Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Khảo sát tỷ lệ nhiễm các bệnh nhiễm trùng lây qua đường truyền máu ở người hiến máu tại Bệnh viện HN Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.71 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013

KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG  
LÂY QUA ĐƯỜNG TRUYỀN MÁU Ở NGƯỜI HIẾN MÁU  
TẠI BV HN VIỆT ĐỨC 
Vi Quỳnh Hoa, Đặng Thị Hòa, Quách Chính Nghĩa 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm các virus HBV, HCV, HIV và giang mai ở người hiến máu tại Bệnh viện 
Hữu nghị Việt Đức 2010‐2012. 
Đối tượng và phương pháp: ‐ Đối tượng: Huyết tương của người hiến máu. ‐ Phương pháp: Thống kê hồi 
cứu mô tả. 
Kết quả: Kết quả sàng lọc trên 56746 đơn vị máu thu được tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2010‐2012 có tỷ 
lệ dương tính với HBsAg, HCV, HIV, giang mai lần lượt là 0,9%, 0,23%, 0,03%, 0,03%.     
 Kết  luận:  Tỷ  lệ  dương  tính  với  HBsAg,  HCV,  HIV,  giang  mai  trên  người  hiến  máu  tình  nguyện 
(NHMTN) lần lượt là 0,98%, 0,23%, 0,03%, 0,03%. Tỷ lệ dương tính với HBsAg, HCV, HIV, giang mai trên 
người hiến máu chuyên nghiệp (NHMCN) lần lượt là 0,06%, 0,13%, 0,02%, 0,06%.    
Từ khóa: HBsAg, Kháng thể HCV, Kháng nguyên ‐ kháng thể HIV, kháng thể giang mai  

ABSTRACT 
RESULTS OF SCREENING TRANSFUSION ‐ TRANSMISSIBLE INFECTIONS (TTIs) IN BLOOD 
DONOR AT VIETDUC HOSPITAL FROM 2010 TO 2012  
Vi Quỳnh Hoa, Dang Thi Hoa, Quach Chinh Nghia  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐  No 5 ‐ 2013: 80 ‐ 83 
Objective: To evaluate the TTls (HBV, HCV, HIV, Syphylis). 
Materials  and  method:  Donors  plasma  were  screened  for  HBsAg,  anti  HCV,  HIV  Ag/Ab,  Syphilis.  
Retrospective and cross sectional desriptive study.    
Result: Results of screening tests of 56746 units blood donors at VietDuc Hospital (2010 ‐2012) for HBsAg, 
anti HCV, HIV Ag/Ab, Syphilis are 0.9%, 0.23%, 0.03%, 0.03% 


Conclusions:  Percentage  of  reactive  test  in  volunteer  blood  donors  is  0.98%,  0.23%,  0.03%,  0.03%  for 
HBsAg,  HCV,  HIV  Ag‐  Ab  accordingly.  Percentage  of  reactive  test  in  paid  donors  of  paid  donor  is  0.06%, 
0.13%, 0.02%, 0.06% for HBsAg, HCV, HIV Ag‐ Ab accordingly. 
Keywords: HBsAg, anti HCV, HIV ‐ Al, anti Syphilis 
toàn  truyền  máu  phòng  lây  các  bệnh  nhiễm 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
trùng  qua  đường  máu  được  xem  là  nội  dung 
Truyền  máu  là  phương  pháp  điều  trị  hiệu 
then chốt được cả thể giới quan tâm(3). 
quả trong nhiều chuyên khoa và rất quan trọng, 
Theo quy chế truyền máu năm 2007 đã quy 
cần thiết để cứu sống người bệnh. Truyền máu 
định tất cả các đơn vị máu trước khi truyền cho 
cũng có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng 
nếu  như  không  được  sàng  lọc  tốt.  Đảm  bảo  an 
bệnh  nhân  phải  được  sàng  lọc  HBsAg,  kháng 
 Bệnh viện Việt Đức 
Tác giả liên lạc: ThS. Vi Quỳnh Hoa 

82

ĐT 0936410770 

 Email:  

Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 


Nghiên cứu Y học

thể  HCV,  kháng  thể  HIV,  giang  mai,  ký  sinh 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 

trùng sốt rét. 

