Trung vị (p25 –
cứu

chuẩn)
p75)
Mức độ đau
Ngày 1 (n=44)
29,44 (4,82)
30 (28 –32)
Ngày 2 (n=44)
25,19 (4,63)
25 (23 – 28)
Ngày 3 (n=44)
21,09 (5,04)
21,5 (16 – 24)
Ngày 4 (n=44)
16,71 (5,89)
15,5 (11 – 21)
Khác biệt ngày 1- ngày 4: P<0,001*Kiểm định Wilcoxon
Hoạt động và tâm lý
Ngày 1 (n=44)
63,37 (6,36)
65 (64 - 66)
Ngày 2 (n=44)
57,51 (6,63)
58 (56 - 63)
Ngày 3 (n=44)
51,17 (6,57)
51,5 (49 - 55)
Ngày 4 (n=44)
47,39 (6,19)
48 (45 - 51)
Khác biệt ngày 1- ngày 4: P<0,001


Theo đó có 15,91 % bắt đầu tập vật lý trị
liệu vào ngày thứ 2 sau phẫu thuật, 56,82% bắt
đầu hợp tác tập vào ngày thứ 3 sau phẫu thuật
và 27,27% tập vào ngày thứ 4 sau phẫu thuật.
Điều đó cho thấy đau làm cho bệnh nhân
không thể tập phục hồi vào ngày thứ 1 và
ngày 2 sau phẫu thuật.

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

Bảng 5: Cường độ đau nhiều nhất và ít nhất trong 24 giờ qua
Ngày 1
Ngày 2
TS (%)
TS (%)
Cường độ đau nhiều nhất trong 24 giờ qua
Không đau
Đau nhẹ
1 (2,27)
Đau trung bình
3 (6,82)
8 (18,18)
Đau nặng
40 (90,91)

36 (81,82)
Cường độ đau ít nhất trong 24 giờ qua
Không đau
Đau nhẹ
3 (6,82)
Đau trung bình
24 (54,55)
34 (77,27)
Đau nặng
20 (45,45)
7 (15,91)
Ngày 1
Ngày 2
Thang điểm đau sau phẫu thuật
TS (%)
TS (%)
Cường độ đau nhiều nhất trong 24 giờ qua
Không đau
Đau nhẹ
1 (2,27)
Đau trung bình
3 (6,82)
8 (18,18)
Đau nặng
40 (90,91)
36 (81,82)
Cường độ đau ít nhất trong 24 giờ qua
Không đau
Đau nhẹ
3 (6,82)

Đau trung bình
24 (54,55)
34 (77,27)
Đau nặng
20 (45,45)
7 (15,91)

Ngày 3
TS (%)

Ngày 4
TS (%)

6 (13,64)
17 (38,64)
21 (47,72)

14 (31,82)
22 (50)
8 (18,18)

13 (29,54)
28 (63,64)
3 (6,82)
Ngày 3
TS (%)

27 (61,37)
16 (36,36)
1 (2,27)

Ngày 4
TS (%)

6 (13,64)
17 (38,64)
21 (47,72)

14 (31,82)
22 (50)
8 (18,18)

13 (29,54)
28 (63,64)
3 (6,82)

27 (61,37)
16 (36,36)
1 (2,27)

Thang điểm đau sau phẫu thuật

Bảng 6: Thời điểm bắt đầu tập vật lý trị liệu
Thời điểm tập vật lý trị liệu
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5

Tần suất


%

7
25
12

15,91
56,82
27,27

hai nhóm phẫu thuật thể hiện ở bảng 6 và bảng
7. Qua đó cho thấy điểm số mức độ đau cũng
như những ảnh hưởng của đau đến hoạt động
và tâm lý của bệnh nhân ở hai nhóm phẫu thuật
có chênh lệch ít và không có ý nghĩa thống kê (P
= 0,582; P = 0,057)

Đau theo nhóm phẫu thuật
Mức độ đau và mức độ ảnh hưởng của đau
đến hoạt động và tâm lý của bệnh nhân trong
Bảng 7: Mức độ đau theo BPI
Mức độ đau theo BPI
Ngày
N
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4


11
11
11
11

Thay khớp toàn phần
Trung bình
Trungvị
(p25 – p75)
Độ lệch chuẩn
29,84 (4,19)
25,32 (4,33)
20,46 (5,30)
16,25 (6,62)

Thay khớp bán phần
Trung bình
Trung vị
Giá trị p theo
Giátrị p theo
N
ngày
ngày
Độ lệch chuẩn
(p25 – p75)
30 (29 – 32)
33
28,89 (5,67 )
30 (28 – 32)
26 (23 – 28)

