Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng cho bệnh lý lành tính hay chấn thương vùng đầu tụy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.34 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

CẮT ĐẦU TỤY BẢO TỒN TÁ TRÀNG CHO BỆNH LÝ LÀNH TÍNH
HAY CHẤN THƯƠNG VÙNG ĐẦU TỤY
Đoàn Tiến Mỹ*, Lâm Việt Trung**, Nguyễn Tấn Cường***

TÓM TẮT
Mở đầu: Đứng trước một bệnh lành tính khu trú tại vùng đầu tụy cũng như chấn thương đơn thuần vùng
đầu tụy mà tổn thương này cần phải cắt bỏ các phẫu thuật viên thường hay do dự tìm phương pháp điều trị nào
vừa an toàn vừa không quá phức tạp. Phẫu thuật cắt bỏ đầu tụy bảo tồn tá tràng đã được Berger thực hiện thành
công cho một bệnh nhân bị khối u lành tính vùng đầu tụy vào năm 1972, tiếp sau đó có nhiều phẫu thuật viên
nhất là các nhà phẫu thuật Châu Âu áp dụng phẫu thuật này. Tại Việt Nam chưa thấy tác giả nào báo cáo về
phương pháp phẫu thuật này. Chúng tôi báo cáo kết quả bước đầu áp dụng thành công phẫu thuật.
Kết quả và bàn luận: Chúng tôi áp dụng phẫu thuật cắt bỏ đầu tụy bảo tồn tá tràng cho 2 dạng bệnh: chấn
thương đầu tụy đơn thuần và u lành tính vùng đầu tụy. Cho đến nay chúng tôi đã thực hiện được 6 trường hợp
cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng (2 trường hợp chấn thương giập nát đầu tụy, 2 trường hợp u đầu tụy lành tính, 2
trường hợp u đầu tụy có kết quả giải phẫu bệnh là u giáp biên ác cả hai trường hợp này chúng tôi theo dõi cẩn
thận đến nay chưa thấy tái phát) sau khi cắt đầu tụy chúng tôi nối thân tụy vào hỗng tràng theo Roux-En-Y diễn
tiến hậu phẫu tốt có 1 trường hợp bị rò tụy tự lành sau 1 tháng, 5 trường hợp còn lại không có trường hợp nào bị
tai biến hay biến chứng. Trường hợp bị rò tụy do thời điểm phẫu thuật bệnh nhân bị chấn thương đã 5 ngày nên
tác động của dịch tụy, mô tụy chấn thương bầm dập làm cho tổ chức tụy bị bở, mũn nguy cơ xì miệng nối rất cao
nếu làm miệng nối tụy ruột do đó chúng tôi chủ động khâu bít ống tụy (loại trừ tụy ngoại tiết) bệnh nhân này
hậu phẫu bị rò tụy và tự lành sau 1 tháng, ngoài ra không có biến chứng nào khác, cũng không có than phiền gì
về triệu chứng thiếu tụy ngoại tiết.
Kết luận: Cắt bỏ đầu tụy bảo tồn tá tràng là phẫu thuật an toàn, nhẹ nhàng hơn so với phẫu thuật cắt bỏ
khối tá tụy, không có tai biến phẫu thuật và ít biến chứng, có thể áp dụng được cho bệnh lý lành tính khu trú
vùng đầu tụy hay chấn thương vùng đầu tụy.
Từ khóa: Cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng. Cắt đầu tụy. Cắt tụy giới hạn. Cắt một phần tụy. Cắt toàn bộ đầu
tụy bảo tồn tá tràng. Cắt tiết kiệm tụy.