Tỷ  lệ  HBsAg,  kháng  thể  HCV,  kháng 
nguyên  –  kháng  thể  HIV,  giang  mai  ở 
người hiến máu từ 2010 ‐ 2012 

Xét  nghiệm  sàng  lọc  nhằm  cung  cấp  cho 
bệnh  nhân  những  đơn  vị  máu  an  toàn,  giảm 
thiểu tối đa các bệnh lây truyền qua đường máu 
cũng chính là mục tiêu mà Bệnh viện Hữu nghị 
Việt Đức quan tâm hàng đầu(2). 
Xuất  phát  từ  thực  tế  trên,  chúng  tôi  tiến 
hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu:  
“Xác định tỷ lệ nhiễm các bệnh nhiễm trùng 
qua  đường  truyền  máu  ở  người  hiến  máu  tại 
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2010‐2012”. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: 
Là các mẫu huyết tương của người hiến máu 
đã được xét nghiệm sàng lọc HBsAg, kháng thể 
(KT) HCV, kháng nguyên – kháng thể (KN‐KT) 
HIV, giang mai từ 01/01/2010 đến 31/12/2012. 


Phương pháp nghiên cứu: 
‐ Nghiên cứu hồi cứu thống kê mô tả. 
‐  Xét  nghiệm  ELISA  sàng  lọc  HBsAg,  KT 
HCV, KN‐ KT HIV được thực hiện trên hệ thống 
máy ELISA bán tự động của hãng Biorad: Máy ủ 
LT Biomax 500, máy rửa tự động PW 450, máy 

Bảng 1: Tỷ lệ HBsAg, KT HCV, KN‐KT HIV, giang 
mai ở người hiến máu từ 2010‐2012. 
2010
2011
2012
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Loại
XN lượng lượng Tỷ lệ lượng lượng Tỷ lệ lượng lượng Tỷ lệ
mẫu mẫu
% mẫu mẫu
% mẫu mẫu
%
XN dương
XN dương
XN dương
HBsAg16221 142 0,87%17610 169 0,95% 22915 206 0,89%
KT
16221 32 0,20%17610 49 0,28% 22915 45 0,20%

HCV
KN –
KT 16221 6 0,03%17610 6 0,03% 22915 8 0,03%
HIV
Giang
16221 5 0,03%17610 8 0,04% 22915 11 0,05%
mai

Nhận xét:  
‐ Tỷ lệ giang mai có xu hướng tăng nhẹ qua 
các năm.  
‐ Tỷ lệ HCV, HBV, HIV gần như không đổi 
qua các năm. 

Tỷ  lệ  HBsAg,  kháng  thể  HCV,  KN‐KT 
HIV,  giang  mai  ở  đơn  vị  máu  hiến  từ 
người hiến máu tình nguyện (NHMTN) và 
người hiến máu chuyên nghiệp (NHMCN) 
từ 2010‐2012 
Bảng 2: Tỷ lệ HBsAg ở NHMTN và NHMCN từ 
2010‐2012. 

đọc PR 2000. 
+  Kỹ  thuật  phát  hiện  HBsAg  bằng  bộ  kít 
Monolisa HBsAg Ultra (Biorad). 
+  Kỹ  thuật  phát  hiện  KT  HCV  bằng  bộ  kít 
HCV Phamatech (Mỹ). 
+  Kỹ  thuật  phát  hiện  KN‐  KT  HIV  bằng  bộ 
kít Genscreen Ultra Ag‐Ab (Biorad). 
‐ Xét nghiệm giang mai bằng kỹ thuật ngưng 

kết hạt đặc hiệu TPPA (Fujirebio – Nhật Bản). 
‐  Số  liệu  được  xử  lý  và  phân  tích  bằng 
phương pháp thống kê. 

Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 

NĂM
2010
2011
2012

NHMTN
Tổng
Dương
số
Tỷ lệ %
tính
XN
14022
141
1%
16300
168
1,03%
22080
205
0,92%

NHMCN
Tổng

Dương
số
Tỷ lệ %
tính
XN
2199
1
0,04%
1310
1
0,07%
835
1
0,11%

Nhận xét: 
‐  Tỷ  lệ  HBsAg  ở  NHMTN  cao  hơn  so  với 
NHMCN qua các năm. 
‐ Tỷ lệ HBsAg ở NHMCN tăng dần theo các 
năm  
‐  Tỷ  lệ  HBsAg  ở  NHMTN  thay  đổi  không 
đáng kể qua các năm  

83


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Bảng 3: Tỷ lệ HCV ở NHMTN và NHMCN từ 

2010‐2012. 
NHMTN
NĂM

NHMCN

Tổng Dương
Tổng Dương
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
số XN
tính
số XN tính

2010 14022
2011 16300
2012 22080

29
48
45

0,20% 2199
0,29% 1310
0,20% 835

3
1
1


0,14%
0,08%
0,12%

Nhận xét:  
‐  Tỷ  lệ  HCV  ở  NHMTN  và  NHMCN  thay 
đổi không đáng kể qua các năm. 
‐ Tỷ lệ HCV ở NHMTN cao hơn NCMCN. 
Bảng 4: Tỷ lệ HIV ở NHMTN và NHMCN từ 
2010‐2012. 
NHMTN
NĂM

