Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xác định tỷ lệ albumin creatinin niệu và protein creatinin niệu để đánh giá chức năng thận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.62 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ ALBUMIN/CREATININ NIỆU
VÀ PROTEIN/CREATININ NIỆU
ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẬN
Nguyễn Thị Minh Thuận*, Lê Thị Thảo Nguyên*

TÓM TẮT
Mở đầu - Mục tiêu: Tỷ lệ albumin/creatinin niệu ngẫu nhiên (UACR) được sử dụng rộng rãi để tầm soát
bệnh thận mãn tính ở các bệnh nh}n đ{i th{o đường. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu cho biết nên dùng tỷ
lệ UACR hay protein/creatinin niệu ngẫu nhiên (UPCR) để đ{nh gi{ chức năng thận ở các bệnh nh}n chưa có
biệu hiện lâm sàng các bệnh lý đ{i th{o đường hoặc tim mạch. Mục tiêu của đề t|i l| x{c định tỷ lệ UACR và
UPCR để đ{nh gi{ chức năng thận.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Các mẫu nước tiểu ngẫu nhiên được thu thập từ 20 sinh viên tình
nguyện lớp Dược 2010, Đại học Y Dược TP.HCM và 9 bệnh nhân có bệnh lý thận của bệnh viện Đại học Y Dược
TP.HCM. Tiến h|nh định lượng creatinin niệu bằng phương ph{p Jaffé, định lượng albumin niệu và protein niệu
bằng phương ph{p miễn dịch đo độ đục và Red pyrogallol-molybdat (RPM), tương ứng. Sau đó, đ{nh gi{ mối
tương quan giữa hai tỷ lệ UACR v| UPCR, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của giới tính, BMI, nồng độ creatinin
niệu đến hai tỷ lệ này trên nhóm bệnh nhân có bệnh lý thận v| nhóm người tình nguyện khỏe mạnh.
Kết quả: Có mối tương quan thuận giữa UACR và UPCR trên nhóm bệnh nh}n (p <0,005) v| nhóm người
tình nguyện khỏe mạnh (p <0,0001). Tỷ lệ UACR ở nữ cao hơn ở nam có ý nghĩa thống kê (p <0,05), trong khi tỷ
lệ UPCR khác nhau ở nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) trên cả hai nhóm nghiên cứu này. BMI
không ảnh hưởng đến tỷ lệ UACR và UPCR (p >0,05). Mối tương quan giữa 2 tỷ lệ UACR và UPCR là không
kể khi nồng độ creatinin niệu <79 mg/dl.
Kết luận: Có thể sử dụng tỷ lệ UPCR thay thế cho tỷ lệ UACR để đ{nh gi{ chức năng thận.
Từ khóa: UACR, UPCR, kidney function

ABSTRACT
DETERMINATION OF URINE ALBUMIN TO CREATININ RATIO AND URINE PROTEIN


TO CREATININ RATIO TO EUATE KIDNEY FUNCTION
Nguyen Thi Minh Thuan, Le Thi Thao Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 494 - 498
Background - Objectives: Urine albumin to creatinine ratio (UACR) is widely used for screening chronic
kidney disease in patients with diabetes. However, little is known what ratio, UACR or urine protein to creatinine
ratio (UPCR) should be used to evaluate kidney function in patients without the clinical pathology expression of
diabetes or cardiovascular diseases. The aim of this study is to determinee UACR and UPCR ratios to evaluate
kidney function.
Method: Random urine samples were collected from 29 students in pharmacy class 2010 of University of
Medicine and Pharmacy Ho Chi Minh City and patients with kidney disease from University medical center
HCMC. The urinary albumin, protein and creatinine concentrations were quantified using immune turbidity
method, red pyrogallol-molybdate (RPM) method and Jaffe method, respectively. Then, UACR and UPCR ratios
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyện Thị Minh Thuận
ĐT: 0923559973

494

Email:

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

were determined. The correlation between UACR and UPCR was evaluated and then the influence of gender,
BMI and urinary creatinine concentrations to these ratios were examined.
Results: A positive correlation between UACR and UPCR ratios was found in patients group (p <0.005),

similar to healthy volunteers group (p <0.0001). In healthy volunteers group, UACR in women was statistically
higher than UACR in men (p <0.05). No difference of UPCR was found between men and women (p> 0.05) in
both of patient and healthy volunteer groups. BMI did not influence to UPCR and UACR ratios. The correlation
between UPCR and UACR was not noticeable at the urinary creatinine concentrations below 79 mg/dl.
Conclusion: In our present study, UPCR could be used in replacement of UACR to evaluate renal function
in subjects without diabetes or hypertension.
Keywords: Urine albumin to creatinine ratio (UACR), urine protein to creatinine ratio (UPCR)
đ{ng kể c{c trường hợp suy thận chỉ có thể phát
ĐẶT VẤN ĐỀ
hiện nhờ vào albumin niệu hoặc protein niệu(3).
Bệnh lý thận mãn tính (Chronic Kidney
Nhiều nghiên cứu khuyến c{o n n x{c định
Disease - CKD) là một trong những vấn đề sức
tỷ lệ U CR để tầm soát bệnh thận mãn tính ở
khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Bệnh thận
c{c đối tượng có bệnh lý đ{i th{o đường vì đã có
mãn tính thường không có triệu chứng rõ ràng,
bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa sự xuất
khi có dấu hiệu lâm sàng thì 90% chức năng thận
hiện albumin trong nước tiểu và bệnh thận đ{i
bị đã bị mất, lúc này việc điều trị là vô cùng tốn
th{o đường. Tuy nhi n, chưa có nhiều nghiên
kém và hiệu quả thấp, đòi hỏi thẩm phân máu
cứu đ{nh gi{ mối tương quan giữa tỷ lệ UACR
suốt đời hoặc cấy ghép thận để duy trì cuộc
và protein/creatinin niệu ngẫu nhiên (urine
sống(3,5). Nếu bệnh thận mãn được phát hiện sớm
protein to creatinine ratio - UPCR) trong việc
và can thiệp, điều trị đúng đắn sẽ giúp ngăn
tầm soát bệnh lý thận mãn tính tr n c{c đối

ngừa, làm chậm tiến triển suy thận, giảm nguy
tượng không có biệu hiện lâm sàng các bệnh lý
cơ bệnh tim mạch lên tới 50% thậm chí chức
đ{i th{o đường hoặc tim mạch để có thể làm rõ
năng thận có thể hồi phục về mức bình
vấn đề sử dụng xét nghiệm albumin niệu hay
thường(3,5).
protein niệu là tối ưu cho tầm soát hoặc x{c định
Việc tầm soát bệnh thận mãn tính n n được
giai đoạn tiến triển của bệnh thận mãn tính.
tiến hành trên những đối tượng có nguy cơ cao
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
bao gồm: đ{i th{o đường, tăng huyết áp, có bệnh
lý tim mạch (bệnh mạch vành, mạch máu não và
X{c định tỷ lệ UACR và UPCR trong mẫu
mạch máu ngoại biên), tiền sử gia đình có người
nước tiểu ngẫu nhiên của 29 sinh viên tình
2
suy thận, béo phì ( MI ≥ 30 kg/m ), hút thuốc,
nguyện lớp Dược 2010, khoa Dược, Đại học Y
tuổi ≥ 60, tiền sử đã từng bị suy thận cấp. Sự xuất
Dược TP.HCM và 9 bệnh nhân của bệnh viện
hiện của protein trong nước tiểu dai dẳng là dấu
Đại học Y Dược TP.HCM. Đặc điểm dân số
hiệu quan trọng cho thấy sự xuất hiện của bệnh
nghiên cứu được trình bày trong bảng 1.
(5)
thận mãn tính .
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Có 2 xét nghiệm thường quy dùng để tầm

soát sớm bênh thận mãn tính l| đo tỷ lệ
albumin/creatinin trong mẫu nước tiểu ngẫu
nhiên (urine albumin to creatinine ratio - UACR)
v| đo eGFR. Tuy nhi n nhiều nghiên cứu đã chỉ
ra, không phải tất cả các bệnh nhân có bệnh thận
mãn tính đều có eGFR giảm. Ngược lại, một tỷ lệ