ABSTRACT
DUODENUM – PRESERVING PANCREATIC HEAD RESECTION FOR BENIGN OR PANCREATIC
HEAD INJURY
Doan Tien My, Lam Viet Trung, Nguyen Tan Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 47 - 52
Introduction: The surgeon is often reluctant to find surgical methods that have safety and are not too
complicated to treat patients with localized benign disease and injury on the pancreatic head to remove the lesion.
In 1972, Berger successfully used an operating method which was called “Duodenum preserving pancreatic head
insection” for a patient having a benign tumor on the pancreatic head, followed by many surgeons, especially the
European surgeons. According to the researcher’s knowledge, no published evidence which focused on this

Khoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Khoa Ngoại tiêu hóa , Bệnh viện Chợ Rẫy
Bộ môn Ngoại, khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Đoàn Tiến Mỹ.
ĐT: 0932776726
E-mail:
*

***

Ngoại Tổng Quát

47


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

surgical method was found in Vietnam. This study reports the initial results of the successful application of this

procedure.
Results and discussion: We applied the “Duodenum - preserving pancreatic head resection” for two
diseases: pancreatic head injury and benign pancreatic head tumor. We have underwent this procedure for six
cases: 2 case of blunt pancreatic head injury, 2 cases of benign pancreatic head tumors, and 2 cases of pancreatic
head tumor with pathologic results are malignant borderline tumor (low malignant tumor). We carefully followed
2 cases of pancreatic head tumor but found no recurrent. After we resected the panceratic head, pancreatic body is
connected to the jejunum(made pancreatico-jejunostomy) by the Roux-En-Y style, the pancreatic fistula was
observed to happen in one case at the postoperative time but the spontanous healing occurred after one month,
there were no morbility and mortality in other five cases. In terms of pancreatic fistula by trauma which was lately
operated after 5 days, because of the effects of pancreatic juice, injuried pancreatic tissue was friable, decayed and
the anastomosis had high risk of leaking if we made pancreatico-jejunostomy so we actively closed pancreatic duct
(exocrine pancreas excluded). This patient suffered postoperative pancreatic fistula and healed after a month, no
complication occurred, and this patient had no complaint about the symptoms of exocrine pancreatic deficiency.
Conclusion: Duodenum - preserving pancreatic head resection is safer and more gentle than
pancreaticoduodenectomy, without intraoperative complication and fewer postoperative complications. It can be
applied to benign lesion localized in the head of the pancreas or pancreatic head injuries.
Key words: Duodenum preserving head pancreatectomy. Duodenum preserving pancreatic head resection.
Pancreatic head resection. Limid pancreatectomy. Pancreatic segmentectomy Duodenum preserving total
pancreatic head resection. Cystic neoplaticlesionsof the pancreatic head.
tụy. Chúng tôi áp dụng phẫu thuật này cho 2
ĐẶT VẤN ĐỀ
loại bệnh: u lành tính vùng đầu tụy và chấn
U nang lành tính chiếm khoảng 10% trong
thương vùng đầu tụy cần phải cắt bỏ.
tất cả bệnh lý vùng đầu tụy(5). Những bệnh lý
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
lành tính hay chấn thương vùng đầu tụy nếu
dùng phẫu thuật cắt bỏ khối tá tụy (phẫu thuật
Bệnh án 1
Whipple) e rằng đó là phẫu thuật quá lớn, nặng

Họ và Tên: T.V.N 1967 nam. Số nhập viện:
nề và thật không cần thiết, hay như phẫu thuật
48832. Ngày vào viện: 14/6/2009.
bóc bỏ u nang cho bệnh lý lành tính vùng đầu
Lý do: tai nạn giao thông đường thủy.
tụy thì biến chứng rò tụy sau mổ thường khó
Bệnh sử: cách nhập viện 4 ngày bệnh nhân
tránh khỏi. Trong bệnh viêm tụy mãn khu trú
bị tai nạn đường thủy té đập bụng vào thành
vùng đầu nếu cắt bỏ khối tá tụy thì quá nặng nề,
ghe, được điều trị tại bệnh viện Hồng Ngự 4
còn chỉ sử dụng phẫu thuật nối vị tràng thì
ngày không thuyên giảm chuyển Bệnh viện Chợ
không giải quyết được vấn đề đau, nếu kèm
Rẫy.
thêm kỹ thuật cắt hoặc phong bế thần kinh tạng
thì vấn đề giảm đau cũng chỉ được giải quyết
tạm trong thời gian ngắn. Chấn thương đơn
thuần vùng đầu tụy nếu dùng phẫu thuật cắt bỏ
khối tá tụy thì rất nặng nề tỉ lệ tử vong cao.
Trong những trường hợp trên theo y văn có
nhiều tác giả sử dụng phẫu thuật: cắt đầu tụy
bảo tồn tá tràng. Phẫu thuật cho thấy tính hiệu
quả, an toàn, hậu phẫu nhẹ nhàng, ít tai biến,
biến chứng hơn so với phẫu thuật cắt khối tá

