Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Theo dõi chức năng hô hấp ở công nhân sản xuất pin ác quy (ACCU) có hút thuốc lá sau 2 năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.28 KB, 4 trang )

THEO DÕI CHỨC NĂNG HÔ HẤP Ở CÔNG NHÂN SẢN XUẤT
PIN-ÁC-QUY (AcCu) CÓ HÚT THUỐC LÁ SAU 2 NĂM
Lê Thò Tuyết Lan*,Nguyễn Như Vinh*

TÓM TẮT
Qua 3 lần khám trong 2 năm liên tiếp cho 78 công nhân viên làm việc tại một nhà máy sản xuất pin
ác-quy ở thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi nhận thấy rằng mức độ hút thuốc lá trong lần khám đầu tiên
là 11,1 gói-năm. Kết quả đo hô hấp ký phát hiện hội chứng tắc nghẽn là 21,8%, 21,8% và 24,4% qua 3 lần
khám. Mức độ sụt giảm FEV1 trung bình là 70 ml trong năm đầu tiên và 30 ml trong năm thứ hai. Có
54% trường hợp có mức giảm FEV1 trung bình hơn 50 ml/năm trong 2 năm. Nếu xem tắc nghẽn đường
hô hấp trong hô hấp ký và/hoặc giảm FEV1 hơn 50 ml/năm là dấu hiệu chẩn đoán sớm bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính thì có đến 57,7 bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn này.

SUMMARY
SPIROMETRY OF SMOKING WORKERS OF A BATTERY MANUFACTURING FACTORY
IN HOCHIMINH CITY AFTER TWO YEARS FOLLOW-UP
Le Thi Tuyet Lan, Nguyen Nhu Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 20 – 23

By following spirometry of 78 smoking workers with mean pack-year 11.1 from a battery
manufacturing factory in Hochiminh City 3 times in 2 continuous years in our research, we found that
airway obstruction was happened in 21.8%; 21.8% and 24.4% of cases at first, second and third time
examination. The average FEV1 decline were 70 ml in first year and 30 ml in second year. There is 54%
of cases has annually FEV1 decline over 50 ml, this decline is valuable in early diagnosis of COPD. There
is up to 57.7 % of cases have warning signal about lung function: airway obstruction and / or annually
FEV1 decline over 50 ml (24.4% had airway obstruction and 33.3% had annually FEV1 decline over 50 ml
without obstruction).

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một
trong những bệnh lý gây tử vong hàng đầu trên thế


giới trong đó thuốc lá chòu trách nhiệm 80-90% số
trường hợp. Vì tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí
trong BPTNMT không phục hồi hoàn toàn nên việc
điều trò bệnh lý này sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy
việc nhận biết bệnh sớm và cai thuốc lá là biện pháp
hàng đầu nhằm làm giảm tỷ lệ bệnh tiến triển đến
giai đoạn nặng. Chúng tôi đưa ra đề tài này nhằm
mục đích theo dõi sự thay đổi chức năng hô hấp của
một nhóm đối tượng hút thuốc lá để tìm hiểu tác hại
của thuốc lá lên chức năng hô hấp của những đối
tượng này.
* Bộ môn Sinh Lý, Đại học Y Dược TP. HCM

20

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các công nhân viên nam có hút thuốc lá
tại một nhà máy sản xuất pin ác-quy ở thành phố Hồ
Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích cắt ngang
Đo chức năng hô hấp bằng máy hô hấp kế 3 lần
trong 2 năm liên tiếp tại phòng thăm dò chức năng
hố hấp bệnh viện Đại Học Y Dược
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 10.0 for
Windows



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Tiêu chuẩn chọn lựa

Tình hình hút thuốc lá

Công nhân viên nam còn đang lao động có hút
thuốc lá đến khám đủ 3 lần trong 2 năm

Tuổi bắt đầu hút thuốc lá

Tiêu chuẩn loại trừ
Công nhân có chống chỉ đònh đo chức năng hô
hấp hoặc đến khám không đủ 3 lần
Tiêu chuẩn phân loại
Phân loại rối loạn chức năng hô hấp theo Hiệp
hội lồng ngực Anh (BTS) năm 1997

