Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ BIỂU HIỆN PROTEIN MUM1, CD10, BCL2, BCL6, C‐MYC
TRONG U LYMPHÔ KHÔNG HODGKIN LAN TỎA TẾ BÀO B LỚN, CD20
DƯƠNG TÍNH
Phan Đặng Anh Thư*, Lê Thanh Tú**, Võ Thị Thúy Quyên**, Chu Lê Ngọc Hiếu**, Lê Văn Hùng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Theo phân loại mới về u lymphô của Tổ chức y tế thế giới (WHO), u lymphô tế bào B lớn được
phân thành các phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và tế bào B không trung tâm mầm dựa trên biểu hiện của
các yếu tố trung tâm mầm ‐ CD10, Bcl6 và không trung tâm mầm ‐ MUM1. U lymphô hai yếu tố và ba yếu tố là
phân nhóm u lymphô tế bào B lớn có kiểu hình trung gian giữa u lymphô tế bào B lớn điển hình và u lymphô
Burkitt, là nhóm u lymphô có độ ác tính cao và có bất thường chuyển đoạn gen C‐myc, Bcl2, Bcl6. U lymphô tế
bào B trung tâm mầm có tiên lượng sống tốt hơn các nhóm u lymphô khác, trong khi u lymphô hai yếu tố và ba
yếu tố có tiên lượng sống rất thấp.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ biểu hiện Bcl2, BCl6, CD10, C‐myc, MUM1 trong u lymphô tế bào B
lớn đồng thời xác định tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và phân nhóm u lymphô hai yếu tố và u lymphô
ba yếu tố.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thống kê mô tả 45 trường hợp u lymphô tế bào B lớn có CD20
dương tính tại bệnh viện Truyền máu Huyết học Tp. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Biểu hiện Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 lần lượt là 66,7%, 13,3%, 8,9%, 73,3%, 51,1%. Tỉ lệ
u lymphô biểu hiện hai yếu tố (C‐myc+/Bcl2+ và C‐Myc+/ Bcl6+) là 17,7%, u lymphô biểu hiện ba yếu tố (C‐
myc+/Bcl2+/Bcl6+) là 4,4%. Nhóm u tế bào B trung tâm mầm (GCB) là 11,1%, nhóm u tế bào B không trung
tâm mầm là 88,9%. Không có mối tương quan giữa các yếu tố Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 và các đặc
điểm hình thái giải phẫu bệnh và các phân nhóm hai yếu tố, ba yếu tố, tế bào B trung tâm mầm và tế bào B không
trung tâm mầm.
Kết luận: Tỉ lệ nhóm tế bào B trung tâm mầm (GCB) là 11,1%, thấp hơn nghiên cứu của thế giới, và
thường có hình thái nhân thuộc nhóm nguyên tâm bào. U lymphô hai yếu tố và ba yếu tố có tỉ lệ 17,7% và 4,4%,
không có mối liên quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh.
Từ khóa: U lymphô hai yếu tố, U lymphô ba yếu tố, tế bào B trung tâm mầm, tế bào B không trung tâm
mầm, Bcl2, Bcl6, C‐myc, CD10, MUM1
ABSTRACT
EXPRESSION OF PROTEIN MUM1, CD10, BCL2, BCL6, C‐MYC IN LARGE B CELL LYMPHOMA
WITH CD20 POSITIVITY
Phan Dang Anh Thu, Le Thanh Tu, Vo Thi Thuy Quyen, Chu Le Ngoc Hieu, Le Van Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 112 ‐ 118
Background: In the updated classification for mature B cell lymphoma by the World Health Organization
(WHO), diffuse large B cell lymphoma (DLBCL) was classified into several subtypes based on gene expression
* Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Truyền Máu ‐ Huyết học Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths.Bs.Phan Đặng Anh Thư
112
. ĐT: 0947877908
Email:
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Nghiên cứu Y học
profiling. One of these approaches defined 2 subgroups of DLBCL based on the expression of the germinal center
markers CD10 or Bcl6 and the postgerminal center marker MUM1. The germinal center B‐cell‐like type (GCB)
shows favorable outcome compared to the non‐germinal B‐cell‐like type (non GCB). Double hit lymphoma or
Triple hit lymphoma is a novel category of DLBCL with features intermediate between DLBCL and Burkitt
lymphoma, which represents very poor outcome and carries MYC translocation with BCL2 translocation or/and
BCL6 translocation.