48

Lúc vào viện: bệnh tỉnh, mạch 20 lần/phút,
huyết áp 130/70 mmHg, mạch 100 lần/phút,

nhiệt độ 38,50C, than đau bụng thượng vị và hai
hạ sườn, ấn bụng đau và đề kháng thượng vị.
Amylase và Lipase trước mổ không thử;
Natri: 128meq/l.
Siêu âm bụng: dập vỡ gan T, dịch có fibrin ổ
bụng. CT bụng: vỡ gan T độ II, Vỡ đôi thân tụy,
dập vỡ đầu tụy,dịch ổ bụng.

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Hình 1: hình ảnh CT scan tổn thương ở tụy
dịch/ ngày. Mang ống dẫn lưu ổ tụy về nhà hẹn
Chỉ định mổ cấp cứu lúc 6g45 phút ngày
tái khám sau 1 tháng.
15/6/2009.
Chẩn đoán sau mổ: Vỡ eo tụy, vỡ dập
đầu tụy.

Sơ lượt phẫu thuật
Ổ bụng có 500ml máu loãng.
Một khối vừa dịch vừa máu to ở hậu cung
mạc nối.
Tụy vỡ đôi tại eo, đầu tụy dập nát mũn.
Thân và đuôi tụy cũng phù nề và mũn.
Phương pháp mổ: Cắt bỏ đầu tụy bảo tồn tà

tràng. Cột ống tụy, đóng bít mõm tụy đầu xa,
đắp mặt sau dạ dày vào mõn tụy đầu xa.
Lượng máu mất: 1000ml.
Diễn tiến hậu phẫu:
Tỉnh táo, không sốt, không đau bụng. Bệnh
nhân ăn uống tốt từ ngày thứ 3 sau mổ.
Ống dẫn lưu ổ tụy ra 200ml dịch/ ngày
(amylase dịch ống dẫn lưu ổ tụy: 6309 u/l) sau
đó giảm dần.
Diễn tiến hậu phẫu ngày càng ổn định. Bệnh
nhân xuất viện vào ngày thứ 10 khi lâm sàng ổn
định, ống dẫn lưu ổ tụy còn ra khoảng 30-40 ml

Ngoại Tổng Quát

Tái khám sau 1 tháng, ống dẫn lưu ổ tụy ra
rất ít dịch đục. Rút ống dẫn lưu sau đó rò tụy tự
lành.

Bệnh án 2
Họ và Tên: V.T.H 1987 nữ.
Nghề: công nhân. Số nhập viện: 78288. Ngày
nhập viện: 13/9/2010.
Lý do nhập viện: Đau bụng.
Cách nhập viện 1 tháng bệnh nhân đau
bụng âm ĩ vùng thượng vị và hạ sườn phải có
điều trị nhưng không giảm, sau đó chụp CT
bụng phát hiện u bụng nghi u mạc treo nhập
viện.
Tình trạng lúc nhập viện: mạch 80 lần/phút,

huyết áp 110/70 mmHg, nhiệt độ 37 độ C, nhịp
thở 20 lần/ phút.
Khám bụng mềm, sờ cảm giác hơi đầy vùng
hạ sườn phải, không đau bụng.
CT scan bụng: Tổn thương choáng chỗ nằm
giữa bờ dưới gan phải, đầu tụy, hang vị kích
thước khoảng 6x 10 cm có đóng vôi, tăng quang
không đồng nhất chèn ép đầu tụy và vùng hang
môn vị.

49


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Hình 2: hình ảnh khối u ở tụy
ngang tiến hành gỡ dính, sinh thiết tức thì 1
Các xét nghiệm khác trong giới hạn
mẫu u kết quả vách nang tụy xơ hóa chúng tôi
bình thường.
tiến hành phẫu thuật cắt bỏ đầu tụy bảotồn tá
Lên chương trình mổ ngày 17/9/2010.
tràng, nối tụy hổng tràng tận bên theo Roux- EnChẩn đoán sau mổ: u nang đầu tụy.
Y.
Sơ lượt phẫu thuật
Ước lượng máu mất khoảng 400ml (không
Vào bụng bằng đường giữa trên dưới rốn ổ
bụng sạch, khối u rất vùng đầu tụy đường kính

khoảng 10x5 cm dính vào tá tràng và đại tràng

có truyền máu).