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng số trường hợp đưa vào nghiên cứu là 78 ca
Đặc điểm dòch tễ (các số liệu được ghi
nhận trong lần thăm khám đầu tiên)
Tuổi

Trung bình là 40 tuổi và dao động từ 20 đến 57
tuổi. Lứa tuổi thường gặp nhất là từ 40 đến 49 tuổi
chiếm tỷ lệ 39%
Thể trạng


Chiều cao trung bình là 163 cm và cân nặng
trung bình là 56.7 Kg.
Nghề nghiệp

74,4% là công nhân, 15,1% là nhân viên văn
phòng và 10,3% là tài xế. Trong đó nhân viên văn
phòng gồm giám đốc, kỹ sư, quản đốc và các nhân
viên hành chánh khác.
Trình trạng kinh tế

81% có mức kinh tế trung bình, 7,7% có kinh tế
khá, 3,8% giàu (nhà kiên cố, xe hơi, máy lạnh) và
7,5% có mức sống thiếu thốn.
Học vấn

Đa số công nhân có trình độ cấp III (51,3%) trong
đó chủ yếu là lớp 12 (29 trường hợp chiếm 37,2%),
24,4% trình độ cấp II; 9,0% trình độ cấp I và 15,4%
học cao đẳng hay đại học.
Các biểu hiện lâm sàng
Chủ yếu là tức ngực (20,5%), khạc đàm (19,2%)ø,
khó thở (14,1%) và ho (10,3%).

Trung bình tuổi bắt đầu hút thuốc là 21 ± 5 tuổi,
sớm nhất là 10 tuổi và trễ nhất là 45 tuổi.
Tại Mỹ tuổi bắt đầu hút thuốc sớm hơn thường là
12-13 tuổi(8) ở cả nam và nữ, đó là do đặc điểm văn
hóa của những nước phương tây.
Mức độ hút thuốc lá


Khảo sát trong lần khám đầu tiên, mức độ hút
thuốc lá chủ yếu <10 gói – năm chiếm tỷ lệ 57,7%,
từ 10 đến 20 gói-năm là 26,9%, 20-30 gói năm là
10,3% và > 30 gói-năm là 5,1%. Trung bình là 11,1 ±
8,6 gói – năm và 11,5 điếu/ngày. Số điếu thuốc trung
bình mỗi ngày sau 1 năm và 2 năm lần lượt là 10,3 và
9,5 điếu/ngày. Sau 2 năm theo dõi, chúng tôi nhận
thấy rằng đa số bệnh nhân có giảm bớt số điếu thuốc
trong ngày chứ ít có thêm những người cai thuốc
mới. Những người đã cai thành công hay đang cai
chưa quá 6 tuần ngay ở lần khám đầu tiên đến lần
khám thứ ba vẫn tiếp tục không hút thuốc lá, có lẽ họ
bò tác động một phần bởi lời khuyên của nhân viên y
tế và những dấu hiệu cảnh báo qua diễn tiến của hô
hấp ký nên tỷ lệ tái nghiện thấp. Tuy nhiên số người
bắt đầu cai sau ngày khám đầu tiên không đáng kể,
có lẽ do đặc thù công việc của họ(5)
Đánh giá chức năng hô hấp
Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (80-90%)(3). Các dấu
hiệu giúp phát hiện sớm gồm các triệu chứng hô hấp
như ho khạc, khó thở, và bất thường chức năng hô
hấp. Đo chức năng hô hấp để xác đònh hội chứng tắc
nghẽn giúp xác đònh sớm bệnh này ở những người có
nguy cơ cao (như người có hút thuốc lá) nhưng
không có triệu chứng đã được đề cập trong rất nhiều
tài liệu(4). Sự sụt giảm tỷ lệ FEV1/VC hay FEV1 nhỏ
hơn giá trò dự đoán rất có giá trò chẩn đoán(4). Ngoài
cách xem xét 2 trò số này còn có một phương pháp