Aims: To identify the expression of protein Bcl2, BCl6, CD10, C‐myc, and MUM1 in large B cell
lymphoma and to identify the ratio of the germinal center B‐cell‐like subtype as well as subtypes of lymphoma
with expression of 2 markers (C‐myc, Bcl2 or C‐myc, Bcl6) and 3 markers (C‐myc, Bcl2, Bcl6).
Patients and Methods: A descriptive study of 45 cases of large B cell lymphoma with CD20 positivity
diagnosed at Blood transfution hematology Hospital ‐ Ho Chi Minh city.
Results: In our series, the expression of Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 is 66.7%, 13.3%, 8.9%, 73.3%,
and 51.1%. Ratio of lymphoma with expression of C‐myc+/Bcl2+ and C‐Myc+/ Bcl6+ is 17.7%; whereas
lymphoma with expression of C‐myc+/Bcl2+/Bcl6+ is 4.4%. The germinal center B cell subtype appeared 11.1%;
whereas the non‐germinal B cell type appeared 88.9%. No correlation among these factors were found.
Keywords: Diffuse large B cell lymphoma, DLBCL, double hit lymphoma, triple hit lymphoma, the
germinal center B‐cell‐like type, the non‐germinal B‐cell‐like type.
thường cả ba nhóm gen MYC, Bcl2, Bcl6 (Triple
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hit Lymphoma ‐ TH Lymphoma). Những năm
U lymphô lan tỏa tế bào to B lớn CD20
gần đây, nhiều công trình nghiên cứu trên thế
dương tính là u lymphô không Hodgkin thuộc
giới về u lymphô đơn yếu tố, u lymphô hai yếu
loại tiến triển nhanh, độ ác cao, chiếm khoảng
tố, u lymphô ba yếu tố cho thấy bệnh nhân u
36% các trường hợp u lymphô không Hodgkin
lymphô tế bào B lớn hai yếu tố, U lymphô ba
mới mắc(15), và đáp ứng rất thuận lợi với điều trị
yếu tố điều trị bằng phác đồ RCHOP có thời
R‐CHOP, tỉ lệ sống còn sau 5 năm là 80% ‐ 50%
gian sống tòan bộ (OS) tại thời điểm 12 tháng là
tùy thuộc chỉ số tiên lượng quốc tế (IPI)(10). Các
20% và 0 % tương ứng(11).
bất thường về gen phổ biến nhất trong loại u
Hiện nay dựa vào biểu hiện gen và hoá mô
lymphô này gồm rối loạn tái sắp xếp các gen:
miễn dịch với các dấu ấn CD10, Bcl6, MUM1 có
gen Bcl2 chuyển đoạn t(14;18)(q21;q34) tỉ lệ 12%
thể phân nhóm phân tử tế bào u lymphô tế bào
‐ 30%(8), gen Bcl6 (tại nhiễm sắc thể 3q27) chiếm
B lớn thành nhóm tế bào B trung tâm mầm
35% trường hợp(2), và gen MYC chuyển đoạn
(GCB ‐ tế bào u biểu hiện CD10, Bcl6) và nhóm
t(8;14)(q24;q32) tại vùng 8q24 kế cận locus IgH
tế bào B không trung tâm mầm (non‐GCB ‐ tế
nằm trên nhiễm sắc thể 14q32, có xuất độ 15%
bào
u không biểu hiện CD10, Bcl6 nhưng biểu
trong u lymphô tế bào B lớn(4).
hiện MUM1). Một số nghiên cứu cho thấy các u
U lymphô tế bào B lớn với bất thường gen
lymphô tế bào B lớn với biểu hiện tế bào B trung
MYC có thể kết hợp hoặc không với một trong
tâm mầm có diễn tiến lâm sàng thuận lợi hơn
hai bất thường gen Bcl2 hoặc gen Bcl6 nhưng
các u lymphô với biểu hiện tế bào B không trung
cũng có thể kết hợp với cả hai bất thường gen
tâm mầm(5,9).
