Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
TỈ LỆ M‐CHAT DƯƠNG TÍNH (NGUY CƠ BỊ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ):
MỘT KHẢO SÁT TẠI CỘNG ĐỒNG TRẺ HỌC MẦM NON
TỪ 16‐36 THÁNG TRONG QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Đức Trí*, Trần Diệp Tuấn**
TÓM TẮT
Tổng quan: Rối loạn phổ tự kỷ là một rối loạn phát triển lan tỏa thần kinh phức tạp, đặc trưng bởi sự suy
giảm trong giao tiếp và phản xạ xã hội, cũng như hạn chế về hành vi và cư xử lặp đi lặp lại. Trẻ tự kỷ thường
được phát hiện ở độ tuổi trên 4 là chủ yếu với các dấu hiệu nặng và điển hình. Vì vậy, tại cộng đồng, việc phát
hiện sớm trẻ có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ để được tư vấn, theo dõi và can thiệp sớm là rất cần thiết.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ của trẻ có M‐CHAT dương tính (Bảng kiểm tra chứng tự kỷ ở
trẻ nhỏ có bổ sung) học mầm non từ 16‐36 tháng tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong 1369 trẻ có 95 trẻ có M‐Chat dương tính, chiếm tỉ lệ 6,9%. Cha mẹ các trẻ được tư vấn đưa
trẻ đến khám và theo dõi tại đơn vị tâm lí của Bệnh viện Nhi đồng 1, 2 thành phố Hồ Chí Minh. Tỉ lệ có M‐Chat
dương tính ở trẻ trai cao gấp 2,1 lần so với ở trẻ gái (9% so với 4,4%, p=0,001). Tỉ lệ M‐Chat dương tính ở
nhóm trẻ 16‐<24 tháng tương đương với ở nhóm trẻ 24‐36 tháng (7,2% và 6,8%, p = 0,838). Tỉ lệ M‐Chat
dương tính ở trẻ có mẹ là công nhân viên là 6,6%, có mẹ làm nghề buôn bán chiếm 6,6%, có mẹ làm nội trợ
chiếm 7,4%, có mẹ làm công nhân chiếm 9,4% nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,739).
Tương tự, tỉ lệ M‐Chat dương tính ở trẻ có cha là công nhân viên chiếm 6,3%, có cha làm nghề buôn bán chiếm
8%, có cha làm công nhân chiếm 8,1% (p = 0,458). Có mối liên hệ giữa kết quả trả lời các câu hỏi quan trọng: 2,
7, 9, 13, 14, 15 với trẻ có M‐Chat dương tính (p <0,001).
Kết luận: Tỉ lệ M‐Chat dương tính trong lô nghiên cứu là 6,9% và tỉ lệ bệnh lưu hành ước tính từ 0,3‐2%.
Có mối liên quan giữa M‐Chat dương tính với giới tính và các câu hỏi quan trọng. Có thể áp dụng bảng câu hỏi
M‐Chat để tầm soát sớm cho các trẻ dưới 3 tuổi.
Từ khóa: Phổ tự kỷ ‐ Bảng M‐Chat.
ABSTRACT
THE RATE OF M‐CHAT IS POSITIVE (THE MODIFIED CHECKLIST FOR AUTISM IN TODDLERS):
A SURVEY IN THE COMMUNITY NURSERY SCHOOL CHILDREN AGE 16 TO 36 MONTHS IN
NINH KIEU DISTRICT, CAN THO
Nguyen Duc Tri, Tran Diep Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 454 ‐ 458
Background: Autism spectrum disorder is a pervasive developmental disorder nerve complex,
characterized by impairment in communication and social reflection, as well as limitations on behavior and
repetitive behavior children with autism are usually detected at the age of 4, with typical signs of severe.
Therefore, in the community, the arly detection of children at risk of autism spectrum disorder for advice,
monitoring and early intervention is essential.
* Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
** Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Đức Trí ĐT: 0989700857
Email:
454
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Objective: To determine the rate and epidemiological characteristics of child at nursery school from 16 to 36
month years old in Ninh Kieu district, Can Tho with positive M‐Chat.
Methodology: cross‐sectional description.
Results: 95 children (6.9%) had positive with M‐Chat in total 1369 children. Their parents were advised to
give examination and follow‐up in the psychological unit of Childrenʹs Hospital 1, 2, Ho Chi Minh City. The
rate of positive M‐Chat in the boy was 2.1 times higher than in the girl (9% vs 4.4%, p=0.001). The rate of
positive M‐Chat in the group of children 16‐<24 months was equivalent to the group of children 24‐36 months
(7.2% and 6.8%, p = 0.838). The mothers of children group having positive M‐chat were usually office workers,
small business, housewife and factory workers (6.6%, 6.6%, 7.4% and 9.4%, respectively). Similarly, the fathers
of children group having positive M‐chat were usually office workers, small business, and factory workers (6.3%,
8%, and 8.1%, respectively). However, the employment of parents in children group with positive M‐Chat
weren’t different from negative one (p>0.05). There were a relationship between the answer of the important
questions (2, 7, 9, 13, 14, 15) and the positive M‐Chat group (p <0.001).
Conclusions: In this study, the rate of the positive M‐Chat was 6.9% and the prevalence of autism
spectrum disorders was predicted from 0.3 to 2%. There were relationships between positive M‐Chat group, sex
ratio and the answer of the important questions. Can be apply M‐Chat questionnaire to early screening tool for
autism spectrum disorders for children under 3 years.
Key words: Autism spectrum disorder ‐ M‐Chat questionnaire.
trẻ tự trả lời mà không cần phải hiểu rõ về tự
ĐẶT VẤN ĐỀ
kỷ, dùng để tầm soát không chỉ bệnh tự kỷ mà
Tự kỷ là chứng rối loạn quá trình phát
còn các bệnh thuộc nhóm rối loạn phổ tự kỷ
triển ở trẻ em, đặc trưng bởi bộ ba khiếm
với độ nhạy, độ đặc hiệu cao từ 87‐97% và 95‐
khuyết là: khó khăn trong giao tiếp, có vấn đề
99%, giá trị tiên đoán dương từ 40‐80% tùy
về hành vi và khó khăn trong tương tác xã
nghiên cứu.
hội(13,14). Việc chẩn đoán sớm bệnh, can thiệp
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
sớm có lợi nhiều điều, cho phép trẻ được
để xác định tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ của trẻ có
hưởng các dịch vụ giáo dục đặc biệt, giúp trẻ
M‐Chat dương tính.
phát triển theo hướng bình thường, cải thiện
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ngôn ngữ, mối quan hệ xã hội, chức năng thích
nghi, cũng như giảm những thái độ không hòa
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
hợp, trẻ có thể tìm được việc làm, sống độc lập
pháp mô tả cắt ngang hàng loạt ca. Người
và thiết lập được các mối quan hệ. Trên 80%
nghiên cứu lấy danh sách các trường mầm non
trẻ tự kỷ thuộc mức độ nhẹ và vừa có thể giáo
từ Phòng Giáo dục, sau đó họp phụ huynh lấy
dục hòa nhập được. Những trẻ này vẫn đi học
đồng thuận, giải thích nghiên cứu, gứi bảng
được ở các lớp mầm non bình thường, chỉ cần
câu hỏi cho tất cả phụ huynh trẻ từ 16‐36
hỗ trợ thêm ở những giờ học chuyên biệt với
tháng tự trả lời. Kết quả trả lời được xử lý
các chuyên gia ngôn ngữ trị liệu hoặc chuyên
bằng phần mềm SPSS.
gia tâm lý. Có nhiều công cụ tầm soát sớm các
KẾT QUẢ
trẻ khỏe mạnh ở cộng đồng để đánh giá, sàng
Quận có 34 trường mầm non, với 1369 trẻ từ
lọc ra các trẻ có nguy cơ tự kỷ với độ nhạy và
16‐36 tháng đồng ý tham gia nghiên cứu chiếm
độ chuyên biệt cao như: CHAT, M‐CHAT,
94% dân số chọn mẫu.