đánh giá khác có giá trò cao là theo dõi sự sụt giảm trò
số FEV1 hàng năm ngay cả khi nó còn trong giới hạn
bình thường so với giá trò dự đoán. người bình
thường tốc độ giảm hàng năm của FEV1 hàng năm là
<30 ml/năm còn ở bệnh nhân bò bệnh phổi tắc

21


nghẽn mạn tính sẽ là 50-90 ml /năm hay cao hơn(2,4).
Anthonisen và cộng sự đã khẳng đònh vai trò của hô
hấp ký trong việc xác đònh bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính ở những người có nguy cơ cao (hút thuốc lá).
Việc này hiện đang được một số chính phủ và tổ chức
áp dụng(1,4).
Các thông số hố hấp
Bảng 1: Các thông số hô hấp qua các lần đo
Thông số
VC (L)
FEV1 (L)
FEV1VC
PEF (L/s)
FEF 25-75%
(L/s)

X ± SD
X ± SD
(Lần 1)
(Lần 2)
3,57 ± 0,68 3,55 ± 0,61

2,91 ± 0,65 2,84 ± 0,60
82,68 ±
80,13 ± 11,08
11,53
5,97 ± 2,34 6,04 ± 2,05
3,59 ± 1,30 3,31 ± 1.25

X ± SD
(Lần 3)
3,60 ± 0,61
2,81 ± 0,57
77,58 ± 10,56
6,12 ± 1,95
3.28 ± 1.21

(X: giá trò trung bình; SD: độ lệch chuẩn)

VC (L)
FEV1 (L)
FEV1/VC
PEF (L/s)
FEF 25-75%
(L/s)

Chênh lệch Chênh lệch trong Chênh lệch
trong năm đầu năm thứ hai
sau 2 năm
-0,02 ± 0,25
0,05 ± 0,34
0,03 ± 0,31

-0,07 ± 0,30(*) -0,03 ± 0,28
-0,10 ± 0,34
(*)

-2,56 ± 8,07(*) -2,55 ± 8,17 (*) -5,1 ±10,05(*)
0,07 ± 1,5
0,08 ± 1,79
0,15 ± 1,70
(*)
-0,21 ± 0.81(*) -0,03 ± 0,83 -0,31 ± 0,93(*)

(*): sự thay đổi có ý nghóa thống kê, p<0,05

Nhận thấy rằng trò số trung bình của VC giảm
nhẹ sau 1 năm và sau đó tăng nhẹ trở lại. Tuy nhiên
sự thay đổi trò số này không có ý nghóa thống kê
(p>0,05). Trong khi đó mức độ sụt giảm của FEV1 là
rất lớn, trung bình là 50 ml mỗi năm (70ml trong
năm đầu tiên và 100ml sau 2 năm), đây là một giá trò
rất có ý nghóa trong việc chẩn đoán sớm BPTNMT
trong giai đoạn không có triệu chứng. Trò số Tiffineau
cũng giảm có ý nghóa thống kê theo thời gian, điều
này cũng dễ lý giải là do FEV1 giảm trong khi VC
thay đổi không đáng kể nên tỷ số FEV1/VC hay trò số
Tiffineau sẽ gỉam. PEF gia tăng dần sau các lần đo có
lẽ do bệnh nhân có kinh nghiệm nhiều hơn nên khả
năng gắng sức tốt hơn. Hơn nữa đây cũng là một trò

22


Như vậy sau 2 năm các trò số FEV1, Tiffineau,
FEF25-57% đều giảm có ý nghóa thống kê, điều này
phản ánh tình trạng tắc nghẽn đường hô hấp của
công nhân tăng theo thời gian.
Ngoài các trò số vừa nêu ở trên, một chỉ số rất
có giá trò cho chẩn đoán mức độ ảnh hưởng của
thuốc lá lên chức năng hô hấp là mức sụt giảm
FEV1 hàng năm. người bình thường tốc độ giảm
của FEV1 hàng năm là <30 ml/năm còn ở bệnh
nhân bò bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ là 50-90
ml /năm hay cao hơn.
Bảng3: Mức sụt giảm FEV1 (ml)

Bảng 2: Mức chênh lệch các thông số hô hấp sau 2
năm
Thông số

số rất thay đổi và ít có giá trò trong chẩn đoán tắc
nghẽn đường hô hấp. Một điều đáng lưu ý ở đây là trò
số FEF25-75% giảm. Trò số này tuy không đặc hiệu
nhưng rất nhạy trong những trường hợp tắc nghẽn
các đường dẫn khí nhỏ.