này được gọi là thể u lymphô đơn yếu tố ‐ chỉ
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tỉ lệ
bất thường gen MYC (Simple Hit Lymphoma ‐
tăng biểu hiện protein MUM 1, CD10, C‐MYC,
SH lymphoma ), u lymphô hai yếu tố ‐ bất
Bcl2, Bcl6, và các tổ hợp protein trong u lymphô
thường gen MYC và gen Bcl2 hoặc bất thường
tế bào B lớn, từ đó xác định tỉ lệ phân nhóm u
gen MYC và gen Bcl6 (Double Hit Lymphoma ‐
lymphô tế bào B trung tâm mầm, u lymphô tế
DH Lymphoma) và u lymphô ba yếu tố ‐ bất
bào B biệt hóa ngoại biên, u lymphô hai yếu tố, u
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học
113
Nghiên cứu Y học
lymphô ba yếu tố bằng phương pháp hóa mô
miễn dịch.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thống kê mô tả 45 trường hợp
u lymphô lan tỏa tế bào to có biểu hiện CD20
dương tính tại bệnh viện Truyền Máu Huyết
Học. Các trường hợp này đều được điều trị
bằng phác đồ R‐CHOP và theo dõi định kỳ tại
bệnh viện.
Mẫu nghiên cứu là mô hạch hoặc mô tủy
xương sinh thiết được chẩn đoán u lymphô tế
bào to, có biểu hiện dương tính với CD20 sẽ
được khảo sát mô bệnh học (ghi nhận kiểu nhân
loại nguyên tâm bào, nguyên bào miễn dịch, loại
hỗn hợp nguyên tâm bào và nguyên bào miễn
dịch, các biến thể) trên tiêu bản nhuộm H&E và
biểu hiện các dấu ấn Bcl2, Bcl6, C‐myc, CD10,
MUM1 bằng phép nhuộm hóa mô miễn dịch.
Quá trình nhuộm hóa mô miễn dịch được thực
hiện trên các mẫu mô vùi paraffin với các kháng
thể Bcl2 (dòng 124, DAKO), Bcl6 (dòng BG‐B6p,
DAKO), c‐myc (Santa cruz), CD10 (DAKO),
MUM1/IRF4 (Dako).
Đánh giá biểu hiện MUM1, c‐Myc, Bcl6
trong nhân tế bào u và CD10, Bcl2 trong màng
bào tương của tế bào u theo mức độ biểu hiện
như sau: Âm tính (≤10% tế bào u dương tính) và
dương tính (> 10% tế bào u dương tính) trong đó
tăng biểu hiện khi >30% tế bào u dương tính (9).
Số liệu được tổng hợp, phân tích và xử lý bằng
phần mềm Excel 2007 và SPSS 15.0. Xét mối liên
quan giữa các biến số bằng phép kiểm 2.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của lô nghiên cứu
Nghiên cứu 45 trường hợp u lymphô tế bào
B lớn, cho thấy tỉ lệ nam/ nữ= 1/1, tuổi trung
bình là 54,04 ± 17,5, tuổi nhỏ nhất 8 tuổi, tuổi lớn
nhất 87 tuổi. Khảo sát kích thước nhân cho thấy
nhóm nguyên tâm bào chiếm tỉ lệ 4 trường hợp
(8,9%), nhóm nguyên bào miễn dịch 9 trường
hợp (20%), nhóm hỗn hợp nguyên tâm bào và
nguyên bào miễn dịch 17 trường hợp (37,8%),
114
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
nhóm tế bào thoái sản (anaplastic) 15 trường
hợp (33,3%). Trong 45 trường hợp khảo sát, 12
trường hợp có hoại tử u (26,7%), và 17 trường
hợp phân bào nhiều (>50% tế bào u) 37,8% (Bảng
1).