0,000
33
25 (5,16)
25 (22 – 28)
0,000
19,5 (16 – 24)
0,000
33
22,13 (4,57)
24 (17 – 24,5)
0,000
15 (10,5 – 0,5)
0,000
33
17,5 (4,52)
18,5 (14 – 21)
0,000
P phân tích lặp lại so sánh hai nhóm =0,582

Bảng 8: Mức độ ảnh hưởng của đau đến hoạt động và tâm lý của bệnh nhân theo BPI
Mức độ ảnh hưởng của đau đến hoạt động và tâm lý
Ngày

Thay khớp toàn phần
n
Trung bình

Chấn Thương Chỉnh Hình

Trung vị


Thay khớp bán phần
Giá trị p theo N
Trung bình

Trung vị

Giá trị p

63


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4

11
11
11
11

Độ lệch chuẩn
64,52 (4,16)
57,46 (5,99)
51,5 (7,03)

47,88 (6,80)

(p25 – p75)
ngày
Độ lệch chuẩn
65 (64 – 66)
33
61,78 (8,41 )
58 (57 – 61)
0,000
33
57,59(7,70)
52 (49 – 56)
0,000
33
50,63 (5,94)
49 (45 – 52,5)
0,000
33
46,42 (4,85)
P phân tích lặp lại so sánh hai nhóm=0,057 Coef=-0,022

theo Ngày

(p25 – p75)
64,5 (62 – 66)
58 (55 – 64)
51 (47 – 55)
46,5 (43 – 51)


0,000
0,000
0,000

Bảng 9: Thang điểm đau VAS ở hai nhóm phẫu thuật thay khớp toàn phần và bán phần
Thời gian
nghiên
cứu

n

Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4

11
11
11
11

VAS
Thay khớp toàn phần
Thay khớp bán phần
Trung bình
Trung vị
Trung bình
Trung vị
Giá trị p
n

theo ngày
(Độ lệch chuẩn)
(p25 – p75)
(Độ lệch chuẩn)
(p25 – p75)
8,21 (1,28)
9 (8 – 9)
33
7,73 (1,75)
9 ( 7 – 9)
7,19 (1,20)
7 (7 – 8)
0,000
33
7,06 (1,59)
7 (6 – 8)
5,85 (1,66)
6 (5–7)
0,000
33
5,72 (1,81)
6 (5 – 7)
4,78 (1,73)
5 (3 – 6)
0,000
33
4,73 (1,58)
5 (3 – 6)
P phân tích lặp lại so sánh hai nhóm=0,058 Coef= -0,028


Điểm đau theo thang điểm VAS của hai
nhóm: thay khớp toàn phần và bán phần thể
hiện ở bảng 8. Theo đó điểm đau VAS ở nhóm
thay khớp toàn phần cao hơn ở nhóm thay khớp

Giá trị p theo
ngày
0,000
0,000
0,000

bán phần nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (P= 0,058)

Đau theo nhóm thuốc giảm đau
Bảng 10: Mức độ đau theo BPI của các nhóm sử dụng thuốc
Mức độ đau BPI
T. gian nghiên cứu
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4

(1)
TB (ĐLC)
30,22 (3,15)
25,75 (4,59)
20,56 (6,56)
17,63 (6,97)


n
15
15
15
15

N
3
3
3
3

Các nhóm thuốc sử dụng
(2)
(3)
TB (ĐLC)
n
TB (ĐLC)
30 (3,69)
20
30,69 (3,74)
25,67 (5,72)
20
26,63 (3,81)
21,5 (4,72)
20
21,94 (5,57)
18,75 (3,86)
20
16,94 (6,78)

P=0,332
P=0,215
Coef=0,015
Coef=0,215
2 vs 1
3 vs 1

(4)
TB (ĐLC)
25,33 (4,62)
22,67 (3,21)
19,67 (3,79)
19,5 (2,12)
P=0,000
Coef=0,17
4 vs 1

n
6
6
6
6

(1): Tramadol + Paracetamol; (2): Tramadol + NSAIDs; (3): Paracetamol + NSAIDs; (4): Tramadol + Paracetamol + NSAIDs

Bảng 11: Mức độ ảnh hưởng của đau đến hoạt động và tâm lý của bệnh nhân theo BPI trên các nhóm sử dụng
thuốc.
Mức độ ảnh
hưởng của đau


(1)

Thời gian
nghiên cứu

n

Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4

15
15
15
15

TB
(ĐLC)
65,55 (1,89)
58,56 (3,57)
49,33 (9,26)
44,86 (9,09)

n
3
3
3
3


Các nhóm sử dụng thuốc giảm đau
(2)
(3)
TB
TB (ĐLC)
n
(ĐLC)
64,6 (2,19)
16
63,94 (4,88)
53,2 (10,52)
16
59,38 (5,15)
48,33 (7,31)
16
53,5 (4,63)
48,25 (3,59)
16
49,13 (5,05)
P=0,420
P=0,249
Coef=-0,024
Coef=0,032
2 vs 1
3 vs 1

