Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị thải sắt ở bệnh nhân thalassemia người lớn điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.71 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG  
VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THẢI SẮT Ở BỆNH NHÂN THALASSEMIA 
NGƯỜI LỚN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ. 
Võ Thế Hiếu*, Nguyễn Duy Thăng*, Nguyễn Văn Tránh*, Tôn Thất Minh Trí*, Phạm Thị Ngọc Phương*,  
Lê Thị Thanh Hoa* 

TÓM TẮT 
Thalassemia  là  bệnh  rối  loạn  hemoglobin  do  sự  khiếm  khuyết  tổng  hợp  chuỗi  globin.  Đây  là  một  trong 
những bệnh lí di truyền về gen phổ biến nhất trên thế giới. 
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá tỷ lệ ứ sắt cũng như hiệu quả điều trị 
thải sắt ở bệnh nhân thalassemia người lớn. 
Phương pháp: mô tả cắt ngang có tiến cứu. 
Kết  quả  và  bàn  luận: Thể bệnh chiếm cao nhất là β‐thalassemia/HbE 47%, 100% bệnh nhân biểu hiện 
thiếu máu, trong đó 79,4% thiếu máu mức độ vừa, 8,8% thiếu máu nặng. Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc 
là đặc trưng của bệnh. Các triệu chứng thường gặp nhất là vàng da, vàng kết mạc mắt (100%), xạm da 61,8%, 
biến  dạng  xương  sọ,  mặt  chiếm  70,6%,  lách  lớn:  55,9%;  lách  đã  cắt:  35,3%  .  Tủy  viền  bàn  chải  trên  phim 
Xquang sọ chiếm 32,4%. Có sự đáp ứng với điều trị thải sắt với mức giảm sắt huyết thanh và ferritin trung bình 
6,04±4,6 μmol/l và 26,07 ± 7,78 ng/ml.SGOT, SGPT giảm sau điều trị thải sắt (p < 0,05). 
Kết luận: Thể bệnh thường gặp nhất là β‐thalassemia/HbE. Hầu hết bệnh nhân nhập viện với mức độ thiếu 
máu vừa. Triệu chứng thường gặp nhất là vàng da, kết mạc mắt. Có sự đáp ứng điều trị thải sắt.  
Từ khóa: thalassemia, thải sắt. 

ABTRACT 
STUDY ON CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERIZATIONS AND EFFECTS OF IRON 
CHELATION THERAPY IN ALDULT WITH THALASEMIA IN HUE CENTRAL HOSPITAL. 
Vo The Hieu, Nguyen Duy Thang, Nguyen Van Tranh, Ton That Minh Tri, Pham Thi Ngoc Phuong,  
Le Thi Thanh Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 271 ‐ 276 


Backgound:  Thalassemias  are  a  group  of  hereditary  blood  disorders  characterized  by  anomalies  in  the 
synthesis  of  the  beta  chains  of  hemoglobin  resulting  in  variable  phenotypes  ranging  from  severe  anemia  to 
clinically asymptomatic individuals.  
Objective:  This  study  aimed  to  describe  the  clinical  features,  laboratory  parameters  in  aldult  with 
Thalassemia and to assess the ratio of iron overload and the effects of iron chelation therapy. 
Study  design: a prospectively desciptive study performing during one ‐ year  period  2011  ‐  2012  at  Hue 
Central Hospital. 
Results and conclusions: The percentage of beta Thal / HbE was highest 47%. 100% of the patients had 
anemia. 100% of the patients had jaundice. 70.6% of the patients had deformities of the skull and facial changes. 
55.9% of the patients had hepatomegaly. Serum ferritin fell from 3121,84±1830,24 to 3095,77±1854,99. 
Key words: thalassemia, iron chelation therapy. 
*Trung tâm HHTM – BVTW Huế 
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Thế Hiếu 

 ĐT: 0914623835 

Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 

E‐mail:  

271


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Phương pháp nghiên cứu 


Thalassemia là bệnh rối loạn hemoglobin do 
sự khiếm khuyết tổng hợp chuỗi globin. Đây là 
một  trong  những  bệnh  lí  di  truyền  về  gen  phổ 
biến nhất trên thế giới. 

Thiết kế nghiên cứu 
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt 
ngang,  có  tiến  cứu  bằng  cách  thu  thập  dữ  liệu 
theo protocol. 