Bảng 1: Các đặc điểm của lô nghiên cứu
Đặc điểm lô nghiên cứu
Giới:
Nam
Nữ
Tuổi trung bình
>50 tuổi
≤ 50 tuổi
Kiểu hình nhân
Loại nguyên tâm bào
Loại nguyên bào miễn dịch
Loại hỗn hợp
Loại tế bào thoái sản
Hoại tử
Phân bào
>50%
<50%
Số trường hợp
24
21
Tỉ lệ
(%)
53,3
46,7
31
14
68,9
31,1
4
9
17
15
12
8,9
20
37,8
33,3
26,7
17
28
37,8
62,2
Biểu hiện Bcl2, Bcl6, C‐myc, CD10, MUM1
trong lô nghiên cứu
Khảo sát tỉ lệ biểu hiện Bcl2, Bcl6, c‐myc,
CD10, MUM1 trên lô nghiên cứu cho thấy kết
quả như sau: Tỉ lệ dương tính với Bcl2 là 66,7%
(30/45 trường hợp), dương tính với Bcl6 là 13,3%
(6/45 trường hợp), dương tính với C‐myc là
73,3% (33/45 trường hợp), trong đó tỉ lệ C‐myc
dương tính cao (>50% tế bào u) là 15,5% (7/45),
dương tính với CD10 là 8,9% (4/45 trường hợp),
dương tính với MUM1 là 51,1% (23/45 trường
hợp) (Bảng 2) (Hình 1). Xét mối tương quan giữa
biểu hiện Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 với
các đặc điểm tuổi, giới, mô bệnh học, hoại tử,
phân bào: không có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê.
Bảng 2: Tỉ lệ biểu hiện các dấu ấn Bcl2, Bcl6, CD10,
C‐myc, MUM1 trong u lymphô tế bào B lớn
Bcl2
Bcl6
C-myc
CD10
MUM1
Dương
30
6 (13,3%)
33
4 (8,9%)
23
tính
(66,7%)
(73,3%)
(51,1%)
Âm tính
15
39
12
41
22
(33,3%) (86,7%) (26,7%) (91,1%) (48,9%)
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Nghiên cứu Y học
Bcl2 dương tính
Bcl6 dương tính
CD10 dương tính
MUM1 dương tính
C‐myc dương tính
Hình 1: Biểu hiện Bcl2, Bcl6, c‐myc, CD10, MUM1 trong u lymphô tế bào B lớn
giữa các biểu hiện tổ hợp 2 yếu tố (C‐myc/Bcl2
Biểu hiện nhóm kết hợp hai yếu tố, ba yếu
hoặc C‐myc/Bcl6) và tổ hợp 3 yếu tố (C‐
tố
myc/Bcl2/Bcl6) với các đặc điểm tuổi, giới, mô
Trong 45 trường hợp, khi xét biểu hiện của
bệnh học, hoại tử, phân bào: không liên quan có
các yếu tố C‐myc (> 50% tế bào u), Bcl2, Bcl6 cho
ý nghĩa thống kê (Bảng 3).
thấy tỉ lệ nhóm biểu hiện cùng lúc 2 yếu tố (C‐
Bảng 3: Tỉ lệ nhóm u lymphô biểu hiện hai yếu tố và
myc/Bcl2) là 13,3% (6/45); (C‐myc/Bcl6) 4,4%
u lymphô biểu hiện ba yếu tố
(2/45); và biểu hiện cùng lúc 3 nhóm yếu tố (C‐
Số trường Tỉ lệ
myc/Bcl2/Bcl6) 4,4% (2/45). Xét mối tương quan
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học
115
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Nghiên cứu Y học
hợp
6
2
2
U lymphô biểu hiện C-myc, Bcl2
U lymphô biểu hiện C-myc, Bcl6
U lymphô biểu hiện C-myc, Bcl2, Bcl6
(%)
13,3
4,4
4,4
Tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm (GCB) và tế bào B không trung tâm mầm (non‐
GCB)
+
CD10
+
-
+
GCB (4 TH)
MUM1
-
Bcl6
-
Non- GCB (5 TH)
GCB (1 TH)
Non- GCB (35 TH)
Sơ đồ 1: Phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và tế bào B hoạt hóa ngoại biên theo sự tăng biểu hiện các yếu
tố CD10, Bcl6, MUM1 (sơ đồ Hans) (9).