Mức sụt giảm FEV1 Năm đầu tiên Năm thứ hai Sau
(ml)
n
%
n
%
n

<50 ml hay không giảm 37
47,4 46
59
29
50 – 99 ml
7
9
5
6,4
7
100-199 ml
12
15,4 12 15,4 11
≥ 200 ml
22
28,2 15 19,2 31
Tổng cộng
78
100
78 100 78

2 năm
%
37,2
9
14,1
39,7
100

Nhận thấy rằng hơn 50% công nhân có mức

giảm FEV1 trong năm đầu tiên là từ 50 ml trở lên,
đặc biệt có đến 28,2 % có mức giảm hơn 200 ml.
Trong năm thứ hai, số lượng công nhân có mức giảm
hơn 200 ml có giảm chút ít (19,2%) nhưng tỷ lệ giảm
từ 50 ml đến 200 ml thay đổi không đáng kể. Sau 2
năm có đến 54% trường hợp có mức giảm FEV1 hơn
100 ml hay trung bình là hơn 50 ml/năm, mức giảm
này rất có ý nghóa để chẩn đoán sớm BPTNMT. Mức
độ giảm hơn 200 ml sau 2 năm là 39,7%.
Mức độ rối loạn các thông số
Bảng 4: Mức độ rối loạn các thông số hô hấp
CNHH %so với số dự đoán Lần 1 (%) Lần 2 (%) Lần 3 (%)
%VC
≥80
62,8
60,3
67,9
(60-80)
30,8
34,6
29,5
(40-60)
6,4
5,1
2,6
%FEV1

≥80
(60-80)
(40-60)

<40

64,1
24,4
9,0
2,6

56,4
34,6
6,4
2,6

57,7
30,8
9,0
2,6

Chuyên đề Ngoại Chuyên Ngànhi


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

CNHH %so với số dự đoán Lần 1 (%) Lần 2 (%) Lần 3 (%)
FEV1/VC

≥ 75
<75


80,8
19,2

70,5
29,5

70,5
29,5

%PEF

≥80
(60-80)
(40-60)
<40

52,6
24,4
17,9
5,1

62,8
17,9
15,4
3,8

64,1
19,3
12,8
3,8


≥80
(60-80)
(40-60)
<40

64,1
21,8
10,3
3,8

62,8
24,4
9,0
3,8

62,8
21,8
9,0
6,4

%FEF
25-75

Tỷ lệ VC ở mức bình thường so với số dự đoán
(≥80% so với dự đoán) có tăng nhẹ trong lần đo thứ
ba. Mặc dù điều này chưa thể giải thích được nhưng
nó cũng chứng tỏ rằng hội chứng hạn chế không
phải là một hậu quả sớm của thuốc lá. Trái lại tỷ lệ
FEV1 ở mức bình thường so với số dự đoán giảm dần

theo thời gian. Như đã đề cập ở trên, đây là trò số
đáng lưu tâm nhất vì nó phản ảnh rõ nét nhất tác hại
của thuốc lá lên chức năng hô hấp. Tỷ lệ Tiffineau bất
thường cũng tăng sau 2 năm góp phần làm gia tăng
tỷ lệ tắc nghẽn.
Ngoại trừ trò số Tiffineau là ở hai mức bình
thường và bất thường, còn lại đa số các trò số khác
đều giảm ở mức nhẹ tức nằm trong khoảng 60% đến
80% so với giá trò dự đoán.

nghẽn. Như vậy sẽ có đến 57,7% trường hợp có nguy
cơ mắc bệnh vì có hội chứng tắc nghẽn (24,4%) hoặc
FEV1 giảm hơn 50 ml mỗi năm mà không có hội
chứng tắc nghẽn (33,3%).