Bệnh phân bố ở khắp các tỉnh và các dân tộc 
trong  cả  nước  và  đang  gây  ra  nhiều  khó  khăn 
trong việc điều trị cũng như chăm sóc sức khỏe 
cộng đồng.  

Các bước nghiên cứu 
‐  Các  bệnh  nhân  được  xác  định  chẩn  đoán 
dựa vào: 

Bệnh thalassemia  có  nhiều  thể  lâm  sàng,  từ 
thể  không  có  triệu  chứng  đến  thể  có  biểu  hiện 
nặng  cần  phải  truyền  máu  nhiều  lần  đưa  đến 
gây  ứ  đọng  sắt  làm  tổn  thương  nhiều  cơ  quan, 
chậm phát triển thể chất, tâm thần, có thể gây tử 
vong cho bệnh nhân. Do đó điều trị bệnh nhân 
thalassemia  là  một  gánh  nặng  rất  lớn  cho  gia 
đình và xã hội(12,4). 
Có  rất  nhiều  công  trình  nghiên  cứu  về  đặc 
điểm  và  điều  trị  bệnh  ở  nhi  khoa.  Tuy  nhiên, 

vẫn  còn  rất  ít  các  nghiên  cứu  ở  bệnh  nhân  là 
người lớn đặc biệt khu vực miền trung.  
Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu  này  nhằm 
hai mục tiêu: 
‐  Khảo  sát  đặc  điểm  lâm  sàng  và  cận  lâm 
sàng ở bệnh nhân thalassemia người lớn điều trị 
tại Bệnh viện Trung ương Huế. 

+  Triệu  chứng  lâm  sàng:  Da  xanh,  xạm  da, 
vàng  da  vàng  mắt,  tiểu  xẫm  màu,  biến  dạng 
xương, gan lách lớn… 
+ Tiền sử bản thân và gia đình. 
+ Các chỉ số huyết học (sử dụng máy đếm tế 
bào  máu  tự  động  Celldyn  3200  của  hãng 
Abbott):  Hồng  cầu,  Hb,  Hct,  MCV,  MCH, 
MCHC, RDW… 
+ Sức bền thẩm thấu hồng cầu ở dung dịch 
NaCL 0,35%. 
+  Điện  di  huyết  sắc  tố  trên  agarose  gel  (sử 
dụng  hệ  thống  tự  động  Hydrasys  của  hãng 
Sebia). 
+ Sắt huyết thanh, ferritin và các xét nghiệm 
AST, ALT, bilirubin máu... 
‐  Phân  loại  thể  bệnh  dựa  vào  điện  di  huyết 
sắc tố: 
+ β‐thalassemia 

‐ Xác định tỷ lệ ứ sắt và hiệu quả điều trị thải 
sắt ở bệnh nhân. 


+ α‐thalassemia 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

+ Dị hợp tử kép β‐thalassemia/HbE 

Đối tượng 
Gồm 34 bệnh nhân thalassemia được điều trị 
tại khoa Huyết học lâm sàng – Bệnh viện Trung 
ương Huế từ 4/2011 đến 5/2012. 
Đối tượng không đưa vào nghiên cứu: 

‐ Phương pháp điều trị thải sắt: deferiprone 
75mg/kg chia làm 3 lần trong 1 ngày. 
‐ Các chỉ số nghiên cứu:  
+ Tuổi, giới. 
+ Tuổi phát hiện các dấu chứng bệnh. 

‐ Bệnh nhân thalasemia có kèm những bệnh 
lý khác gây thiếu máu cấp và mạn. 

+  Triệu  chứng  lâm  sàng:  da  niêm  mạc,  gan 
lách, xương… 

‐ Bệnh nhân nhập viện với tình trạng nhiễm 
trùng. 

+ Đánh giá lượng Hb, chỉ số hồng cầu và sức 
bền thẩm thấu hồng cầu theo từng thể bệnh. 


‐  Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  thalassemia 
nhưng đang mang thai. 

+  Đánh  giá  sắt  huyết  thanh,  ferritin,  AST, 
ALT trước và sau điều trị. 

272

Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 
Xử lý số liệu 
Theo phương pháp thống kê y học với phần 
mềm SPSS13.0. 