Chuyên Đề Dƣợc

Đặc điểm
N (người)
Tuổi (năm)
Nam/Nữ
Huyết áp tâm thu (mmHg)
Huyết áp tâm trương (mmHg)
Cân nặng (kg)
Chiều cao (m)
2
BMI (kg/m )

Trung bình ± SD
29
33 ± 10
14/15
110 ± 10
70 ± 5
54 ± 9
1,62 ± 0,07
20,5 ± 2,41


495


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

NGUYÊN VẬT LIỆU - PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nguyên vật liệu
- Kít thử định lượng albumin niệu (hãng
SPINREACT, số lô 591)
- Kít thử định lượng protein niệu (hãng
BIOLABO, số lô AC004BD)
- Kít thử định lượng creatinin niệu (hãng
ELITECH, số lô 15 – 0158)
- Bovine albumin chuẩn 6,0 g/dL (hãng AMS
PSA Analyzer Medical, số lô AC004BD)
- Bột creatinin
L583406244)

chuẩn

(Merck, số lô

Tiến hành ly tâm mẫu nước tiểu ở tốc độ 3000
vòng/phút trong 10 phút, lấy phần nước tiểu ở
tr n để định lượng.
Phương pháp phân tích
- Định lượng protein niệu của mẫu nước tiểu

bằng phương ph{p RPM với bộ kit thử của hãng
Bio-Labo và so sánh kết quả với khoảng giá trị
cho phép 0 – 14 mg/dl (theo kit Biolabo®).
- Định lượng albumin niệu bằng phương
pháp miễn dịch đo độ đục với bộ kit thử của
hãng Spinreact® và so sánh kết quả với khoảng
giá trị bình thường < 20 mg/l (theo kit
Spinreact®).

- Microalbumin calibrator nồng độ 62 mg/l
(Spinreact)

- Định lượng creatinin niệu bằng phương
pháp Jaffé: mẫu nước tiểu sau khi thu thập được
pha loãng 20 lần bằng nước cất 2 lần, sau đó
được tiến h|nh định lượng creatinin niệu với kit
thử của hãng Elitech®.

- Máy sinh hóa bán tự động BSA3000.SFRI
(Pháp)

- Công thức tính tỷ lệ UACR và UPCR trong
mẫu nước tiểu ngẫu nhiên:

- Dung
(ELITECH)

dịch

creatinin


chuẩn

2mg/dl

Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp lấy mẫu
- 50ml mẫu nước tiểu ngẫu nhi n được thu
thập từ c{c đối tượng nghiên cứu cho vào một lọ
sạch có nút sạch hoặc ống nghiệm đã được tiệt
khuẩn. Đối với nhóm đối tượng bệnh nhân, mẫu
nước tiểu được lấy sau khi có chỉ định xét
nghiệm của b{c sĩ v|o buổi s{ng. Đối với nhóm
đối tượng người tình nguyện khỏe mạnh, mẫu
nước tiểu được lấy vào khoảng 10 giờ sáng.
Tránh lấy nước tiểu ở c{c đối tượng đang sử
dụng kháng sinh hoặc vận động thể lực mạnh vì
có thể ảnh hưởng kết quả.
- Các mẫu nước tiểu được bảo quản ở nhiệt
độ 2-8OC v| ph}n tích định lượng trong vòng
24 giờ sau lấy mẫu để x{c định nồng độ
albumin, protein và creatinin niệu. Sau đó tính tỷ
lệ UACR và UPCR và so sánh với kết quả với giá
trị bình thường.

Xử lý mẫu
Lấy khoảng 25 ml nước tiểu ngẫu nhiên
chỉnh về pH 7 bằng NaOH 0,1N hoặc HCl 0,1N.


496

UACR (mg/g) =
Protein (mg/dL)

UPCR (g/g) = Creatinin(mg/dL)

Xử lý thống kê
Trong thí nghiệm sinh học, nếu các chỉ số
không tuân theo phân phối chuẩn thì dùng phép
kiểm Mann-Whitney để so sánh các giá trị trung
bình. Nếu các chỉ số tuân theo phân phối chuẩn
thì dùng phép kiểm t-test để so sánh các giá trị
trung bình. Sự khác biệt được cho l| có ý nghĩa
thống kê khi p <0,05. Dùng phần mềm SPSS 20.0
của I M để xử lý thống kê. Kết quả được trình
b|y dưới dạng giá trị trung bình ± SD.