PDDST‐II, STAT….Trong đó, M‐CHAT được
xem như công cụ đầy triển vọng, hứa hẹn vì ít
Tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ của trẻ có M‐Chat
tốn kém, dễ thực hiện trong cộng đồng, cha mẹ
dương tính
Nhi Khoa
455
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Trong 1369 trẻ có 95 trẻ có M‐Chat dương
tính, chiếm tỉ lệ 6,9%.
Tỉ lệ M‐Chat dương tính ở trẻ nam là 9%, tỉ
lệ M‐Chat dương tính ở trẻ nữ là 4,4%. M‐Chat
dương tính ở nam giới cao gấp 2,1 lần so với
nữ giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p=0,001.
Ở nhóm tuổi từ 16‐ <24 tháng có tỉ lệ M‐Chat
dương tính chiếm 7.2% còn nhóm tuổi từ 24‐36
tháng có tỉ lệ M‐Chat dương tính chiếm 6,8%, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với
p=0,838.
Mối liên quan giữa trẻ có M‐CHAT dương
tính với nghề nghiệp của cha, mẹ trẻ.
Tỉ lệ M‐Chat dương tính ở trẻ có mẹ là công
nhân viên chiếm 6,6%, có mẹ làm nghề buôn bán
chiếm 6,6%, có mẹ làm nội trợ chiếm 7,4%, có mẹ
làm công nhân chiếm 9,4%, nhưng sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,739).
Tỉ lệ M‐Chat dương tính ở trẻ có cha là công
* Bảng câu hỏi M‐Chat
nhân viên chiếm 6,3%, có cha làm nghề buôn
bán chiếm 8%, có cha làm công nhân chiếm
8,1%, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với (p = 0,458).
Mối liên hệ giữa kết quả trả lời các câu hỏi
quan trọng với trẻ có M‐Chat dương tính
Bảng 1: Mối liên hệ giữa các câu 2, 7, 9, 13, 14, 15
với kết quả M‐Chat
Câu 2
Câu 7
Câu 9
Câu 13
Câu 14
Câu 15
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
M-Chat âm M-Chat dương
1269
84
5
11
1260
68
14
27
1205
44
69
51
1267
84
7
11
1269
84
5
11
1268
88
6
7
1. Con bạn có thích được lắc lư hoặc nâng lên hạ xuống trên đầu gối của bạn không ?
2. Con bạn có chú ý đến các trẻ khác không ?
3. Con bạn có thích leo trèo không ? Như Cầu thang chẳng hạn ?
4. Con bạn có thích chơi trốn tìm/ Cút ngào không?
5. Con bạn có bao giờ chơi giả vờ như gọi điện thoại hoặc săn sóc búp bê hoặc giả vờ làm cái gì
khác không?
6. Con bạn có bao giờ dùng ngón tay trỏ của bé để chỉ chỉ vào 1 thứ gì đó để đòi (vòi) không ?
7. Con bạn có bao giờ dùng ngón tay trỏ của bé để chỉ vào 1 thứ gì đó để tỏ sự quan tâm không ?
8. Con bạn có biết cách chơi với các đồ chơi nhỏ (xe hơi, hình khối…) mà không bỏ chúng vào
miệng, thao tác chúng hoặc ném chúng không ?