Hình 3: U đầu tụy. Hình 4: Khoảng trống sau khi u đầu tụy đã cắt.
Hình 5: Miệng nối tụy hỗng tràng.
thuật này và phẫu thuật cắt bỏ khối tá tụy có
Diễn tiến hậu phẫu ổn định không gặp
bảo tồn môn vị hay không bảo tồn. Cắt đầu tụy
biến chứng nào, bệnh nhân xuất viện vào
bảo tồn tá tràng là một phẫu thuật vừa điều trị
ngày 8 sau mổ.
biến chứng viêm, đau trong viêm tụy mãn vùng
Kết quả giải phẫu bệnh sau cùng: Bướu
đầu vừa bảo tồn được vị trí giải phẫu của hệ mật
tuyến tụy giả nhú giáp biên ác, bệnh nhân được
và tá tràng(2).
tái khám định kỳ đến nay vẫn còn đang theo dõi
chưa có biểu hiện u tái phát.

BÀN LUẬN
Phẫu thuật cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng đã
được Hans G Beger thực hiện lần đầu tiên vào
năm 1972 cho một bệnh nhân bị viêm tụy mãn
khu trú vùng đầu tụy, tác giả chỉ cắt bỏ gần toàn
bộ đầu tụy bảo tồn thân và đuôi tụy, tá tràng, dạ
dày cho kết quả tốt. Tác giả còn đưa ra và so
sánh những điểm chính khác nhau giữa phẫu

50


Kimura nghiên cứu giải phẫu vùng đầu tụy
và tá tràng trong 40 trường hợp tử thiết cho kết
quả các động mạch tá tụy trước trên, động mạch
tá tụy trước dưới, động mạch tá tụy sau trên,
động mạch tá tụy sau dưới phân nhánh nuôi
vùng đầu tụy, tá tràng đoạn cuối ống mật chủ
và vùng bóng Vater bởi hai cung mạch máu
trước và sau, trong đó cung sau quang trọng
hơn vì nó cho nhánh cấp máu cho đoạn cuối
ống mật chủ và bóng Vater. Do đó trong lúc

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
phẫu tích cắt bỏ đầu tụy tránh làm tổn thương 2
cung mạch máu này và nếu có thì chỉ làm tổn
thương cung mạch trước tránh làm tổn thương
cung mạch sau, tác giả đưa ra kết luận: cắt đầu
tụy bảo tồn tá tràng có thể bóc tách gần sát
thành tá tràng giữ lại mạc treo tá tràng hay cung
mạch sau không làm thiếu máu nuôi thành tá
tràng hay hoại tử tá tràng(12).
Thời gian nằm viện trung bình theo Beger là
15.5 ngày(3). Đa số các tác giả áp dụng cắt đầu
tụy bảo tồn tá tràng cho bệnh lý viêm tụy
mãn(7,2,3,10,9). Và bệnh lý u lành tính vùng đầu tụy.
Theo Ozawa cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng đó
là tiêu chuẩn vàng cho phẫu thuật điều trị điều