BÀN LUẬN
Các kết quả thu được trong nghiên cứu này
cho thấy:
-Hai tỷ lệ U CR v| UPCR tr n đối tượng
bệnh nhân có bệnh lý thận có mối tương quan
thuận cao (r=0,882 và p < 0,005) nên có thể

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
dùng một trong hai tỷ lệ để đ{nh gi{ tình trạng

bệnh lý thận. Tuy nhiên, một bệnh nhân (mã số
P6) có tỷ lệ UACR bất thường (> 30 mg/g)
nhưng tỷ lệ UPCR bình thường (< 0,2 g/g).
Trong trường hợp này, nên làm xét nghiệm
protein niệu 24h để đ{nh gi{ kết quả chính xác
hơn. Hơn nữa, bệnh nhân (mã số P7) có nồng
độ albumin niệu ngẫu nhiên ở mức bất thường
(>30 mg/L), tuy nhiên tỷ lệ UACR là bình
thường (< 30 mg/g). Như vậy, chỉ đo nồng độ
albumin niệu ngẫu nhiên có thể không chính
xác. Ngược lại, tỷ lệ UACR sẽ giúp đ{nh gi{
albumin niệu của bệnh nhân chính xác hơn.

Nghiên cứu Y học

- Mối tương quan thuận khá mạnh giữa tỷ lệ
U CR v| UPCR được tìm thấy trên nhóm bệnh
nhân có bệnh lý thận (r = 0,8825 và p < 0,005). Kết
quả n|y cũng phù hợp với một số nghiên cứu
trước đ}y(6,7). Mặt khác, mối tương quan thuận
giữa tỷ lệ U CR v| UPCR cũng kh{ cao tr n đối
tượng người tình nguyện khỏe mạnh (p <
0,0001). (Xem hình 1).
Chúng tôi nhận thấy yếu tố giới tính ảnh
hưởng có ý nghĩa đến tỷ lệ UACR (p =0,04 < 0,05)
nhưng ảnh hưởng không có ý nghĩa đến tỷ lệ
UPCR (p= 0,26). Kết quả n|y cũng phù hợp với
các nghiên cứu trước (1,3,7,8,9). Chính vì vậy,
bảng phân loại bất thường bài tiết albumin niệu
của NKF KDOQI cũng chia ra sự khác biệt trong

khoảng giới hạn của trị số UACR của nam và nữ.

KẾT QUẢ
- Đa số các bệnh nhân có bệnh lý thận có giá
trị UACR từ 30 mg/g trở l n, tương ứng với các
mức microalbumin niệu và macroalbumin niệu,
chỉ 1 bệnh nh}n có U CR dưới 30 mg/g (giá trị
bình thường). Tuy nhiên khi xét giá trị UPCR thì
có 2 bệnh nhân có UPCR ở mức bình thường (<
0,2 g/g), 7 bệnh nhân còn lại đều có UPCR > 0,2
g/g (Bảng 2).

Như vậy, khoảng giá trị bình thường UPCR
< 0,2 g/g có thể áp dụng giống nhau cho cả đối
tượng nam và nữ, trong khi khoảng giá trị
UACR < 30 mg/g có thể không phù hợp khi áp
dụng chung cho cả hai đối tượng nam và nữ.
Tuy nhiên, yếu tố BMI không ảnh hưởng đến tỷ
lệ U CR v| UPCR có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 2: Kết quả tỷ lệ UACR v| UPCR trên đối tượng bệnh nhân có bệnh lý thận
Bệnh
nhân
P1
P2
P3
P4
P5
P6
P7

P8
P9

Albumin niệu
(mg/l) (0-20)
544
241
2229
411
609
64
32
136
1114

Protein niệu (mg/dl) (0-14) Creatinin niệu (mg/dl) UACR (mg/g) (0 – 30) UPCR (g/g) (< 0,2)
72,3
68,4
201,8
51,2
102,8
15,3
6,7
23,5
118,4