Mức độ đau và mức độ ảnh hưởng của đau
đến hoạt động và tâm lý của bệnh nhân theo các

64


(4)
n
6
6
6
6

TB
(ĐLC)
62,33 (2,52)
50,67 (6,11)
42,33 (9,29)
35,5 (6,36)
P=0,000
Coef=0,007
4 vs 1

nhóm sử dụng thuốc thể hiện ở bảng 9 và bảng
10. Qua đó cho thấy điểm số mức độ đau cũng

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
như những ảnh hưởng của đau đến hoạt động
và tâm lý của bệnh nhân ở nhóm 4 ( phối hợp 3
thuốc) có giảm so với nhóm khác (phối hợp hai
thuốc) và có ý nghĩa thống kê (P = 0,000), tuy
nhiên vẫn còn mức độ cao.


Nghiên cứu Y học

Điểm đau VAS ở các nhóm sử dụng thuốc
được thể hiện ở bảng 11. Theo đó điểm đau VAS
của các nhóm vào ngày thứ nhất vẫn ở mức độ
nặng (7-10 điểm). Tuy nhiên ở nhóm 4 điểm đau
VAS giảm hơn so với các nhóm khác và có ý
nghĩa thống kê (P= 0,001)

Bảng 12. Mức độ đau VAS ở các nhóm sử dụng thuốc
VAS

(1)

Thời giannghiên
cứu

n

Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4

15
15
15
15


TB
(ĐLC)
8,35 (1,68)
7,32 (1,36)
5,55 (2,18)
4,21 (1,99)

n
3
3
3
3

Các nhóm sử dụng thuốc giảm đau
(2)
(3)
TB
TB
n
(ĐLC)
(ĐLC)
8,33(1,21)
20
8,65 (1,40)
7,33(1,21)
20
7,78 (1,36)
6,33 (1,51)
20
6,55 (1,45)

4,31 (1,29)
20
4,93 (1,83)
P=0,056
P=0,067
Coef=0,248
Coef=0,085
2 vs 1
3 vs 1

(4)
n
6
6
6
6

TB
(ĐLC)
7,67 (0,58)
6,70 (1,23)
5,33 (0,58)
3,67 (1,53)
P=0,001
Coef=0,094
4 vs 1

Bảng 13. Tác dụng giảm đau của nhóm Tramadol so với nhóm không Tramadol
Ngày
Ngày 1 (n=44)

Ngày 2 (n=44)
Ngày 3 (n=44)
Ngày 4 (n=44)

Nhóm tramadol+
Trung bình
Trung vị
(Độ lệch chuẩn)
(p25 – p75)
39,35(24,88)
30 (20 – 60)
42,73(15,18)
40 (30 – 50 )
39,54 (15,88)
35 (30 – 50)
45 (19,17)
40 (30 -60)
N1 ~ N4: P=0,078

n
24
24
24
24

n
20
20
20
20


Nhóm tramadolTrung bình
Trung vị
(Độ lệch chuẩn)
(p25 – p75)
35,24 (19,40)
30 (20 – 40)
41,43 (13,15)
40 (30 – 50)
40,00 (13,42)
40 (30 – 40)
44,5 (17,31)
45 (30 – 50)
N1 ~ N4: P=0,068

p so sánh hai nhóm/lặp lại = 0,05; không có sự khác biệt về giảm cảm giác đau ở hai nhóm

Mức độ giảm đau ở nhóm dùng Tramadol
và nhóm không dùng Tramadol thể hiện ở bảng
12. Qua đó cho thấy tác dụng giảm đau ở hai
nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P=0,05).
Tác dụng phụ của thuốc
Trong 24 bệnh nhân dùng Tramadol sau mổ
có 12 bệnh nôn ói chiếm 50% và 1 bệnh nhân vừa
nôn ói vừa chóng mặt chiếm 4,17%

BÀNLUẬN
Cường độ đau sau phẫu thuật
Nghiên cứu cho thấy đau sau phẫu thuật

thay khớp háng xảy ra với tần xuất cao và cường
độ cao. Qua thang điểm PBI cũng cho thấy điều
đó: cường độ đau lúc nhiều nhất hay lúc ít nhất
thì mức độ nặng cũng chiếm đa số. Đau nhiều sẽ
kéo theo những ảnh hưởng của nó cũng như làm

Chấn Thương Chỉnh Hình

cản trở đến vận động của bệnh nhân, bệnh nhân
không vận động sớm được nên không thể hợp
tác tập vật lý trị liệu sớm. Nghiên cứu cũng cho
thấymức độ đau giảm còn 16,71/40 thì điểm số
ảnh hưởng đến hoạt động và tâm lý cũng giảm
47,39/70 (P<0,001).
Đặc điểm các phương pháp giảm đau
Trong nghiên cứu giảm đau sau phẫu thuật
thay khớp háng tùy thuộc vào sự ưa thích của
phẫu thuật viên hơn là theo một phát đồ chung.
Phối hợp các nhóm thuốc hơn là đa mô thức, sử
dụng thuốc gây nghiện còn khá nhiều. Phân tích
nhóm dùng Tramadol và thuốc giảm đau khác
cho thấy giảm đau không có sự khác biệt có ý
nghĩa, ngoài ra tác dụng phụ hay gặp nhất là
chóng mặt và nôn ói, một cảm giác khó chịu mà
không có bệnh nhân nào mong muốn.