đặc điểm hóa mô miễn dịch và lâm sàng rất đa
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhóm chỉ
dạng, hiếm khi chỉ có một thực thể và được
có tăng biểu hiện CD10 là 8,9% (4/45), nhóm âm
phân thành nhiều phân nhóm theo phân loại
tính với CD10 và Bcl6 (CD10 ‐/ Bcl6 ‐) 77,8%
của tổ chức Y tế thế giới (WHO). Dựa trên hình
(35/45); nhóm âm tính với CD10, MUM1, dương
thái nhân, u lymphô tế bào B lớn phân thành các
tính với Bcl6 (CD10‐/Bcl6 +/MUM1 ‐) 2,2% (1/45);
nhóm nguyên tâm bào, nguyên bào miễn dịch,
nhóm âm tính với CD10, dương tính với Bcl6,
nhóm
hỗn hợp nguyên tâm bào‐ nguyên bào
MUM1 (CD10‐/Bcl6+/MUM1+) 11,1% (5/45). Với
miễn dịch và nhóm tế bào thoái sản. Nghiên cứu
kết quả như trên, theo sơ đồ Hans, nhóm tế bào
của chúng tôi cho thấy phần lớn các trường hợp
B trung tâm mầm (GCB) có tỉ lệ 11,1% (5/45) và
là dạng thoái sản và hỗn hợp nguyên tâm bào‐
nhóm tế bào B không trung tâm mầm (non
nguyên bào miễn dịch với tỉ lệ 33,3% và 37,8%.
GCB) có tỉ lệ 88,9% (40/45) (Bảng 4). Xét mối
Loại đơn thuần nguyên tâm bào thấp 8,9%. Các
tương quan với các đặc điểm tuổi, giới, hoại tử,
nghiên cứu của Oschiles (13) và Engelhard (7) cho
phân bào, đặc điểm nhân, biểu hiện các dấu ấn
thấy nhóm thuần nguyên tâm bào 21% và 13%.
Bcl2, CD10: không có mối tương quan có ý nghĩa
thống kê.
Bảng 4: Tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm
(GCB) và tế bào B không trung tâm mầm (non‐
GCB)
Nhóm tế bào B trung tâm
mầm (GCB)
Nhóm tế bào B không trung
tâm mầm (non GCB)
Số trường
hợp
5
Tỉ lệ
(%)
11,1
40
88,9
BÀN LUẬN
U lymphô lan tỏa tế bào B lớn là u tân sinh
của tế bào B trưởng thành, nhưng có hình thái,
116
Dựa trên bản chất tế bào, u lymphô lan tỏa tế
bào B lớn còn được phân thành nhóm tế bào bào
B trung tâm mầm (GCB) và nhóm tế bào B
không trung tâm mầm (non GCB); trong đó
phân nhóm tế bào B trung tâm mầm có tiên
lượng tốt hơn phân nhóm tế bào B không trung
tâm mầm và được phân nhóm dựa trên biểu
hiện các dấu ấn của tế bào trung tâm mầm
CD10, Bcl6, và dấu ấn của tế bào ngoài trung
tâm mầm MUM1 theo sơ đồ phân loại của Hans
và cộng sự(9) (sơ đồ 1). Nhóm u lymphô tế bào B
trung tâm mầm được xác định khi biểu hiện
CD10 và không biểu hiện MUM1. Các nghiên
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
cứu của Hans(9), Chang(3), Colomo(6) cho thấy
phân nhóm tế bào B trung tâm mầm có tỉ lệ
khoảng 40%‐48%. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm là
11,1%, trong đó nhóm có CD10 dương tính là
8,9%, nhóm có CD10‐/Bcl6 +/MUM1 ‐ là 2,2%. Tỉ
lệ biểu hiện các dấu ấn trung tâm mầm CD10 và
Bcl6 trong lô nghiên cứu cũng không cao với tỉ lệ
8,9% và 13,3%. Trong lô nghiên cứu, tất cả các
trường hợp phân nhóm tế bào B trung tâm mầm
đều có kiểu hình nhân là nguyên tâm bào.
Nghiên cứu của Rosenwald và cộng sự cho thấy
giữa nhóm tế bào B trung tâm mầm và kiểu hình
nguyên tâm bào có liên quan có ý nghĩa thống
kê (14). Tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm
trong lô nghiên cứu không cao có thể giải thích
do mẫu nhỏ và đặc điểm lô nghiên cứu có tỉ lệ
kiểu nguyên tâm bào thấp.