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng 
Phân bố bệnh nhân theo nhóm giới và tuổi 
Bảng 1. Tuổi và giới bệnh nhân thalassemia 
Tuổi bệnh nhân Nam Nữ
16 - 25
5
10
26 - 35
4
7
>35
2
6

Tổng cộng
12 22

Chung
15
11
8
34

Tỷ lệ %
41,2 %
35,3%
23,5 %
100 %

Độ  tuổi  từ  16‐25  chiếm  cao  nhất  41,2%.  Độ 
tuổi  26‐35  tuổi  chiếm  35,3%.  Độ  tuổi  >  35  tuổi 
chiếm  ít  nhất  23,5%.  Theo  Phan  Thị  Thùy  Hoa 
và  cộng  sự  nghiên  cứu  trên  104  bệnh  nhân  thì 
lứa tuổi 19 – 25 tuổi chiếm 10,58%, lứa tuổi trên 
25  chiếm  26,92%(11).  Kết  quả  nghiên  cứu  của 
chúng tôi có tỷ lệ nữ cao hơn, có thể là do chúng 
tôi chỉ nghiên cứu trên đối tượng là người lớn. 

Tuổi phát hiện triệu chứng và chẩn đoán 
Bảng 2. Tuổi phát hiện các triệu chứng và tuổi chẩn 
đoán bệnh 
Tuổi phát hiện
triệu chứng
< 6 tuổi

7 - 15 tuổi
16 - 25 tuổi
> 25 tuổi
Tổng

n

%

25
2
3
4
34

73,5
5,9
8,8
11,8
100

Tuổi chẩn
đoán
< 6 tuổi
7 - 15 tuổi
16 - 25 tuổi
> 25 tuổi

n


%

9
5
11
9
34

26,5
14,7
32,4
26,5
100

Tuổi phát hiện triệu chứng sớm hơn hẳn so 
với  tuổi  chẩn  đoán,  điều  này  phản  ánh  độ  tiến 
triển từ từ của bệnh. Theo Nguyễn Công Khanh 
(1985), có 73,7 % bệnh nhân β‐thal thể nặng chẩn 
đoán  bệnh  trong  năm  đầu  đời,  92%  bệnh  nhân 
β‐thal/HbE  có  triệu  chứng  bệnh  trước  5  tuổi(8). 
Dương  Bá  Trực  (1996)  ghi  nhận  56,5%  bệnh 
nhân  HbH  được  phát  hiện  bệnh  trước  1  năm 
tuổi, 90% bệnh nhân HbH được phát hiện bệnh 
trước  5  tuổi(3).  Theo  nghiên  cứu  của  Phạm 
Quang  Vinh  và  cộng  sự  (2009)  có  đến  51,85% 
được chẩn đoán sau 15 tuổi(10). 

Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 

Nghiên cứu Y học

Phân bố theo thể bệnh 
Thể bệnh chiếm cao nhất là β‐thal/HbE 47%, 
tiếp đến là thể bệnh α‐thal‐HbH 32,4% và β‐thal 
20,6%.  Theo  Nguyễn  Công  Khanh  (1985)  thể 
bệnh  β‐thal/HbE  chiếm  2/3  trong  số  bệnh  nhân 
β‐thal(8).  Theo  nghiên  cứu  của  Phan  Thị  Thùy 
Hoa và cộng sự (2009) cũng cho thấy tỷ lệ bệnh 
nhân β‐thal/HbE chiếm cao nhất 56%, tiếp đến là 
các thể α‐thal và β‐thal(11).  

 
Biểu đồ 1. Phân bố theo thể bệnh  

Một số triệu chứng lâm sàng 
Bảng 3. Một số triệu chứng lâm sàng 
Các triệu chứng lâm sàng
Nặng (Hb < 60 g/l)
Vừa (Hb = 60-90 g/l)
Nhẹ (Hb > 90 g/l)
Xạm da
Vàng da, vàng mắt
Gan lớn (lâm sàng hoặc siêu âm)
Lách lớn (lâm sàng hoặc siêu âm)
Đã cắt lách
Biến dạng xương sọ và mặt

Thiếu máu

Số bệnh
Tỷ lệ %

nhân N=34
3
8,8
27
79,4
4
11,8
21
61,8
34
100
11
32,4
19
55,9
12
35,3
24
70,6

Tất cả các bệnh nhân đều có biểu hiện thiếu 
máu, da xanh, niêm mạc nhợt nhạt. Thiếu máu 
có liên quan đến thể bệnh tùy thuộc vào sự tổng 
hợp  ít  hay  không  tổng  hợp  chuỗi  globin  thiếu 
hụt. Chúng tôi ghi nhận có 61,8% bệnh nhân có 
biểu hiện xạm da và 35,3% bệnh nhân đã được 
cắt lách tại thời điểm nghiên cứu. Theo Bùi Văn 
Viên (2009), tỷ lệ bệnh nhân HbE/β‐thal có biểu 
hiện xạm da là 73,1%(2). 