9. Con bạn có bao giờ đem 1 vật gì đó đến cho bạn để chỉ cho bạn không ?
10. Con bạn có bao giờ nhìn vào mắt bạn hơn 1-2 giây không ?
11. Con bạn có bao giờ tỏ vẻ quá nhạy cảm với tiếng động không?
12. Con bạn có bao giờ cười khi thấy mặt bạn hoặc khi bạn cười với bé không ?
13. Con bạn có bắt chước bạn không ? (Bạn nhăn mặt trẻ có bắt chước bạn không ?)
14. Con bạn có đáp ứng với tên của bé khi bạn gọi không ?
15. Nếu bạn chỉ 1 thứ đồ chơi nào đó ở trong phòng, bé có nhìn vào nó không ?
16. Con bạn có đi được không ?
17. Con bạn có nhìn vào vật mà bạn đang nhìn không ?
18. Con bạn có làm những cử động ngón tay bất thường gần mặt của bé không ?
19. Con bạn có bắt bạn chú ý vào các hoạt động của bé không ?
20. Có khi nào bạn băn khoăn là con mình có thể bị điếc không ?
21. Con bạn có hiểu những điều người khác nói không ?
22. Con bạn có bao giờ nhìn chằm chằm vào vật gì đó hoặc đi thơ thẩn mà không có mục đích
không ?
23. Con bạn có nhìn vào mặt bạn để xem phản ứng của bạn khi đối diện với 1 vật nào đó không
quen thuộc không ?
456
P-value
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
Có
Có
Có
Có
Không
Không
Không
Không
Có
Không
Có
Có
Không
Không
Có
Không
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Có
Không
Có
Không
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
BÀN LUẬN
Tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ của trẻ có M‐
Chat dương tính
Tỉ lệ trẻ có M‐Chat dương tính trong nghiên
cứu của chúng tôi là 6,9%. Tỉ lệ này cũng phù
hợp với nghiên cứu của các tác giả khác trên thế
giới. Các nghiên cứu trên đều thực hiện ở trẻ
dưới 3 tuổi, trong cộng đồng không chọn lọc nên
tỉ lệ trẻ có M‐Chat dương tính có hơi cao hơn
trong nghiên cứu của chúng tôi.
Bảng 2: Tỉ lệ M‐Chat dương tính trong các nghiên cứu
Rối loạn phổ tự kỷ
Các nghiên Đối tượng
M-Chat (+) sau khi theo dõi trẻ
cứu
nghiên cứu
có M-Chat (+)
Trẻ 16-36
95/1369
Chúng tôi
tháng
(6,9%)
Robin, Fein Trẻ 18-30 122/1293
39/122 (32%)
và cs(11)
tháng
(9,4%)
Kleinman và Trẻ 16-30 189/3309
31/189 (16,4%)
cs(4)
tháng
(5,7%)
Trẻ 15-27 466/4797
Robin(9)
21/466 (4,5%)
tháng
(9,7%)
Cũng theo các nghiên cứu trên, tỉ lệ trẻ có rối
loạn phổ tự kỷ từ những trẻ có M‐Chat dương
tính là 4,5%‐32%. Với tỉ lệ 4,5‐32% trẻ có M‐Chat
dương tính bị rối loạn phổ tự kỷ, nên có thể dự
đoán trẻ có rối loạn phổ tự kỷ từ 95 trẻ có M‐
Chat dương tính trong nghiên cứu của chúng tôi
khoảng 4‐30 trẻ. Do đó, tần suất lưu hành dự
đoán của rối loạn phổ tự kỷ ở cộng đồng dân số
này khoảng 0,3‐2% (4/1369 – 30/1369). Tần suất
này cũng tương tự với các nơi khác trên thế giới:
Anh là 1/150 trẻ, Mỹ là 1/110 trẻ, ở Bangladesh là
0,84%, ở Thái Lan là 0,6%.
Tỉ lệ trẻ nam có kết quả M‐Chat dương tính
cao hơn gấp đôi so với trẻ nữ. Kết quả này cũng
phù hợp với các nghiên cứu khác ở Việt Nam,
cũng như ở các nước khác trên thế giới là tỉ lệ trẻ
nam mắc bệnh luôn cao hơn trẻ nữ.
Phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Lan
Trang và cs (2012)(6) tại Thái Nguyên, tỉ lệ trẻ tự
kỷ theo giới nam / nữ là 3,2 / 1. Nghiên cứu của
Kim YS và cs (2012)(3) tại Hàn Quốc tỉ lệ nam : nữ
trên dân số chung là 2,5 : 1. Nhưng thấp hơn
nghiên cứu Tại bệnh viện nhi Trung ương năm
Nhi Khoa
Nghiên cứu Y học
2007, Quách Thúy Minh Tại bệnh viện nhi
Trung ương (2007)(8) tỉ lệ trai / gái là 10 / 1.
Hoàng Vũ Huỳnh Trang (2007)(2) tại bệnh viện
Nhi đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh có tỉ lệ nam
: nữ là 5 : 1. Có lẽ là do các nghiên cứu này có
dân số mẫu là trẻ đã có chẩn đoán xác định rối
loạn phổ tự kỷ, còn dân số mẫu chúng tôi là trẻ
khỏe mạnh cần phải theo dõi thêm 1 thời gian
sau nữa mới có chẩn đoán xác định.
Tỉ lệ trẻ có M‐Chat dương tính trong nhóm
tuổi 24‐36 tháng xấp xỉ bằng với nhóm tuổi 16‐
<24 tháng. Phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Pandey và cs (2006)(7) là không có khác biệt giữa
nhóm tuổi dưới 2 và trên 2 với kết quả M‐Chat.
Cũng phù hợp với khuyến cáo của tác giả Robin
và hiệp hội Nhi Khoa Hoa Kỳ (2006) là dùng
bảng M‐Chat làm công cụ tầm soát sớm cho trẻ
dưới 3 tuổi.
Mối liên hệ giữa nghề nghiệp của cha, mẹ
với trẻ có M‐Chat dương tính
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy không
có sự liên hệ giữa nghề nghiệp của cha với kết
quả M‐Chat. Phù hợp với nghiên cứu của Cidav
Zuleyha và cs (2012)(1), có lẽ cha thường là người
ít gần gũi, chăm sóc, dạy dỗ, không có nhiều
thời gian chơi đùa trực tiếp với các trẻ, nên trẻ ít
ảnh hưởng từ cha.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy
không có sự liên hệ giữa nghề nghiệp của mẹ
với kết quả M‐Chat. Có sự khác biệt với kết
quả của Cidav Zuleyha và cs (2012)(1), Sharpe
DL và cs (2007)(12), Kogan MD và cs (2008)(5).
Theo Cidav Zuleyha và cs, thu nhập của mẹ
những trẻ rối loạn phổ tự kỷ là 7189 USD/năm,
trong khi mẹ của những trẻ khỏe mạnh có thu
nhập 14755 USD/năm. Sharpe DL, Kogan MD
(2008) đều kết luận rằng gia đình những trẻ rối
loạn phổ tự kỷ có thu nhập hàng năm thấp
hơn so với gia đình của trẻ khỏe mạnh. Sự
khác biệt này là do nghề nghiệp chưa phản
ánh đúng thực sự thu nhập của các gia đình ở
Việt Nam.
457
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Mối liên hệ giữa kết quả trả lời các câu
hỏi quan trọng với kết quả M‐Chat
Trong số 95 trẻ có M‐Chat dương tính, có
28,4% trẻ không biết chỉ bằng ngón tay để chỉ sự
quan tâm, 7,4% trẻ không nhìn theo vật được
chỉ, 11,6% trẻ không quan tâm đến trẻ khác,
11,6% trẻ không biết bắt chước. Phù hợp với
nghiên cứu nhận xét của H.V.H.Trang (2007)(2)
về những dấu hiệu sớm ở trẻ có rối loạn phổ tự
kỷ từ 12‐36 tháng: 17% trẻ từ 12‐36 tháng không
biết chỉ bằng ngón tay, có ánh nhìn bất thường
từ 17‐21%, thiếu vắng trò chơi giả vờ, bắt chước
từ 17‐30%, chơi một mình, không quan tâm tới
trẻ khác chiếm từ 8‐22%.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ trẻ có M‐Chat dương tính chiếm 6,9%, tỉ
lệ trẻ nam mắc bệnh cao gấp đôi so với trẻ nữ.