NHMCN

Tổng Dương
Tổng Dương
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
số XN
tính
số XN tính

2010 14022
2011 16300
2012 22080

5
6
8


0,03% 2199
0,03% 1310
0,03% 835

1
0
0

0,04%
0%
0%

Nhận xét: 
‐  Tỷ  lệ  HIV  ở  NHMTN  không  đổi  qua  các 
năm. 
‐ Tỷ lệ HIV ở NCMCN giảm rõ rệt năm 2011, 
2012. 
Bảng 5: Tỷ lệ giang mai ở NHMTN và NHMCN từ 
2010‐2012. 
NHMTN
NĂM

NHMCN

Tổng Dương
Tổng Dương
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
số XN

tính
số XN tính

2010 14022
2011 16300
2012 22080

3
7
11

0,02% 2199
0,04% 1310
0,05% 835

2
1
0

0,09%
0,08%
0%

Nhận xét:  
‐ Tỷ lệ giang mai tăng dần qua các năm lần 
lượt là 0,02%; 0,04%; 0,05% ở NHMTN. 
‐ Tỷ lệ giang mai giảm ở NCMCN  

BÀN LUẬN 
Tình hình sàng lọc máu tại Bệnh viện HN 

Việt Đức năm 2010‐2012 
 Trong  năm  2010,  lượng  máu  thu  được  là 
16221  đơn  vị,  năm  2011  là  17610  đơn  vị  tăng 
8,6%  so  với  năm  2010,  năm  2012  lượng  máu 

84

thu được là 22915 đơn vị, tăng 30,12 % so với 
năm  2011.  Như  vậy,  lượng  máu  thu  được  từ 
NHMTN tăng mạnh theo các năm. Tuy nhiên, 
do nhu cầu sử dụng của người bệnh ngày một 
tăng  nên  lượng  máu  thu  được  vẫn  chưa  đáp 
ứng  đủ  với  nhu  cầu  sử  dụng,  vì  thế  cần  thúc 
đẩy hơn nữa phong trào hiến máu tình nguyện 
tới mọi tầng lớp trong xã hội đặc biệt là nhóm 
đối tượng trong độ tuổi lao động . 
Lượng  máu  thu  được  từ  NCMCN  giảm  rõ 
rệt  theo  các  năm.  Năm  2010  với  2199  đơn  vị, 
năm  2011  là  1310  giảm  40%  so  với  năm  2010, 
năm  2012  lượng  máu  thu  được  là  835  giảm 
36,2% so với năm 2011. Đây là một  tín  hiệu  tốt 
cho  công  tác  tuyên  truyền  vận  động  hiến  máu 
tình nguyện vì đây là nguồn máu an toàn. 
Tỷ  lệ  dương  tính  với  HBsAg,  HCV,  HIV 
thay đổi không đáng kể qua các năm như sau: 
2010, 2011, 2012 lần lượt là 0,9%, 0,23%, 0,03%. 
Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tương  tự 
như  nghiên  cứu  của  Viện  HH‐TM  TW  giai 
đoạn  2009‐2011  có  tỷ  lệ  dương  tính  HBsAg, 
HCV, HIV là 0,9%, 0,2%, và 0,02%. Tuy nhiên, 

so sánh với kết quả dương tính với HBsAg tại 
bệnh  viện  Việt  Tiệp  Hải  Phòng  từ  năm  2008‐
2011 là 2,26%(85) thì kết quả của chúng tôi thấp 
hơn.  Như  vậy  chất  lượng  máu  đã  được  cải 
thiện rõ rệt trong những năm gần đây, điều đó 
chứng  tỏ  rằng  tỷ  lệ  người  hiến  máu  tình 
nguyện  và  hiến  máu  nhắc  lại  tăng  hơn  so  với 
những năm trước, đồng thời nhận thức về các 
bệnh  lây  truyền  qua  đường  truyền  máu  của 
người  hiến  máu  đã  được  nâng  cao,  chính  vì 
vậy họ có khả năng tự sàng lọc đối với nhóm 
bệnh này(6). 

