ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––
PHAN VĂN DUY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CÂY XOAN ĐÀO (Pygeum arboreum endl)
TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Hoàng Chung
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều
đã được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn
này đã được cảm ơn,
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Người viết cam đoan
Phan Văn Duy
ii
LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên tác giả tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm lâm học và tái
sinh tự nhiên cây Xoan đào (Pygeum arboreum endl) tại huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn”.
Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn
thành. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
hướng dẫn TS. Đỗ Hoàng Chung là người tận tâm hướng dẫn tác giả trong
thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng Đào tạo, khoa
Lâm nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND huyện Chợ Đồn, UBND các
xã…. đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiên cứu.
Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình,
bạn bè và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua.
Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên luận văn không
tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong được sự đóng góp ý
kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn
của tác giả thêm phong phú và hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Phan Văn Duy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu .............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 2
4. Đóng góp mới của luận văn ................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 3
1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây .......................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học ................................................. 4
1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây .......................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây .......................................... 9
1.3. Những nghiên cứu về cây Xoan đào ................................................ 11
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ....................................................... 12
1.4.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên .................................................. 12
1.4.2. Các yếu tố kinh tế khu vực huyện Chợ Đồn .................................. 14
1.4.3. Các yếu tố xã hội huyện Chợ Đồn ................................................ 16
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 17
2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 17
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 17
2.2.1. Phương pháp luận ........................................................................ 17
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 18
2.2.3. Xử lý số liệu ................................................................................ 19
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 22
3.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Xoan đào ................................... 22
3.1.1. Đặc điểm trong hệ thống phân loại của loài .................................. 22
3.1.2. Đặc điểm hình thái ....................................................................... 22
3.2. Đặc điểm sinh thái nơi Xoan đào phân bố ....................................... 26
3.2.1. Đặc điểm đất nơi Xoan đào phân bố ............................................. 26
3.3. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có loài Xoan đào .................................. 30
3.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ....................................................... 30
3.3.2. Cấu trúc tầng thứ ......................................................................... 35
3.3.3. Cấu trúc mật độ ........................................................................... 37
3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên .............................................................. 38
3.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ............................................... 38
3.4.2. Mật độ cây tái sinh của loài Xoan đào .......................................... 43
3.4.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao................................................ 44
3.4.4. Số lượng cây tái sinh theo nguồn gốc ........................................... 47
3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài ......................... 48
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................ 49
1. Kết luận ............................................................................................. 49
2. Tồn tại ............................................................................................... 50
3. Kiến nghị ........................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 51
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
D 1.3
Đường kính ngang ngực
STT
Số thứ tự
ha
Hecta
Hvn
Chiều cao vút ngọn
N
Số cây
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
UBND
Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các pha vật hậu của loài Xoan đào ................................................ 25
Bảng 3.2. Đặc điểm đất tại nơi Xoan đào phân bố tại xã Đại Sảo .................. 27
Bảng 3.3. Đặc điểm đất tại nơi Xoan đào phân bố tại xã Phong Huân .......... 28
Bảng 3.4. Đặc điểm đất tại nơi Xoan đào phân bố tại xã Yên Nhuận ............ 29
Bảng 3.5. Chỉ số về công thức tổ thành rừng xã Đại Sảo ............................... 31
Bảng 3.6. Chỉ số về công thức tổ thành rừng xã Phong Huân ........................ 33
Bảng 3.7. Chỉ số về công thức tổ thành rừng xã Yên Nhuận ......................... 34
Bảng 3.8. Phân bố số cây theo chiều cao lâm phần và loài Xoan đào tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................... 36
Bảng 3.9. Mật độ tầng cây gỗ và mật độ cây Xoan đào ................................ 38
Bảng 3.10. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh tại xã Đại Sảo ....................... 39
Bảng 3.11. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh tại xã Phong Huân................ 41
Bảng 3.12. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh tại xã Yên Nhuận ................. 42
Bảng 3.13. Mật độ cây tái sinh........................................................................ 43
Bảng 3.14. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao tại xã Đại Sảo ........... 44
Bảng 3.15. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao tại xã Phong Huân .... 45
Bảng 3.16. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao tại xã Yên Nhuận ..... 46
Bảng 3.17. Số lượng và tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc .............................. 47
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Hình thái thân cây Xoan đào ........................................................... 23
Hình 3.2: Hình thái lá cây Xoan đào ............................................................... 24
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) là
loài cây bản địa đa tác dụng có giá trị kinh tế cao, sinh trưởng nhanh, dễ gây
trồng, phù hợp với nhiều loại đất và nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong
điều kiện tự nhiên, cây có thể cao tới 40m, đường kính ngang ngực đạt 75cm; ở
rừng trồng, cây cao từ 20-25m, thân thẳng tròn, đường kính 40-45 cm. Ở Việt
Nam, cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền
núi phía Bắc như: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang,
Quảng Ninh… và một số tỉnh Tây Nguyên. Các tỉnh miền núi phía Bắc có điều
kiện thuận lợi để phát triển trồng rừng Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) phục
vụ kinh doanh rừng trồng gỗ lớn. Gỗ Xoan đào có đặc tính cơ lý rất tốt, tỷ trọng
trung bình 0,518, bề mặt gỗ màu đỏ nhạt dễ gia công dùng để đóng đồ nội thất
cao cấp và rất được ưa chuộng ở thị trường trong và ngoài nước. Hạt Xoan đào
có thể dùng để làm thực phẩm hoặc dược liệu.
