Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá hiệu quả của trà gừng trong điều trị buồn nôn, nôn do thai nghén

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.72 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TRÀ GỪNG
TRONG ĐIỀU TRỊ BUỒN NÔN, NÔN DO THAI NGHÉN
Nguyễn Thị Thanh Hà*

TÓM TẮT
Tình hình và mục tiêu nghiên cứu: Trong 3 tháng đầu của thai nghén, người phụ nữ thường cảm thấy
mỏi mệt hoặc buồn nôn là khá phổ biến. Khoảng 90% người có thai đều bị nôn, buồn nôn giai đoạn đầu, sau đó chỉ
còn khoảng 10% ở tuần thứ 20. Mức độ buồn nôn và nôn (ói mửa) khác nhau tùy người. Phần lớn, những
trường hợp thường nhẹ và mất đi vào tuần thứ hai mươi. Có rất nhiều loại thuốc tân dược được dùng điều trị
buồn nôn và nôn với những tác dụng phụ như bị khô miệng, khó tiểu, nhìn mờ, buồn ngủ, chóng mặt, nhức
đầu …trong đó khả năng dị dạng thai là biến chứng làm hạn chế sự sử dụng. Từ lâu, Gừng đã được sử dụng
dùng làm gia vị, thực phẩm từ lâu đời và phòng chống nôn theo kinh nghiêm dân gian ở một số nước. Gừng đã
được FAD Cục quản lý dược phẩm Mỹ liệt vào danh sách thảo dược an toàn và tự nhiên. Trên thế giới đã có
nhiều nghiên cứu tác dụng của gừng an toàn trong thai kỳ có tác dụng chống nôn. Một số phụ nữ mang thai đã
lựa chọn Gừng điều trị chông nôn. Tuy nhiên đa số thai phụ còn chưa sử dụng Gừng dưới dạng trà uống. Việc
sử dụng trà Gừng để điều trị buồn nôn, nôn khi có thai ở các bệnh viện phụ sản Việt Nam còn chưa phổ biến. Vì
lý do đó cần thiết nên tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích: Đánh giá hiệu quả điều trị và tính an toàn của trà
Gừng trong điều trị nôn, buồn nôn do thai nghén.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, thực hiện tại bệnh viện Phụ sản Hùng Vương TP.
Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012.
Đối tượng nghiên cứu: 94 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 24,18 ± 3,65. Trong đó có 47 bệnh nhân điều
trị trà Gừng và 47 bệnh nhân điều trị Primperal. Trung bình tuổi thai là 11,106 ± 1,931, đa số là sinh con thứ
nhất (con so) chiếm 75,53%.
Phương tiện đánh giá: Đánh giá mức độ cải thiện số lần nôn, số lượng nôn, các triệu chứng: khô miệng,
cảm giác mệt, đau bụng, cảm giác khó chịu sau dùng thuốc, dựa vào thang điểm Rhodes.
Kết quả: Thuốc Primperan và trà Gừng có tác dụng điều trị chống nôn ở phụ nữ mang thai kết quả gần
tương đương tỷ lệ phục hồi cả 2 nhóm > 80% sau 4 ngày điều trị.


Kết luận: Gừng có hiệu quả trong điều trị buồn nôn, nôn do thai nghén mà không gây tác dụng phụ.
Từ khóa: Gừng, thai kỳ, buồn nôn, nôn, ốm nghén nặng

ABSTRACT
EFFECTIVENESS AND OF GINGER IN THE TREATMENT INDUCED NAUSEA
AND VOMITING OF PREGNACY
Nguyen Thi Thanh Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 47 - 52
Background and Aims: Nausea and vomiting are uncomfortable and common complaints in first trimester
of pregnancy. Approximately ninety per cent of women nausea and vomiting in early period and after that only
10% of cases until to third trimester of pregnancy. Most cases are mild and resolve by the twentieth week of
gestation. There are a lots of pharmacological treatments, have been employed in nausea and vomiting with side
* Khoa Y học cổ truyền –Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hà
ĐT: 094244583

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Email:

47


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

effects such as dry mouth, blurred vision, sleepiness, vertigo, headache… in which the potential teratogenic effects
of medications often limit their use. Thus, a safe and effective medication would be a welcome addition to the
therapeutic repertoire.There is a tradition of using ginger, an antiemetic herb has been used for thousands of years
in several countries. Ginger is a nutritional complement and is on the U.S.Food and Drug Administration (FDA)

list of safe herbal preparations. Ginger are perceived as being safe and natural, and many pregnant women choose
to use these products or therapies during pregnancy. Some pregnant women choose ginger to treat
nausea. However, the majority of pregnant women dislike to use ginger tea. The use of ginger to treat nausea,
vomiting during pregnancy in the maternity hospital was not so popular in Vietnam. Aims: Assessing Ginger
effective in treating nausea, vomiting due to pregnancy without causing any side effects.
Materials and method: Controlled clinical trials, in the Hung Vuong Hospital of Ho Chi Minh City
from 9/2011 to 9/2012. Study subject: 94 cases had an average age of study group: 24.18 ± 3.65; these are 47
patients used ginger tea and 47 patients with Primperal treatment. Average gestational age was 11.106 ± 1.931,
most of the first birth (nulliparous) accounted for 75.53%.
Means of assessment: Assessing the number of vomiting improved, the number of vomiting, the
symptoms: dry mouth, feeling tired, abdominal pain, discomfort after dosing, based on the scale of Rhodes
Results: Drug primperan and ginger tea have anti-emetic effects of treatment in pregnant women results
nearly equivalent recovery rates all group 2> 80% after 4 days of treatment.
Conclusion: Ginger is effective in treating nausea, vomiting due to pregnancy without side effects.
Keywords: Ginger, pregnancy, nausea, vomiting, morning sicknes.
buồn ngủ, hạ huyết áp, tiêu chảy…Một nghiên
ĐẶT VẤN ĐỀ
cứu (Matok I - 2009) hồi cứu hồ sơ của 81.703
Trong 3 tháng đầu của thai nghén, người
trường hợp đơn thai và 998 trường hợp phá thai
phụ nữ thường cảm thấy mỏi mệt hoặc buồn
(từ 1998 - 2007 ở Israel), trong đó lần lượt có 4,2%
nôn là khá phổ biến, nôn khởi phát điển hình ở
và 3,8% dùng Primperan 10 mg (metoclopramid)
bất cứ thời điểm nào giữa tuần thứ 2 và thứ 8
trong 3 tháng đầu thai kỳ, kết quả ghi nhận tỷ lệ
của thai kỳ. Hầu hết phụ nữ ốm nghén biểu lộ
dị tật quan trọng với thai ở nhóm dùng thuốc là
ra buồn nôn và nôn do sự gia tăng estrogen
5,3% và ở nhóm không dùng thuốc là 4,9%.

mà xảy ra sớm trong thai kỳ được cho là làm
Theo quan niệm Y học cổ truyền phụ nữ có
chậm lại sự làm trống rỗng dạ dày và có thể
thai trong 2 - 3 tháng đầu mà bị nôn mửa
làm tăng buồn nôn(2).
nhiều thuộc chứng Nhâm Thần Ố Trở.
Mức độ buồn nôn và nôn (ói mửa) khác
Nguyên nhân do ăn uống không điều hòa, ăn
nhau tùy người. Có người chỉ cảm thấy hơi buồn
uống tích trệ, đình tích lại làm cho Vị khí
nôn vào buổi sáng nhưng cũng có người buồn
không giáng được, đưa ngược lên gây ra nôn
nôn và nôn liên tục suốt cả ngày. Thể nặng sẽ bị
hoặc do lo nghĩ, tức giận nhiều ảnh hưởng đến
mất nước và rối loạn điện giải có thể kèm theo
Can làm cho Can không điều hòa, phạm đến
những nguy cơ cho con như thai chết lưu, thai
Vị làm cho Vị khí không thăng giáng được,
nhẹ cân và dị tật...
đưa ngược lên gây ra nôn(1).
Có rất nhiều loại thuốc có thể điều trị chứng
Từ lâu, Theo kinh nghiệm dân gian Gừng đã
buồn nôn và nôn (chất kháng muscarin hyoscin,
được sử dụng phòng chống nôn bằng cách dùng
chống tiết cholin và một số kháng histamin tác
tươi, hoặc chế biến cùng với thực phẩm. Tính
dụng lên thần kinh trung ương, Magie B6…(4)) Khi
chống nôn của Gừng là làm giảm co thắt dạ dày,
thai phụ sử dụng thuốc tân dược có thể bị tác
gia tăng nhu động ruột. Gừng ức chế thần kinh

dụng phụ như bị khô miệng, khó tiểu, nhìn mờ,
trung ương, ức chế hoạt tính của histamin, dẫn