KẾT LUẬN
Qua 3 lần thăm khám và đo hô hấp ký cho những
đối tượng hút thuốc lá, chúng tôi rút ra được những
kết luận như sau:
-Mức giảm FEV1 trong năm đầu tiên là 70 ml và
năm thứ hai là 30 ml
-Tỷ lệ bò tắc nghẽn đường hô hấp phát hiện qua
hô hấp ký là 24,4%
-Tỷ lệ bệnh nhân có mức giảm trung bình hơn
50 ml mỗi năm là 54%
-Có đến 57,7% trường hợp có tắc nghẽn đường
hô hấp và/hoặc có mức giảm FEV1 hàng năm hơn 50
ml. Đây là tỷ lệ báo động về tác hại của thuốc lá lên
chức năng thông khí của phổi và cũng là dấu hiệu để
giúp nhận biết sớm bệnh BPTNMT ở những người có

hút thuốc lá chưa có triệu chứng hô hấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Bảng 5: Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp
Rối loạn hô hấp
Không
Hạn chế
Tắc nghẽn
Hỗn hợp
Tổng cộng

Lần 1
53,8
24,4
10,3
11,5
100

Lần 2
50
28,2
10,3
11,5
100

Lần 3
53,8
21,8

14,1
10,3
100

Qua 3 lần đo, chúng ta nhận thấy gần một nửa
công nhân bò rối loạn chức năng hô hấp. Đa số các rối
loạn đều ở mức độ nhẹ theo phân độ của hội lồng
ngực Anh 1997 trong đó tỷ lệ mắc hội chứng tắc
nghẽn tăng dần theo thời gian do FEV1 và Tiffineau
giảm, trái lại hội chứng hạn chế và hỗn hợp ít đi vì
VC tăng. Dựa vào bảng 5 tính ra được 24,4% bệnh
nhân có tình trạng tắc nghẽn đường hô hấp (bao gồm
hội chứng tắc nghẽn và hỗn hợp) trong lần đo thứ ba
so với 21,8% ở lần đo đầu tiên và thứ hai (cùng tỷ lệ).
Trong số 54% trường hợp có giảm FEV1 trung bình
hơn 50 ml/năm vừa nêu ở trên có 33,3% không bò tắc

2
3

4
5

6

7

8

Anthonisen NR, Connett JE, Kiley JP, et al. Effects of

Smoking Intervention and The Use of An Inhaled
Anticholinergic Bronchodilator On The Rate Of
Decline of FEV1: The Lung Health Study. JAMA
1994;272 (19): 1497-505
Fishman A.P., Fishman’s Pulmonary Diseases and
Disorders, 3rd Edition, 1998; 657-61, 698-710.
Tessier JF et al, FEV1 Decline And Cumulative
Cigarette Smoking In An Elderly Population of SouthWestern France. Data from Quid R cohort, European
Respiratory Journal, Vol 22 (45), Sept 2003; 304s
Ferguson GT., Management of COPD. Postgraduate
Medicine, 1998; 103(4)
Nguyễn Như Vinh, khám chuyên khoa sâu hô hấp ở
công nhân sản xuất pin-accu có hút thuốc lá. Tạp chí Y
học thành phố Hố Chí Minh, tập 7, phụ bản của số 42003: 379-383
Nguyễn Như Vinh, theo dõi chức năng hô hấp ở công
nhân sản xuất pin-accu có hút thuốc lá sau 1 năm. Tạp
chí Y học thành phố Hố Chí Minh, tập 7, phụ bản của
số 4-2003: 384-389
Martucii P and et al, Analysis Of Lung Function In
Sokers Who Had Attended A Smoking Cessation
Program, European Respiratory Journal, Vol 22 (45),
Sept 2003;304s.
Silagy C, Ketteridge S: Physician Advice For Smoking
Cessation in The Cochrane Library, Issue 4. Oxford,
Update Software, 1998.

23




×