Theo định hướng phát triển Nông Lâm nghiệp của Bộ NN&PTNT từ nay
đến năm 2020 đẩy mạnh công tác kinh doanh trồng rừng gỗ lớn đối với các
tỉnh miền núi Việt Nam nơi có thể mạnh về phát triển Lâm Nghiệp. Các tỉnh
như: Thái Nguyên và Bắc Kạn là khu vực trung du miền núi thuộc phía Bắc
Việt Nam có điều kiện thổ những và khí hậu phù hợp cho trồng rừng kinh
doanh gỗ lớn. Theo định hướng của tình từ nay đến năm 2020 sẽ chuyển dịch
cơ cấu cây trồng từ cây chu kỳ kinh doanh ngắn sang chu kỳ kinh doanh trung
bình và dài (20-30 năm) với chất lượng gỗ cao hơn đáp ứng yêu cầu tiêu dùng
nội địa và làm nguyên liệu cho chế biến hàng mộc xuất khẩu để tạo ra rừng
trồng có năng suất và chất lượng cao, phấn đấu đến năm 2020 chuyển thêm
khoảng 20% diện tích rừng trồng từ các loài cây chu kỳ ngắn sang trồng các
loài cây chu kỳ trung bình và dài. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi
2
tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm học và tái sinh tự
nhiên cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được phân bố, đặc điểm lâm học và tái sinh tự nhiên
- Đánh giá được một số đặc điểm lâm học của cây Xoan đào (Pygeum
arboreum Endl) tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá được đặc điểm tái sinh của cây Xoan đào tại huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cấp thêm những thông tin về kết quả nghiên cứu liên quan đến
cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng và tài nguyên cây gỗ tại
khu vực nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho các
cấp, các ngành trong việc khai thác tiềm năng cho gỗ của cây Xoan đào
(Pygeum arboreum Endl), cho chủ rừng trong thực tiễn sản xuất rừng tự
nhiên tại địa phương nói riêng và cho tất cả các địa phương có cây Xoan đào
(Pygeum arboreum Endl) nói chung.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm cấu trúc rừng
nơi có cây Xoan đào phân bố tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- Đã xác định được đặc điểm tái sinh tự nhiên loài cây Xoan đào tại
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái
và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm
tiền đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên
quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên
tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài
công trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí
Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc
và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật
chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải
Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng
Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm
tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính
đa dạng của các vùng miền khác nhau.
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều tra
trên một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống
nhưng không có sự phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 - 2000 loài.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố
ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa
4
cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống.
Các công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ
hoa, quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài.
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) [22] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân
chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể
nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính
cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý.
Lacher. W (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh
thái thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh
sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương Giang,
2009) [10].
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng,
đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn
hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ
thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Vansteenis (1956) [24] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến
của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt.
Baur G.N (1962) [1] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh
sáng đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm
thì ảnh hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài
5
cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ
qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường
sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong
của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (19331934) đề sướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó
vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp
theo hướng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc
phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về không gian
3 chiều.
Sampion Gripfit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng
ẩm nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp. Richards
P.W (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với chiều cao là 612 m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m, nhưng thực chất đây
chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm
nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung
khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Richards P.W (1968) [16] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ông
nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt
cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
6
Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới,
nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mô tả
định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.
Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính
bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng
các dạng phân bố xác suất.
Balley (1972) [21] sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc
đường kính thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học
không thể phản ánh hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với
nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu
cấu trúc rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới như:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình
thái của loài Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về
đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp
cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng
rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [8].
Tian - XiaoRui (1976) trong công trình nghiên cứu về khả năng chịu
lửa của một số loài cây trồng rừng đã rút ra kết luận, Vối thuốc (S. wallichii),
Castanopsis hystrix và Myrica rubra có sức chống lửa tốt nhất trong tổng số
12 loài cây nghiên cứu (Dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [8].
Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân
bố rải rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều
7
vùng rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng
như tại các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, ấn
Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt
Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần
thụ từ nơi đất thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi
và ngay cả nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều
loại đất với thành phần cơ giới và độ phì khác nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu
khô cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối thuốc xuất hiện nơi đầm
lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Laos tree seed project,
2006) (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [8].
Theo Khamleck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900
loài chúng được tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt
đới, song chưa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi.
Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216
loài và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (dẫn theo Trần
Hợp, 2002) [11].
Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,
cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối
với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu
trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng
nghiên cứu trong luận văn.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật như “Flora Cochinchinensis“
của Loureiro (1790) và “Flore Forestière de la Cochinchine” của Pierre (18791907), thì từ đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một công trình nổi tiếng,
là nền tảng cho việc nghiên cứu về hình thái phân loại thực vật, đó là Bộ thực
8
vật chí Đông Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952). Trong công trình
này, các tác giả người pháp đã thu mẫu, định tên và lập khóa mô tả các loài
thực vật bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, trong đó hệ thực
vật Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam
Việt Nam có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974),
trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác
nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập
do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng
cho ra đời công trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó
giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu, còn
lại là 5246 loài thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt Nam”.