48

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
đến giảm co thắt cơ trơn, giảm cơn dị ứng. Do
đó, Gừng có tác dụng tốt trong việc chữa nôn, nó
còn giúp hệ thống tiêu hóa làm việc tốt hơn nhờ
khả năng kích thích tiết nước bọt, dịch mật, kích
thích sự vận chuyển trong đường tiêu hóa
Theo Y học cổ truyền Gừng có vị cay, tính
ấm, vào 3 kinh Phế, Tỳ, Vị, có tác dụng phát
biểu, tán hàn ôn trung, tiêu đàm, hành thủy,
giải độc, có thể điều hòa vị khí.
Đặc biệt, từ đầu những năm 1980 đến nay đã
có nhiều công trình nghiên cứu chứng thực
Gừng có thể điều trị nôn trong say tàu xe, sau
phẫu thuật, nôn trong thai kỳ…mà không gây
tác dụng phụ như các thuốc hóa dược(3,5,6,7,8,9,10,11).
Nghiên cứu này sẽ cung cấp số liệu phục vụ điều
trị chứng nôn do thai nghén bằng trà Gừng tại
các bệnh viện Phụ sản và cộng đồng.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Gừng
trong điều trị nôn, buồn nôn do thai nghén


ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên, nghiên cứu này được thực hiện tại bệnh
viện phụ sản Hùng Vương Tp. Hồ Chí Minh.

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nữ từ trên 20 tuổi trở lên, có thai
trong 3 tháng đầu (thử thai (+), Beta-hCG(+), siêu
âm có thai sống trong tử cung) được chẩn đoán
là nôn nhiều do thai nghén.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân nữ từ 20 tuổi trở lên.
Được chẩn đoán xác định nôn, buồn nôn do
thai nghén.
Bệnh nhân không mắc bệnh rối loạn tiêu
hóa.
Bệnh nhân không mắc bệnh nội khoa (bệnh
gan, thận, dạ dày ruột).
Bệnh nhân đồng ý tham gia thử nghiệm, ký
vào bản thỏa thuận.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân nôn ói nặng, mất nước và điện

giải nặng.
Bệnh nhân đang chảy máu, tiêu ra máu, trĩ ra
máu.
Bệnh nhân thiếu máu, đái tháo đường, bệnh
tim, tăng huyết áp.
Bệnh nhân dùng những loại thuốc chống
nôn khác làm ảnh hưởng đến kết nghiên cứu.
Bệnh nhân không đồng ý tiếp tục tham gia
thử nghiệm.
Cỡ mẫu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1
nên chọn cỡ mẫu 94 bệnh nhân.

Phương tiện và phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên, bốc thăm
theo số thiết kế ngẫu nhiên, chia 2 nhóm dùng
trà gừng và dùng thuốc.
Nhóm 1: Dùng trà Gừng 3g x 01 gói x 03
lần/ngày x 4 ngày. Mỗi lần 1 gói hoà trong tách
nước nóng, uống trước bữa ăn 20 phút, cách
khoảng 6 giờ.
Trà Gừng: Trong một gói trà hoạt chất chiết
từ 1,6 g Gừng tươi, Tá dược vđ... 3 g. Nhà sản
xuất Công ty cổ phần TRAPHACO SĐK VNB0830-03.
Nhóm 2: Dùng thuốc Primperan 10 mg x 01
viên x 3 lần/ngàyx 4 ngày, trước các bữa ăn, cách
khoảng ít nhất 6 giờ giữa các lần uống.

Phương pháp theo dõi, đánh giá
Các y sĩ sẽ theo dõi số lần buồn nôn, nôn;
số lượng chất nôn, các triệu chứng mệt mỏi,

buồn ngủ, khô miệng… ghi vào bảng theo dõi,
đánh giá 2 lần trong ngày. Bệnh nhân được
phân loại nôn nặng (≥ 5 lần nôn), nôn trung
bình (3 - 4 lần nôn), nôn nhẹ (1 - 2 lần nôn),
khỏi bệnh là hết nôn, buồn nôn, số lượng chất
nôn giảm dần.