Tỷ lệ HBsAg, HCV, HIV và giang mai trên 
NHMTN và NHMCN từ năm 2010‐ 2012 
Bảng  2  chúng  tôi  nhận  thấy,  tỷ  lệ  HBsAg  ở 
NHMTN cao hơn so với NHMCN, tỷ lệ HBsAg 
ở  NHMTN  là  0,98%,  ở  NHMCN  là  0,06%.  So 
sánh với nghiên cứu của VHH‐TM TW thì tỷ lệ 
tương ứng lần lượt là 0,94% và 0,37%, có sự khác 
biệt  ở  đối  tượng  NHMCN  này  là  do  tỷ  lệ 
NHMCN trong các năm đã giảm dần(1,4). Kết quả 

Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 
này  thu  được  là  do  trong  những  năm  gần  đây 
đã áp dụng xét nghiệm HBsAg test nhanh trước 
hiến máu vì thế đã giảm đi một lượng máu hủy 

do viêm gan. 
Bảng  3  tỷ  lệ  dương  tính  với  HCV  trên 
NHMTN  là  0,23%,  cao  hơn  so  với  NCMCN  là 
0,13%. So với nghiên cứu của VHH‐TM TW, thì 
tỷ lệ này lần lượt là 0,19% và 0,32%. Như vậy, tỷ 
lệ dương tính với HCV trên NCMTN thay đổi là 
không đáng kể. 
Bảng  4  tỷ  lệ  dương  tính  với  HIV  trên 
NHMTN  và  NHMCN  lần  lượt  là  0,03%  và 
0,02%,  tỷ  lệ  này  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của 
VHH‐ TM TW, tương ứng với các tỷ lệ là 0,02% 
và 0,03%. 
Bảng  5  tỷ  lệ  dương  tính  với  giang  mai  trên 
NHMTN  và  NHMCN  lần  lượt  là  0,03%  và 
0,06%. Như vậy tỷ lệ dương tính với giang mai 
trên  NHMTN  thấp  hơn  so  với  NHMCN. 
NHMCN dù đã hiến máu nhiều lần nhưng vẫn 
có  nguy  cơ  mắc  các  bệnh  truyền  nhiễm,  vì  vậy 
chúng  ta  cần  thúc  đẩy  hơn  nữa  trong  tuyên 
truyền giáo dục hiến máu tình nguyện vì đây là 
nguồn cho máu an toàn.  

Nghiên cứu Y học
KẾT LUẬN 
Tỷ  lệ  dương  tính  với  HBsAg,  HCV,  HIV, 
giang  mai  từ  năm  2010‐2012  lần  lượt  là  0,9%, 
0,23%, 0,03%, 0,03%. Trong đó tỷ lệ dương tính 
với HBsAg, HCV, HIV, giang mai trên NHMTN 
lần  lượt  là  0,98%,  0,23%,  0,03%,  0,03%  trên 
NHMCN là 0,06%, 0,13%, 0,02% và 0,06%. 


TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.
3.
4.

5.

6.

Bạch  Khánh  Hòa  (2012).  “Kết  Quả  Sàng  Lọc  HBsAg,  kháng 
thể HCV, kháng nguyên – kháng thể HIV, giang mai trên đối 
tượng  người  hiến  máu  tại  VHHTM  ̎  (2009‐  2011),Tạp  chí  Y 
học Việt Nam, tập 396, tháng 8, số đặc biệt – 2012, tr441‐445. 
Bộ y tế (2007), “ Quy chế truyền máu ̎, tr45. 
Đỗ Trung Phấn (2000),  ̎An toàn truyền máu ̎, Nhà xuất bản 
Khoa học Kỹ Thuật, tr51‐125.  
Nguyễn  Anh  Trí  và  cộng  sự  (2010),  ̎  Tình  hình  sàng  lọc  các 
bệnh lây truyền máu ở Việt Nam, “thực trạng và giải pháp ̎, 
một số chuyên đề Huyết Học‐ Truyền Máu tập 3, tr83‐94. 
Nguyễn Thị Thu Hiền và cộng sự (2012), “Kết quả sàng lọc 
các  bệnh  nhiễm  trùng  lây  qua  đường  truyền  máu  ở  người 
hiến máu tại Hải Phòng 2000‐2011”, tạp chí y học Việt Nam, 
tập 396, tr280‐285.  
Đỗ  Trung  Phấn  và  cộng  sự  (2012),  “Quá  trình  phát  triển 
những kết quả và giá trị của công tác vận động hiến máu tình 
nguyện ở Việt Nam”, Một số chuyên đề Huyết học – Truyền 
máu tập IV, nhà xuất bản y học, tr23‐25. 


 
Ngày nhận bài báo:    

 30 tháng 7 năm 2013 

Ngày phản biện:  

 09 tháng 9 năm 2013 

 

Ngày bài báo được đăng:   22 tháng 10 năm 2013:  
 

Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 

85



×