273


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Một số đặc điểm cận lâm sàng 
Đặc điểm của Hb và hồng cầu theo thể bệnh 
Bảng 4. Đặc điểm về Hb và hồng cầu 

-thal

Hb(g/l)
73,8 ± 15,9
71,8 ± 12,3

Các chỉ số hồng cầu
MCV(fl)
MCH(pg)
74,85 ± 9,54
23,34 ± 4,02
72,79 ± 8,76
20,77 ± 2,37

RDW(%)
25,82 ± 4,89
32,07 ± 2,12

-thal/HbE
X±SD


69,9 ± 14,5
71,6 ± 13,4

69,37 ± 8,00
71,6 ± 8,6

31,96 ± 2,99
30,73 ± 4,02

Thể bệnh
α-thal-HbH

Kết quả của chúng tôi cũng khá tương tự với 
nghiên  cứu  của  một  số  tác  giả  như:  Phan  Thị 

22,01 ± 2,98
21,88 ± 3,09

Thùy  Hoa  và  cộng  sự  (2009)(11);  Phạm  Quang 
Vinh (2009)(10); Dương Bá Trực (1996)(3). 

Bảng 5. Đặc điểm về hồng cầu theo một số tác giả  
Tác giả
PTT Hoa(11)
PQ Vinh(10)
DB Trực(7)
Chúng tôi

Hb(g/l)


MCV(f/l)
71,8 ± 6,5
73,65 ± 11,89
78,6 ± 7,8
71 ± 8,6

71,08 ± 16,61
62,1 ± 17,8
71,6 ± 13,4

Không bất
thường
Tủy hình
bàn chải
P

α-thal-HbH
n
%

β-thal
n
%

25,09 ± 3,49
21,75 ± 3,82
21,88 ± 3,09

30,73 ± 4,02


hưởng  đến  chất  lượng  sống  cũng  như  tuổi  thọ 

β-thal/HbE
n
%

Tổng
n
%

của bệnh nhân(4). 
Giá trị(ng/ml)
<1000
1000-2500
>2500
Tổng

10

90,9

4

57,1

9

56,3


23 67,6

1

9,1

3

42,9

7

43,8

11 32,4

>0,05

RDW(%)

về  gan,  tim,  thận  và  các  cơ  quan  nội  tiết,  ảnh 

X quang xương sọ 
Bảng 6. Đặc điểm X quang xương sọ  
Xquang sọ

MCH(pg)
21,2 ± 3,9

<0,05


Bảng 7. Phân loại mức ferritin  
n
5
13
16
34

%
14,7
38,2
47,1
100

Theo nghiên cứu của Trương Đỗ Ngọc Dung 
(2007)  thì  tỷ  lệ  bệnh  nhân  có  hình  ảnh  bất 
thường  trên  X  quang  sọ  chiếm  52,5%  (13).  Hình 
ảnh tủy rộng viền bàn chải là một biểu hiện khá 
đặc trưng của bệnh. 

ferritin  >  2500  ng/ml  chiếm  tỉ  lệ  56,25%,  mức 

Tỷ lệ ứ sắt và hiệu quả điều trị thải sắt 

có  các  biến  chứng  suy  tim,  rối  loạn  nhịp,  tiểu 

Phân loại mức ferritin 

đường, suy giáp; có 50 bệnh nhân tử vong, trong 


Theo  Mã  Phương  Hạnh  (2009)  với  mức 
ferritin 1000 – 2500 ng/ml chiếm 43,75%(5). Theo 
Borgna – Pignatti (2004) trong số 720 bệnh nhân 

Theo TIF, với mức ferritin ≥ 1000 ng/ml phải 

đó  có  44/50  (88%)  bệnh  nhân  có  ferritin  >  1000 

có  chỉ  định  điều  trị  thải  sắt  để  tránh  các  biến 

ng/ml và 30/50 (60%) bệnh nhân có mức ferritin 

chứng do sự quá tải sắt, nhất là các biến chứng 

> 2500 ng/ml(1). 