65


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Cường độ đau lúc nhiều nhất cũng như lúc ít
nhất đều ở mức độ nặng chiếm đa số chứng tỏ
điều trị giảm đau mà bệnh nhân nhận được chưa
thỏa đáng.
Trong khi đó giảm đau sau thay khớp háng
của một số tác giả như: Zachary D. Post(13); Hyan
Kang(55); Kyung-Jae Lee(8); Parvataneni HK(9)... là
theo phát đồ đa mô thức, trong đó có sự phối
hợp của thuốc giảm đau và các mô thức khác
như tê vùng, tê thấm quanh khớp...

2.
3.

4.

5.

6.

Hiệu quả giảm đau
Trong nghiên cứu, giảm đau sau thay khớp
chưa thật sự hiệu quả, tác dụng phụ đáng kể.
Trong khi giảm đau theo phát đồ đa mô thức của
các tác giả Zachary D. Post(13); Hyan Kang(5);
Kyung-Jae Lee(8); Parvataneni HK(9) có giảm đau
đáng kể so với nhóm chứng.


7.
8.

9.

KẾT LUẬN
Có rất nhiều bệnh nhân đau sau phẫu thuật
thay khớp háng với cường độ nặng và đau cũng
ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động và tâm lý
của bệnh nhân, cũng như sự hợp tác của bệnh
nhân với vật lý trị liệu. Dù phối hợp ít nhất hai
loại thuốc giảm đau và dùng nhiều giảm đau
gây nghiện. Can thiệp giảm đau theo thói quen
chưa đáp ứng đủ yêu cầu điều trị giảm đau cho
bệnh nhân sau thay khớp háng.

TÀI LIỆU THAMKHẢO
1.

66

Apfelbaum JL, Chen C (2003). Postoperative Pain Experience:
Results from a National Survey Suggest Postoperative Pain

10.
11.
12.

13.


Continues to Be Undermanaged. Anesthesia & Analgesia, 97:
p534-540
Carr DB, Goudas LC (1999). Acute pain, Lancet, 353(9169):
p2051-2058
Chelly JE, et al (2003). Anesthesia and postoperative analgesia:
outcomes following orthopedic surgery. Orthopedics, 26 (8):
p865-871
Hollmann MW et al (2001). Epidural anesthesia prevents
hypercoagulation in patients undergoing major orthopedic
surgery. Reg Anesth Pain Med, 26: p215-222
Kang H, et al (2013). Effectiveness of Multimodal Pain
Management After Bipolar Hemiarthroplasty for Hip Fracture.
The Journal of Bone and Joint Surgery, 95: p291- 296
Joshi GP (2005). Multimodal analgesia techniques and
postoperative rehabilitation. Anesthesiol Clin North Am, 23(1):
p185-202.
Kehlet H, Holte K (2001). Effect of postoperative analgesia on
surgical outcome. Br J Anaesth, 87(1): p62-72
Lee KJ (2009). Efficacy of Multimodal Pain Control Protocol in
the Setting of Total Hip Arthroplasty, Clinics in Orthopedic
Surgery; 1: 155-160.
Parvataneni HK, Shah VP, Howard H, Cole N, Ranawat AS,
Ranawat CS (2007). Controlling pain after total hip and knee
arthroplasty using a multimodal protocol with local periarticular
injections: a prospective randomized study. J Arthroplasty; 22:
p33–38
Parvizi J (2012). Pain Management Following Total Joint
Arthroplasty: Making Strides, J Bone Joint Surg Am, 94: p1441
Skinner HB (2004). Multimodal acute pain management. Am J

Orthop, 33(5): p5-9
Warfield CA, Kahn CH (1995). Acute pain management:
programs in U.S. hospitals and experiences and attitudes among
U.S adults. Anesthesiology, Vol.83, No.5, pp.1090-4, ISSN 00033022.
Zachary DP, et al (2010). A Prospective Evaluation of 2 Different
Pain Management Protocols for Total Hip Arthroplasty, The
Journal of Arthroplasty, Vol. 25 No. 3, p410-415

Ngày nhận bài báo:

27/10/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

29/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

Chuyên Đề Ngoại Khoa



×