Xử lý số liệu
Dùng phần mềm STATA 10.0. Kiểm định Ttest (so sánh số trung bình của số lần nôn, buồn
nôn trong các ngày điều trị của 2 nhóm). Sự khác

49


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

biệt được ghi nhận là khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,05. Kiểm chi bình phương χ2 (so sánh
tỷ lệ 2 nhóm).

KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân: 94
Nhóm nghiên cứu (dùng Gừng): 47 bệnh
nhân.

Bệnh nhân 2 nhóm ở độ tuổi 20 – 37 tuổi.
Trung bình tuổi của bệnh nhân 24,18 ± 3,65. Sự
khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm bệnh nhân không

có ý nghĩa thống kê (χ2 = 1,040, P = 0,595).
Trung bình tuổi thai là 11,106 ± 1,931. Sự
khác biệt về tuổi thai giữa 2 nhóm bệnh nhân
không có ý nghĩa thống kê (χ2 = 0,0729, P =
0,964).

Nhóm chứng (dùng Primperal): 47 bệnh
nhân.
Bảng 1. So sánh tỷ lệ % số lần nôn sau điều trị 4 ngày
Số lần

Trước điều trị

Không nôn
Nhẹ 1-2 lần/ngày
Trung bình 3-4 lần/ngày
Nặng 5-6 lần/ngày
Rất nặng >6 lần/ngày

Thuốc

Trà

55,32
40,43
4,26

59,57
36,17
4,26


Sau điều trị ngày Sau điều trị ngày Sau điều trị ngày Sau điều trị ngày 4
1(%)
2 (%)
3 (%)
(%)
Thuốc
Trà
Thuốc
Trà
Thuốc
Trà
Thuốc
Trà
10,64
12,47
17,02
19,15
59,57
57,45
85,11
80,85
38,30
29,79
59,57
53,19
29,79
40,43
12,77
17,02

46,81
55,32
23,40
27,66
10,64
7,13
2,13
2,13
4,26
2,13
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

Nhận xét
Trước điều trị sự khác biệt về số lần nôn giữa
2 nhóm bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê
(χ2= 0,1852, P = 0,912).


nghĩa thống kê p >0,001. Vậy tác dụng của thuốc
và trà Gừng tương đương nhau.

Sau điều trị ngày 1 sự khác biệt về số lần nôn
giữa 2 nhóm bệnh nhân không có ý nghĩa thống
kê (χ2 = 1,2575, P = 0,739).
Sau điều trị 4 ngày cả 2 nhóm đều có cải
thiện rõ rệt giảm tỷ lệ bệnh nhân có số lần nôn
trung bình (3 – 4 lần) và không còn số lần nôn
nặng (5 – 6 lần), Sự khác biệt về số lần nôn giữa 2
nhóm bệnh nhân có ý nghĩa thống kê p < 0,001.
Bảng 2. So sánh trung bình số lần nôn sau điều trị
của trà Gừng và thuốc Primperan.
Trà Gừng
Số lần nôn sau
trị 1 ngày
Số lần nôn sau
trị 2 ngày
Số lần nôn sau
trị 3 ngày
Số lần nôn sau
trị 4 ngày

điều
điều
điều
điều

Thuốc
Priperan


p-value

3,27 ± 0,77 3,36 ± 0,70

0,5781

Biểu đồ 1. So sánh kết quả phục hồi giảm số lần nôn
của 2 nhóm sau điều trị.

1,85 ± 1,17 1,72 ± 1,09

0,5882

Bảng 3. Phân bố tỷ lệ buồn nôn sau điều trị.

1,40 ± 0,92 1,21 ± 0,62

0,2421

1,17 ± 0,66 1,04 ± 0,29

0,2340

Nhận xét: Sau điều trị 4 ngày cả 2 nhóm đều
có cải thiện rõ rệt giảm số lần nôn, sự khác biệt
về số lần nôn giữa 2 nhóm bệnh nhân không có ý

50


Buồn nôn Nhóm Thuốc
Priperan
N Tỷ lệ %
Không buồn 26 55,32
nôn
Có buồn nôn 21 44,68
Tổng
47
100

Nhóm Trà
Gừng
N
26

Tỷ lệ %
55,32

21
47

44,68
100

Nhóm chung
N Tỷ lệ %
52 55,32
42
94


44,68
100

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nhóm chung

Sau điều trị ngày thứ hai
Sau điều trị ngày thứ hai so với trước điều trị
có số bệnh nhân phục hồi, không nôn của 2
nhóm tăng hơn so với ngày điều trị thứ nhất ; Số
lần nôn mức độ trung bình ( 3 – 4 lần nôn/ngày)
của 2 nhóm đều giảm đáng kể.