Trong phân loại WHO mới về u lymphô tế
bào B trưởng thành đã đề cập đến nhóm thực
thể có kiểu hình trung gian giữa u lymphô tế
bào B lớn điển hình và u lymphô Burkitt, đây là
nhóm thực thể có độ ác cao và có biểu hiện sinh
học tế bào phức tạp với chuyển đoạn gen tiền
ung MYC có kèm chuyển đoạn gen BCL2 và/
hoặc gen BCL6. Nhóm thực thể này được gọi tên
u lymphô hai yếu tố (Double hit lymphoma) nếu
có bất thường hai yếu tố (MYC+/BCL2+ hoặc
MYC+/BCL6+) và u lymphô ba yếu tố nếu có bất
thường cả ba yếu tố (MYC+/BCL2+/BCL6+). Sự
bất thường chuyển đoạn C‐myc có thể phát hiện
bằng hóa mô miễn dịch và nghiên cứu của
Kluck và cộng sự cho thấy sự tương hợp giữa
biểu hiện C‐myc cao (>50% tế bào u dương tính)
trong mô u trên hóa mô miễn dịch và bất
thường chuyển đoạn gen C‐myc có ý nghĩa
thống kê (12). Trong 45 trường hợp u lymphô tế
bào B lớn, tỉ lệ dương tính với C‐myc là 73,3%
trong đó dương tính cao (>50% mô u) là 15,5%.
Nghiên cứu của chúng tôi trên 45 trường hợp u
lymphô tế bào B lớn cho thấy nhóm u lymphô
biểu hiện hai yếu tố là 17,7% trong đó C‐
myc+/Bcl2+ 13,3% và C‐myc+/Bcl6+ 4,4%; nhóm
u lymphô biểu hiện ba yếu tố (C‐
myc+/Bcl2+/Bcl6+ là 4,4%. Kết quả nghiên cứu
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học
Nghiên cứu Y học
cho thấy phần lớn u lymphô hai yếu tố có bất
thường C‐myc và Bcl2 còn nhóm u lymphô hai
yếu tố C‐myc/Bcl6 thấp và u lymphô ba yếu tố
cũng có tỉ lệ thấp. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi với tỉ lệ cũng tương đương với các nghiên
cứu khác. Các nghiên cứu của Barrans(1),
Tibiletti(16), Van Imhoff(17) cho thấy tỉ lệ C‐
myc/Bcl2 5‐8%, C‐myc/Bcl6 2‐7% và C‐
myc/Bcl2/Bcl6 0‐3%. Hơn nữa, trong nghiên cứu
này, tất cả các trường hợp nhóm u lymphô biểu
hiện hai yếu tố và ba yếu tố có kiểu hình nhân
thoái sản, phân bào nhiều, có độ ác tính cao. Để
xác định chính xác sự bất thường gen trong các
nhóm u lymphô này, cần thực hiện xét nghiệm
lai tại chỗ huỳnh quang.
KẾT LUẬN
Trong 45 trường hợp u lymphô tế bào B lớn,
phần lớn u có hình thái nhân dạng hỗn hợp
nguyên bào miễn dịch và nguyên tâm bào và tế
bào thoái sản, nhóm tế bào nguyên tâm bào có tỉ
lệ thấp. Nghiên cứu biểu hiện Bcl2, Bcl6, CD10,
C‐myc, MUM1 trên 45 trường hợp u lymphô tế
bào B lớn cho thấy tỉ lệ biểu hiện lần lượt là
66,7%, 13,3%, 8,9%, 73,3%, 51,1%. Tỉ lệ u lymphô
biểu hiện hai yếu tố (C‐myc/Bcl2 và C‐Myc/
Bcl6) là 17,7%, u lymphô biểu hiện ba yếu tố (C‐
myc/Bcl2/Bcl6) là 4,4%. Nhóm u tế bào B trung
tâm mầm (GCB) là 11,1%, nhóm u tế bào B
không trung tâm mầm (non‐GCB) là 88,9%.
Không có mối tương quan giữa các yếu tố Bcl2,
Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 và các đặc điểm hình
thái giải phẫu bệnh và các phân nhóm u lymphô
biểu hiện hai yếu tố, ba yếu tố, tế bào B trung
tâm mầm và tế bào B không trung tâm mầm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
Barrans S, Crouch S, Smith A, et al (2010). Rearrangement of
MYC is associated with poor prognosis in patients with
diffuse large B‐cell lymphoma treated in the era of rituximab.
J Clin Oncol. 28(20):3360‐3365.