trị bệnh lý lành tính vùng đầu tụy như u lành
tính và viêm tụy mãn(7).
Berger trong 14 năm (1972-1996) nghiên
cứu 504 trường hợp có 78,8% trường hợp
hoàn toàn hết đau, 8,7% vẫn tiếp tục đau,
chức năng nội tiết (tiểu đường) cải thiện (11
trong 21% trường hợp)(2).
Theo Zibicki phẫu thuật cho 42 trường hợp
cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng ông đưa ra nhận xét
đây là phẫu thuật an toàn, hiệu quả, cải thiện
chất lượng sống rõ rệt vẫn đảm bảo chức năng
tụy nội và ngoại tiết(9).
Cũng theo nghiên cứu của Zibicki phẫu
thuật này kéo dài 323 (170-450) phút và lượng
máu phải truyền cho bệnh nhân 3,7 (0-13) đơn
vị, có những biến chứng: chảy máu (trong mổ
phải truyền hơn 2 đơn vị máu), rò tụy, tắc ruột,
viêm phổi hậu phẫu. so với phẫu thuật cắt khối
tá tụy thì phẫu thuật này đơn giản, nhẹ nhàng
và an toàn hơn ít tai biến và biến chứng, hiệu
quả cao trong cải thiện triệu chứng đau.
Chúng tôi có tất cả 6 trường hợp cắt đầu tụy
bảo tồn tá tràng: 2 trường hợp cho bệnh lý u
lành tính vùng đầu tụy, 2 trường hợp cho chấn
thương đơn thuần đầu tụy, 2 cho u đầu tụy giáp
biên ác không có trường hợp nào tử
vong.Trường hợp trong bệnh án I bệnh nhân bị
chấn thương vùng đầu tụy khi chúng tôi phẫu
thuật đó là ngày chấn thương thứ 5 nên tổ chức
tụy bị viêm thứ phát mô tụy bở, mũn do đó sau


Ngoại Tổng Quát

Nghiên cứu Y học

khi cắt bỏ đầu tụy chúng tôi không thực hiện
miệng nối tụy ruột như bệnh án II vì sợ xì miệng
nối (khả năng này rất cao) mà chủ động khâu bít
ống tụy rồi đắp mặt cắt tụy vào mặt sau dạ dày
(loại bỏ chức năng tụy ngoại tiết), dẫn lưu tốt
vùng hậu cung mạc nối với 3 ống dẫn lưu chấp
nhận rò tụy hậu phẫu. Vì chủ động dẫn lưu tốt
nên trường hợp này chỉ bị rò tụy khu trú không
gây viêm phúc mạc. Trường hợp này rò tụy khu
trú với cung lượng thấp và tự lành sau 1 tháng.
Bệnh nhân được theo dõi cho đến ngày hôm nay
rất tốt không có biểu hiện gì về triệu chứng
thiếu men tụy ngoại tiết. Vì chấn thương đã 5
ngày tổ chức viêm và mô hoại tử đang tiếp diễn
nên trong lúc phẫu thuật máu chảy khá nhiều
lượng máu mất ước tính khoảng 1000ml cộng
thêm máu mất vào ổ bụng do chấn thương nên
phải truyền 4 đơn vị máu trong mổ.
Trường hợp bệnh án II không có biến chứng
hậu phẫu, bệnh nhân làm công nhân hiện tại
vẫn tiếp tục công việc của mình, chúng tôi
thường xuyên và vẫn đang theo dõi trường hợp
này chưa có biểu hiện bất thường.
Vấn đề chủ động cắt bỏ tổ chức tụy: nên cắt
bỏ tiết kiệm mô tụy để đảm bảo chức năng nội

và ngoại tiết của tụy không bị ảnh hưởng.
Tác giả Hai Huang cắt tụy bảo tồn tá tràng
cho 20 trường hợp (8 trường hợp nang thanh
dịch, 6 trường hợp u tụy nội tiết, 3 trường hợp
mất chức năng tế bào đảo tụy, 3 trường hợp giả
u nhú tuyến tụy) không có tử vong trong mổ,
biến chứng phẫu thuât (rò tụy 25%). Theo dõi
trong 8 năm (2000-2008) tất cả đều còn sống
không có trường hợp nào tái phát cũng không
có trường hợp nào phát sinh tiểu đường mới
hay rối loạn chức năng tụy ngoại tiết(8).