Sắt huyết thanh và ferritin trước và sau điều trị 
Bảng 8. Sắt huyết thanh và ferritin trước và sau điều trị 
Thời điểm
Trước điều trị (n=29)
Sau điều trị (n=29)
Mức khác biệt
p

274

Fe(X±SD) (µmol/l)
36,05 ±8,78
30,01 ±7,73
6,04 ±4,6

<0,01

Ferritin (X±SD) (ng/ml)
3121,84 ±1830,24
3095,77 ±1854,99
26,07 ±7,78
>0,05

Ngày điều trị trung bình
16 ± 0,90

Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 
Theo  Nguyễn  Công  Khanh  (1998)  nghiên 
cứu điều trị thải sắt 15 bệnh nhân thalassemia 
bị nhiễm sắt sau 3 tháng có kết quả đáp ứng rõ 
rệt  với  mức  giảm  trung  bình  của  sắt  huyết 
thanh  và  ferritin  máu  lần  lượt  là  15,08  μmol/l 
và 1185,59 ng/ml(8). Tổng hợp nhiều công trình 

Nghiên cứu Y học
‐ Có sự đáp ứng với điều trị thải sắt với mức 
giảm sắt huyết thanh và ferritin trung bình 6,04 
± 4,6 μmol/l và 26,07 ± 7,78 ng/ml. 
‐  AST,  ALT  giảm  sau  điều  trị  thải  sắt  (p  < 
0,05). 

KIẾN NGHỊ 


nghiên  cứu  của  tác  giả  Mourad  và  cộng  sự 

Cần  tiến  hành  làm  xét  nghiệm  điện  di  Hb 

(2003) dùng Desferal có hoặc không có kết hợp 

cho tất cả các thành viên trong gia đình của các 

thuốc  thải  sắt  đường  uống  thì  lượng  ferritin 

bệnh  nhân  thalassemia  để  tìm  hiểu  mối  liên 

máu giảm khoảng 30 ‐ 40% so với trị ban đầu 

quan,  chẩn  đoán,  điều  trị  kịp  thời  cũng  như  tư 

sau 6 ‐ 12 tháng điều trị(6). 

vấn cho bệnh nhân và gia đình. 

Transaminase trước và sau điều trị 
Bảng 9. SGOT, SGPT trước và sau điều trị 
Thời điểm

AST(X±SD)
(U/l)

ALT(X±SD)
(U/l)


Trước điều trị(n=29)

60,83±28,34

51,17±33,58

Sau điều trị(n=29)

47,66±22,91

46,62±30,33

Mức khác biệt

13,17±2,31

4,55±1,37

p

<0,05

<0,05

Nghiên  cứu  hiệu  quả  của  việc  điều  trị  thải 
sắt chúng tôi nhận thấy SGOT, SGPT sau điều trị 
có sự cải thiện với mức giảm trung bình của AST 
là 13,17 ± 2,31 U/l và ALT 4,55 ± 1,37 U/l. 


KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 34 bệnh nhân thalasemia người 
lớn  điều  trị  tại  Bệnh  viện  Trung  ương  Huế  từ 
4/2011  đến  5/2012,  chúng  tôi  nhân  thấy  có  một 
số đặc điểm: 
‐  Thể  bệnh  chiếm  cao  nhất  là  β‐
thalassemia/HbE  47%,  tiếp  đến  là  thể  bệnh  α‐
thal‐HbH 32,4% và β‐thalassemia 20,6%. 
‐ 100% bệnh nhân biểu hiện thiếu máu, trong 
đó  79,4%  thiếu  máu  mức  độ  vừa,  8,8%  thiếu 
máu nặng. Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc 
là đặc trưng của bệnh. 
‐  Các  triệu  chứng  thường  gặp  nhất  là  vàng 
da,  vàng  kết  mạc  mắt  (100%),  xạm  da  61,8%, 
biến dạng xương sọ, mặt chiếm 70,6%, lách lớn: 
55,9%; lách đã cắt: 35,3%. 
‐  Tủy  viền  bàn  chải  trên  phim  X  quang  sọ 
chiếm 32,4%. 

Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 

Xây dựng một  phác  đồ  theo  dõi  và  điều  trị 
thải sắt chuẩn cho bệnh nhân thalassemia. 
Cần  có  một  hệ  thống  quản  lí  bệnh  nhân 
thalassemia ở tất cả các tuyến y tế. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Borgna  P.C.,  Rugolotto  S.,  Stefano  P.D.  et  al  (2004),  “Survival 

and  complications  in  patients  with  thalassemia  major  treated 
with transfusion and deferoxamine”, Haematologica, 89 (10), pp. 
1187‐1193. 
2. Bùi  Văn  Viên  (2009),  Nghiên  cứu  thực  trạng  truyền  máu  cho 
bệnh  nhân  ở  bệnh  viện  nhi  trung  ương  và  một  số  yếu  tố  liên 
quan đến giảm nồng độ Hemoglobin sau truyền, Đề tài nghiên 
cứu cấp cơ sở, Đại học Y Hà Nội. 
3. Dương Bá Trực (1996), Đặc điểm lâm sàng và huyết học bệnh 
HbH  ở  trẻ  em  Việt  Nam,  bước  đầu  tìm  hiểu  tần  suất  alpha 
thalassemia ở Hà Nội, Luận án phó tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội. 
4. Eleftheriou  A.  (2008),  About  thalassemia,  Thalassemia 
International Federation, Nicosia, Cyprus. 
5. Mã Phương Hạnh, Lâm Thị Mỹ (2008), “Đặc điểm bệnh nhân 
Thalassemia thể nặng có ứ sắt tại bệnh viện nhi đồng I”, Y học 
thành phố Hồ Chí Minh, (13), tr. 167‐171. 
6. Mourad  F.H.,  Hoffbrand  A.V.  et  al  (2003),  “Comparison 
between  desferrioxamine  and  combined  therapy  with 
desferrioxamine  and  deferiprone  in  iron  overloaded 
thalassaemia patients”, Br J Haematol, 121 (2), pp. 187‐189. 
7. Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Thị Thu Hà (2010), “Cập nhật chẩn 
đoán và điều trị Thalassemia”, Chuyên đề Huyết học truyền máu, 
3 , Nxb Y học, tr. 203‐212. 
8. Nguyễn  Công  Khanh,  Trương  Thúy  Vinh,  Tạ  Thu  Hòa,  Bùi 
Ngọc  Lan  (1998),  “Bước  đầu  đánh  giá  hiệu  quả  thải  sắt  bằng 
đường uống trong điều trị nhiễm sắt do Thalassemia”, Tạp chí 
Nhi khoa, 7 (3), tr. 136‐140. 
9. Olivieri N.F.  (1999),  “Iron‐chelating  therapy  and  the  treatment 
of thalassemia”, Blood, 89 (3), pp. 739‐761. 
10. Phạm Quang Vinh, Phùng Thị Hồng Hạnh (2009), “Một số đặc 
điểm  và  kết  quả  truyền  máu  ở  bệnh  nhân  Thalassemia  được 

điều trị tại viện Huyết học Truyền máu Trung ương năm 2009”, 
Tạp chí Y học Việt Nam, 373, tr. 36‐41. 
11. Phan Thị Thùy Hoa, Nguyễn Duy Thăng, Nguyễn Văn Tránh 
và  cs  (2009),  “Nghiên  cứu  một  số  đặc  điểm  bệnh  nhân 

275


Nghiên cứu Y học 
Thalassemia điều trị tại bệnh viên Trung ương Huế”, Tạp chí Y 
học Việt Nam, 373 (2), tr. 92‐98. 
12. Trần Văn Bé (2000), “Tình hình điều trị bệnh về máu tại trung 
tâm TM‐HH Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thực hành, 
(10), tr. 6‐8. 
13. Trương  Đỗ  Ngọc  Dung  (2007),  Đặc  điểm  bệnh  bêta‐
Thalassemia/HbE tại Bệnh viện Nhi Đồng 1  và  2,  Luận văn tốt 
nghiệp BS Nội trú, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. 
 

276

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
 
Ngày nhận bài báo:  
Ngày phản biện:  

 
 

Ngày bài báo được đăng:  


 30 tháng 7 năm 2013 
 30 tháng 8 năm 2013 
22 tháng 10 năm 2013 

Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  



×