N Tỷ lệ %
63 67,02
31 32,98

Sự cải thiện về số lần nôn của cả 2 nhóm
sau ngày điều trị thứ hai tăng cao rõ rệt, cả 2
nhóm giảm số lần nôn tương đương nhau.

Nhận xét: Sau điều trị tỷ lệ buồn nôn của cả
2 nhóm đều giảm. Sự khác biệt giữa 2 nhóm
bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê (χ2 =
0,000, P = 1,0000)
Bảng 4. Phân bố tỷ lệ cảm giác mệt sau điều trị

Nhóm Thuốc
Priperan
Không mệt
Có cảm
giác mệt
Tổng

Nhóm Trà
Gừng

N
32
15

Tỷ lệ %
68,09
31,91

N
31
16

Tỷ lệ %
65,96
34,04

47

100


47

100

94

100

Nhận xét: cảm giác mệt trong người của cả 2
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(χ2=0,0481, P=0,826).

BÀN LUẬN
Bàn luận về hiệu quả của trà Gừng so với
Primperan trong điều trị nôn, buồn nôn
Trước điều trị
Trước điều trị đa số bệnh nhân 2 nhóm có
số lần nôn trung bình 4,48 ± 0,82, trong đó số
lần nôn ít nhất là 3 lần, số lần nôn nhiều nhất
là 7 lần.
Trước điều trị số lần nôn mức độ trung bình
(3 – 4 lần) của nhóm dùng trà Gừng chiếm
59,57%, nhóm dùng thuốc Primperan 55,32%; số
lần nôn nặng (5 – 6 lần) của nhóm dùng trà
Gừng 36,17%, nhóm dùng thuốc Primperan
40,43%. Sự khác biệt về số lần nôn giữa 2 nhóm
bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê.

Sau điều trị ngày thứ nhất
Sau điều trị ngày thứ nhất nhóm trà Gừng có

số lấn nôn trung bình (3,27 ± 0,77) và nhóm dùng
thuốc có số lần nôn (3,36 ± 0,70) giảm hơn so với
trước điều trị (4,48 ± 0,82).
Số bệnh nhân nôn nặng giảm nhiều của
nhóm dùng thuốc (4,26 %) và nhóm dùng trà
gừng (2,13%).
Vậy có sự cải thiện về số lần nôn của cả 2
nhóm sau ngày điều trị thứ nhất và nôn rất nặng
không còn, cả 2 nhóm giảm số lần nôn tương
đương nhau.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

Sau điều trị ngày thứ ba
So với trước điều trị có số bệnh nhân phục
hồi không nôn của nhóm dùng trà Gừng là
57,45% tăng cao hơn so với trước điều trị (không
có), nhóm dùng thuốc Primperan tăng hơn
59,57%. Sự khác biệt về số lần nôn giữa 2 nhóm
bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê.
Sự phục hồi về số lần nôn của cả 2 nhóm sau
ngày điều trị thứ hai tăng cao > 50% so với trước
điều trị.

Sau điều trị ngày thứ tư
Đa số bệnh nhân phục hồi, không nôn của
nhóm dùng trà Gừng là 80,85% tăng hơn so với
ngày điều trị thứ nhất 12,77%, nhóm dùng thuốc

Primperan 85,11% tăng hơn so với ngày điều trị
thứ nhất là 10,64%. Sự khác biệt về số lần nôn
giữa 2 nhóm bệnh nhân không có ý nghĩa thống
kê.
Vậy Thuốc primperan và trà Gừng có tác
dụng điều trị chống nôn ở phụ nữ mang thai gần
tương đương, tỷ lệ phục hồi cả 2 nhóm > 80%
nhưng cảm giác sau uống trà Gừng của bệnh
nhân dễ chịu hơn so với dùng thuốc, sau uống
trà Gừng bệnh nhân ăn uống khá hơn và không
bị chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ như nhóm
dùng thuốc.
Trà Gừng dễ uống, mùi vị thơm và uống
vào có cảm giác ấm trong người có tác dụng
tốt đối với thai phụ nghén nặng nôn nhiều
mất nước và điện giải thường hay lạnh tay
chân. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu
trước đây trên thế giới.