138,30
230,20
230,20
154,20

91,80
141,60
116,00
30,00
264,10

1.2

0,52
0,29
0,87
0,33
1,11
0,11
0,06
0,78
0,45

0.2

y = 0,001x + 0,1232
R² = 0,7789

1

y = 0,0108x - 0,0046
R² = 0,5982

0.18


0.16

UPCR (g/g)

0.8

UPCR (g/g)

393,40
104,70
968,30
266,60
663,30
45,20
27,60
453,30
421,90

0.6

0.4

0.14

0.12
0.1
0.08

0.2


0.06
0
0

200

400

600

UACR (mg/g)

800

1000

0.04

1200

A

6

8

10

12


UACR (mg/g)

14

16

18

B

Hình 1: Mối tương quan giữa UACR và UPCR trên nhóm bệnh nh}n (A) v| người tình nguyện khỏe mạnh (B).

Chuyên Đề Dƣợc

497


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

-Nồng độ creatinin niệu có thể ảnh hưởng
đến mối tương quan giữa UACR và UPCR.
Nồng độ creatinin niệu càng cao, sự tương quan
giữa UACR và UPCR càng chặt (xem bảng 2). Tỷ
lệ UACR và UPCR trong nghiên cứu n|y tương
quan không có ý nghĩa khi nồng độ creatinin
niệu <79 mg/dL, khác với nghiên cứu trước đ}y
x{c định ở nồng độ creatinin niệu < 60 mg/Dl(6).
Bảng 2: Ảnh hưởng của nồng độ creatinin niệu đến

mức độ tương quan giữa UACR và UPCR
Creatinin trung bình ±
SD (mg/dl)
UACR trung bình ±
SD (mg/g)
UPCR trung bình ±
SD (g/g)
Hệ số tương quan r
p-value

Nhóm A (n=10)

Nhóm B (n=10)

79,35 ± 11,37

115,03 ± 16,01

12,23 ± 2,062

8,59 ± 1,09

0,13 ± 0,036

0,086 ± 0,014

0,56
0,09

0,68

0,03

KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm thấy
mối tương quan thuận giữa UACR và UPCR
trên cả đối tượng bệnh nh}n (p < 0,005) v| đối
tượng tình nguyện khỏe mạnh (p < 0,0001) nên
có thể dùng tỷ lệ UPCR thay thế U CR để đ{nh
giá chức năng thận.

498

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.


Connell SJ (1994). Gender and the Clinical Usefulness of the
Albumin:Creatinine Ratio. Diabetic Medicine, 11(1): 32 – 36.
Christine AH (2001). Albumin to Creatinine Ratio: A
Screening Test With Limitations. American Journal of Kidney
Diseases, 39(6): 1183.
David WJ (2012). Chronic kidney disease and measurement of
albuminuria or proteinuria: a position statement. MJA,197(4):1
– 2.
Holly JM (2002). Use of the Albumin/Creatinine Ratio to
Detect Microalbuminuria: Implications of Sex and Race. J Am
Soc Nephrol, (13): 1 – 38.
Kidney Health Australia (2015). Chroric kidney disease
management in general practice. The Australian kidney
foundation: 5-18.
Kim SM (2012). The association between albumin to creatinine
ratio and total protein to creatinine ratio in patients with
chronic kidney disease. Clin Nephrol, 78(5): 52.
Men-Tai W et al (2012). Albuminuria, Proteinuria, and
Urinary Albumin to Protein Ratio in Chronic Kidney Disease.
Journal of Clinical Laboratory Analysis, 26: 82 – 92.
Patricia M (1992). Albuminuria in people at least 40 years old:
effect of obesity, hypertention, and hyperlipidemia. Clinical
Chemistry, 38(9): 1804.
Rong X (2008). Gender-specific reference value of urine
albumin–creatinine ratio in healthy Chinese adults: Results of
the Beijing CKD survey. Clinica Chimica Acta, 398(1,2): 125.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2017


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2017

Ng|y b|i b{o được đăng:

15/03/2018

Chuyên Đề Dƣợc



×