Bastard C, Deweindt C, Kerckaert JP, et al (1994). LAZ3
rearrangements in non‐Hodgkin’s lymphoma: Correlation
with histology, immunophenotype, karyotype and clinical
outcome in 217 patients. Blood. 83(9):2423‐7.
Chang CC, McClintock S, Cleveland RP, et al (2004).
Immunohistochemical expression patterns of ger‐ minal
center and activation B‐cell markers corre‐ late with prognosis
117
Nghiên cứu Y học
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
in diffuse large B‐cell lym‐ phoma. Am J Surg Pathol. 28:464‐
470.
Chenevix‐Trench G, Behm FG, Westin EH (1986). Somatic
rearrange‐ ments of the MYC oncogene in primary human
diffuse large‐cell lymphoma. Int J Cancer. 38(4):513‐6.
Choi WW.L. et al (2009). A New Immunostain Algorithm
Classifies Diffuse Large B‐Cell Lymphoma into Molecular
Subtypes with High Accuracy. Clin Cancer Res.15(17):5494‐
502.
Colomo L, Lopez‐Guillermo A, Perales M, et al (2003).
Clinical impact of the differentiation profile as‐ sessed by
immunophenotyping in patients with diffuse large B‐cell
lymphoma. Blood. 101: 78‐84.
Engelhard M, Brittinger G, Huhn D, et al (1997).
Subclassification of diffuse large B‐cell lymphomas according
to the Kiel classification: distinction of centroblastic and
immunoblastic lymphomas is a significant prognostic risk
factor. Blood. 89: 2291‐2297.
Gascoyne RD, Adomat SA, Krajewski S, et al (1997).
Prognostic significance of BCL2 protein expression and BCL2
gene rearrangement in diffuse aggressive non‐Hodgkin’s
lym‐ phoma. Blood. 90(1):244‐51.
Hans CP, Weisenburger DD, Greiner TC, et al (2004).
Confirmation of the molecular classification of diffuse large B‐
cell lymphoma by immunohistochemistry using a tissue
microarray. Blood. 103:275–282.
International Lymphoma Study Group. A clinical evaluation
of the international lymphoma study group classification of
the non‐Hodgkin’s lymphoma. Blood. 1997; 89:3909‐3918.
Johnson NA. Concurrent Expression of MYC and BCL2 in
Diffuse Large B‐Cell Lymphoma Treated With Rituximab
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Plus Cyclophosphamide, Doxorubicin, Vincristine, and
Prednisone. J Clin Oncol. 2012;30(28):3452‐9.
Kluk M., Chapuy B., Sinha P, et al. Immunohistochemical
Detection of MYC‐driven Diffuse Large B‐Cell Lymphomas.
PLoS One. 2012;7(4):e33813.
Oschlies I, Klapper W, Zimmermann M (2006). Diffuse large
B‐cell lymphoma in pediatric patients belongs predominantly
to the germinal‐center type B‐cell lymphomas: a
clinicopathologic analysis of cases included in the German
BFM (Berlin‐Frankfurt‐Münste). Blood. 107(10):4047‐52.
Rosenwald A, Wright G, Chan WC, et al (2008). The use of
molecular profiling to predict survival after che‐ motherapy
for diffuse large‐B‐cell lymphoma. N Engl J Med. 346:1937‐
1947.
Swerdlow S.H., Campo E., Harris N.L, et al (2008). WHO
classification of Tumours of haematopoietic and Lymphoid
tissues. IARC: Lyon.
Tibiletti MG, Martin V, Bernasconi B, et al (2009). BCL2,
BCL6, MYC, MALT 1, and BCL10 rearrange‐ ments in nodal
diffuse large B‐cell lymphomas: a multicenter evaluation of a
new set of fluorescent in situ hybridization probes and
correlation with clinical outcome. Hum Pathol. 40(5): 645‐652.
van Imhoff GW, Boerma EJ, van der Holt B, et al (2006).
Prognostic impact of germinal center‐associated proteins and
chromosomal breakpoints in poor‐ risk diffuse large B‐cell
lymphoma. J Clin Oncol. 24(25):4135‐4142.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
Ngày nhận bài báo:
15 tháng 8 năm 2013
Ngày phản biện:
30 tháng 8 năm 2013
Ngày bài báo được đăng:
22 tháng 10 năm 2013
118
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học