Có thể áp dụng bảng câu hỏi M‐Chat để tầm
soát sớm cho trẻ dưới 3 tuổi, nên lưu tâm đến
những trẻ trả lời “không” ở các câu hỏi quan
trọng. Cần tiến hành nghiên cứu rộng hơn với
thời gian lâu hơn để có thể xác định tần suất lưu
hành của rối loạn phổ tự kỷ và đưa ra những kết
luận thuyết phục hơn.
10.
11.
12.
13.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
Cidav Z, Marcus SC, Mandell DS (2012). Implications of
childhood autism for parental employment and earnings,
Pediatrics; 129: 617‐623.
Hoàng Vũ Quỳnh Trang (2008). Đặc điểm lâm sàng của rối
loạn phổ tự kỷ tại đơn vi tâm lý, Bệnh viện Nhi đồng 1, Tài
liệu hội thảo Bệnh tự kỷ ở trẻ em: 70‐81.
Kim YS, Leventhal BL, et al (2011). Prevalence of autism
spectrum disorders in a total population sample, American
14.
Journal of Psychiatry; 168 (9): 904‐912.
Kleinman J, Robins D, Ventola P, Pandey J, et al (2008). The
modified checklist for autism in toddlers: A follow‐up study
investigating the early detection of autism spectrum
disorders, J Autism Dev Disord 38: 827‐839.
Kogan MD, Strickland BB, Blumberg SJ, Singh GK, Perrin
JM, van Dyck PC (2008). A national profile of health care
experiences and family impact of autism spectrum disorder
among children in the United States, 2005‐2006, Pediatrics
122: 1149‐1158.
Nguyễn Lan Trang (2012). Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18
đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên, Y học thực
hành 851 (11): 29‐32.
Pandey J, et al (2008). Screening for autism in older and
younger toddlers with the modified checklist for autism in
toddlers, Autism, 12: 513‐535.
Quách Thúy Minh (2008). Tìm hiểu một số yếu tố gia đình và
hành vi của trẻ tự kỷ tại khoa tâm thần, Bệnh viện Nhi trung
ương, Tài liệu hội thảo Bệnh tự kỷ ở trẻ em: 36‐41.
Robins D (2008). Screening for autism spectrum disorders in
primary care settings, SAGE Publications and The National
Autistic Society 12 (5): 537‐556.
Robins D, Dumont‐Mathieu T (2006). Early Screening for
autism disorders: Update on the modified checklist for autism
in toddlers and other measures, Developmental and
Behavioral Pediatrics 27 (2): 111‐119.
Robins D, Fein D, Barton M, Green J (2001). The modified
checklist for autism in toddlers: An initial study investigating
the early detection of autism and pervasive developmental
disorders, Journal of Autism and Developmental Disorders 31
(2): 131‐144.
Sharpe Deanna L, Dana Lee Baker (2007), Financial issues
associated with having a child with autism, J Fam Econ Iss; 28:
247‐264.
Võ Nguyễn Tinh Vân (2002). Nuôi con bị tự kỷ. Nhóm tương
trợ phụ huynh có con khuyết tật và chậm phát triển tại Úc, tr.
8‐190.
Vũ Thị Bích Hạnh (2007). Tự kỷ ‐ Phát hiện sớm và can thiệp
sớm. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 7‐175.
Ngày nhận bài báo:
01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
05/11/2013
Ngày bài báo được đăng:
05/01/2014
458
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em