KẾT LUẬN
Các tổn thương lành tính của tuyến tụy kể
cả bệnh lý hay chấn thương thường được điều
trị bằng phẫu thuật, phẫu thuật cắt tụy kinh
điển hay phẫu thuật cắt tụy bảo tồn thường
được áp dụng. Nhiều tác giả trên thế giới ngày
nay có khuynh hướng nghiêng về phẫu thuật
cắt tụy bảo tồn. Cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng là

51


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

phẫu thuật khả thi nó cho thấy tính hiệu quả, an
toàn, hậu phẫu nhẹ nhàng, ít tai biến, biến

chứng hơn so với phẫu thuật cắt tụy khác. Qua 6
trường hợp cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng của
chúng tôi cho thấy có kết quả tốt, chỉ có 1
trường hợp biến chứng rò tụy mà chúng tôi đã
tạo rò tụy chủ động bằng cách khâu bít ống tụy
rồi dẩn lưu tốt mõm tụy, 5 trường hợp còn lại
không có tai biến hay biến chứng nào, chúng tôi
cũng đồng thuận với nhiều tác giả là cắt đầu tụy
bảo tồn tá tràng là phẫu thuật khả thi. Với số
lượng còn quá ít ỏi nên chúng tôi chưa mạnh
dạng tuyên bố rằng phẫu thuật này tốt như thế
nào nhưng với sáu trường hợp mà chúng tôi đã
nêu ra trên đây cho thấy phẫu thuật này nên cần
được áp dụng cho bệnh lành tính và chấn
thương vùng đầu tụy mà tổn thương này cần
phải cắt bỏ.

5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

13.

1.

2.

3.

4.


52

Alexakis N, Ghaneh P, Connor S., Raraty M (2003). Duodenumand spleen- preserving total pancreatectomy for end- stage
chronic pancreatitis. Bristish journal of surgery: 1401-1408
Berger H, Schlosser W (1999). Duodenum-preserving head
resection in chronic pancreatitis Changes the nature course of the
disease. Annals of Surgery: 512-523.
Berger HG, Bittner RR (1989). Duodenum-preserving resection
of the head of the pancreas in severe chronic pancreatitis. Ann
Surg: 273-278.
Berger HG, Gansauge F, Siech M (2008). Duodenum-preserving
total pancreatic head resection for cystic neoplastic lesions in the
head of the pancreas. J Hepato Biliary Pancreat Surg: 149-156.

6.

7.

8.

9.

10.

11.
12.

14.


15.

16.

Berger HG, Rau BM, Schwarz M (2008). Duodenum-preserving
total pancreatic head resection for cystic neoplasm- a limited but
cancer-preventive procedure. Langenbecks Arch Surg: 589-598.
Catadegirmen G , Bogoevski D (2008). Late morbidity after
duodenum- preserving pancreatic head resection with bile duct
reinsertion into the resection cavity. Bristish Journal of Surgery:
447-452.
Fumiaki O, Helmut FYK. (2000). Duodenum-preserving
pancreatic head resection (DPPHR) in chronic pancreatitis: it
rationale and results. J Hepato Biliary Pancreat Surg: 456-465.
Huang H, Dong X (2009). conservative resection for benign
tumors of the proximal pancreas. World Journal of
gastroenterology: 4044-4048
Izbicki JR, Bloechle C, Knoefel WT (1995). Duodenumpreserving resection of the head of the pancreas in chronic
pancreatitis. Annals of surgery: 350-358.
Izbicki JR., Bloechle C, Knoefel WT (1994). Complications of
adjacent organs chronic pancreatitis managed by duodenumpreserving resection of the head of the pancreas. Bristish journal
of surgery: 1351-1355.
Kimura W (2000). Surgical anatomy of the pancreas for limited
resection. J Hepato biliary Pancreat Surg: 473-479.
Kimura W , Nagai H (1995). Study of surgical anatomy for
duodenum-preserving resection of the head of the pancreas.
Anals of surgery: 359-363.
Koninger J, Seiler CM (2006). Duodenum preserving
pancreatectomy in chronic pancreatitis: Design of a randomized
controlled trial comparing two surgycal techniques.

Www.Trialsjournal.com
Lee SE ,Jang JJ, Hwang DW (2010). Clinical efficacy of organPreserving pancreatectomy for benign or low grade malignant
potential lesion. J Korean Med sci: 97-103.
Rotman
N, Fagniez PL (2000). Organ-preserving
pancreatectomy; motivation and result. J Hepato biliary Pancreat
surg: 453-455.
Yasuda H, Takada T, Toyota N (2000). Limited pancratectomy:
significance of postoperative manitenance of pancreatic exocrine
function. J Hepato Biliary Pancreat Surg: 466-472.

Chuyên Đề Ngoại Khoa



×