51


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Tổng kết của Ozgoli G, Goli M, Simbar M –
Tehran Iran (2009) “Effects ofginger capsules
on pregnancy nausea and vomiting”(9). Kết quả
điều trị Gừng 1g mỗi ngày đã chứng minh tỷ

lệ giảm 85%, cải thiện hơn so với những người
sử dụng giả dược 56%. Sau điều trị tỷ lệ buồn
nôn của cả 2 nhóm đều giảm; cảm giác mệt
trong người của cả 2 nhóm đều giảm. So với
các nghiên cứu trước ghi nhận tác dụng phụ
của thuốc Primperan như ngầy ngật buồn ngủ,
rất khó chịu hơn nhóm uống Gừng, nhóm
dùng Gừng cảm thấy ăn ngon miệng, bớt mệt
hơn sau khi hết nôn, không buồn ngủ trong
khi dùng trà.
Các nghiên cứu trước cũng nêu được tính an
toàn khi sử dụng Gừng. Trong nghiên cứu này
cũng không ghi nhận thấy có tác dụng phụ nào
khi dùng trà Gừng.
Vậy việc sử dụng trà Gừng có tác dụng tốt
trong việc chữa nôn, nó còn giúp hệ thống tiêu
hóa làm việc tốt hơn, giúp ăn ngon miệng hơn
rất tốt cho phụ nữ có thai ốm nghén hồi phục sức
khỏe, trà Gừng dễ sử dụng, tiện ích và an toàn
hơn dùng thuốc.

KẾT LUẬN
Thuốc primperan và trà Gừng có tác dụng
điều trị chống nôn ở phụ nữ mang thai gần
tương đương, nhưng trà Gừng an toàn hơn ít
tác dụng phụ hơn thuốc Primperan.

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ môn Phụ sản - Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam
(2010). “Ác trở”. Bài giảng Sản phụ khoa Y học Cổ truyền, tr .97.
2. Bộ môn Phụ sản - Trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
(2005). “Sản Phụ khoa”. NXB Y học TP. HCM, tập III, tr. 32.
3. Borrelli F, Capasso R , Aviello G, Pittler MH , Izzo AA (2005).”
Effectiveness and safety of ginger in the treatment of pregnancyinduced nausea and vomiting”. Obstet Gynecol, 105(4): pp. 849 56.
4. Briggs GG, Freeman RK, Yaffe SJ (2005). Drugs in pregnancy and
lactation, 7th ed. Philadelphia: Lippincott Williams and Wilkins,
pp. 519, 1059, 1209, 1376.
5. Chaiyakunapruk N (2006). “The efficacy of ginger for the
prevention of postoperative nausea and vomiting: a metaanalysis”. Am J Obstet Gynecol, 194(1), pp. 95 -99.
6. Chittumma P, Kaewkiattikun K, Wiriyasiriwach B (2007).
“Comparison of the effectiveness of ginger and vitamin B6 for
treatment of nausea and vomiting in early pregnancy: a
randomized double-blind controlled trial”. J Med Assoc Thailan,
90: pp. 15 - 20.
7. Ensiyeh J , Sakineh MA (2009). “Comparing ginger and vitamin
B6 for the treatment of nausea and vomiting in pregnancy: a
randomised controlled trial”. Midwifery, 25(6): pp. 649 - 53.
8. Fischer-Rasmussen W, Kjaer SK, Dahl C, Asping U (1991).
“Ginger treatment of hyperemesis gravidarum”. Eur J Obstet
Gynecol Reprod Biol, 38, pp. 19 - 24.
9. Ozgoli G, Goli M, Simbar M (2009). “Effects of ginger capsules
on pregnancy, nausea, and vomiting”.J Altern Complement Med,
15(3), pp. 243 - 6.
10. Pongrojpaw D, Somprasit C, Chanthasenanont A (2007). “A
randomized comparison of ginger and dimenhydrinate in the
treatment of nausea and vomiting in pregnancy”. J Med Assoc

Thai 90, pp. 1703 - 9.
11. Vutyavanich T, Kraisarin T, Ruangsri R (2001). “Ginger for
nausea and vomiting in pregnancy: randomized, doublemasked, placebo-controlled trial”. Obstet Gynecol , 97: pp. 577 82.

Ngày nhận bài báo:

28/09/2013

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/10/2013,

Ngày bài báo được đăng:

02/01/2014

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



×