Ngoài ra, còn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, tuy không tách
riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhưng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa
dạng sinh học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện
điều tra qui hoạch, 1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990),
Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cs., 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần
Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng
Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn chi và Trần Hợp,
1999), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002) [11], v.v...Gần đây
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11
tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp
phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
9
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản
địa chưa nhiều, tản mạn, có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu như sau:
Nguyễn Bá Chất (1996) [6] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện
pháp gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về
các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số biện
pháp kỹ thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) [20] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật
học loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc
gia Ba Vì - Hà Tây (cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái
sinh tự nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số
định hướng về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với
loài cây này.
Vũ Văn Cần (1997) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
sinh vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở
Vườn Quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân
bố, hình thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân
bố,... tác giả cũng đã đưa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài
cây Chò đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003) [2] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả
nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm
về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả
còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và
D1,3 có dạng phương trình Logarit.
10
Lê Phương Triều (2003) [18] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số
kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài
ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố
N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.
Vương Hữu Nhị (2003) [14] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây
Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái,
phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đưa ra những kỹ thuật gây
trồng đối với loài cây này.
Ly Meng Seang (2008) [13] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của rừng Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận: ở các độ tuổi
khác nhau: Phân bố N-D1,3 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và nhọn,
phân bố N-H thường có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N-Dt đều có đỉnh
lệch trái và tù. Giữa D1,3 hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn tồn tại
mối quan hệ chặt chẽ theo mô hình Schumacher. Ngoài ra, tác giả cũng đề
nghị trong khoảng 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi dưỡng 3
lần theo phương pháp cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [17] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có
những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử
dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các
loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam,....
Hoàng Văn Chúc (2009) [8] trong công trình “Nghiên cứu một số đặc
điểm tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các
trạng thái rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mô tả một cách chi
tiết về đặc điểm hình thái, vật hậu, tái sinh, phân bố,… của loài cây này ở khu
11
vực tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhân rộng loài
cây bản địa có giá trị này.
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu như trên,
là cơ sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng
trong đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Xoan Đào.
1.3. Những nghiên cứu về cây Xoan đào
Theo Trần Hợp (2002), Xoan đào có tên khoa học là (Pygeum
arboreum Endl) tên đồng nghĩa (Prunus arborea), tên khác theo tiếng Thái
Lan - Lào May Mactec, thuộc họ Rosaceae. Trên thế giới Xoan đào phân bố
chủ yếu ở vùng nhiệt đới (Việt Nam, Lào, Campuchia, Ấn độ, Pakistan,
Chine, Myanmar, Thailand...) [11].
Xoan đào là cây gỗ lớn trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao tới 40m
đường kính 75cm. Thân cây hình trụ, thẳng, vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc, bên
ngoài vỏ màu xanh lá cây, dác gỗ màu trắng. Cành non được bao phủ bởi lông
mịn dày đặc màu nâu, lá đơn nguyên hình trứng hoặc elip rộng 2-7cm, dài
khoảng 15cm, 2 mặt lá đều có lông. Hoa chùm màu vàng trắng mọc ở nách lá
hình chuông chia làm nhiều thùy. Quả hạch, hình cầu, có lông, đường kính
khoảng 0,5cm màu xanh lá cây sau đó màu đỏ hoặc đen [11].
Cây mọc phân tán trong các rừng nguyên sinh và thứ sinh. Cây ưa sáng, sinh
trưởng tương đối nhanh, dễ gây trồng, có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao với
nhiều loài cây khác. Cây tái sinh mạnh trong các loại rừng thứ sinh [11].
Cây Xoan đào có biên độ sinh thái rộng và gây trồng trên nhiều loại đất,
nhiều loại lập địa khác nhau. Song những nơi còn tính chất đất rừng cây sinh
trưởng và tái sinh mạnh hơn [11].
Gỗ Xoan đào được xếp ở nhóm 6, gỗ bền đẹp có đặc tính cơ lý rất tốt,
trọng lượng gỗ trung bình, bề mặt gỗ có màu đỏ nhạt dễ gia công dùng để
đóng đồ nội thất và cao cấp trong gia đình [11].
12
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
A. Vị trí địa lý
Với vị trí địa lý từ 105 025’ đến 105043’kinh độ Đông, từ 21 057’ đến
22025’ vĩ độ Bắc, trung tâm huyện lỵ là Thị trấn Bằng Lũng, cách thị xã
Bắc Kạn khoảng 40 km theo tỉnh lộ ĐT 257. Huyện có hệ thống giao thông
khá thuận lợi như đường tỉnh lộ: 254. 254B, 255, 257 nối với các tỉnh như
Tuyên Quang, Thái Nguyện ...và các đường liên xã tương đối hoàn thiện
tạo điều kiện thuận lợi trọng việc giao lưu thương mại, phát triển kinh tế xã hội, du lịch...
Huyện là huyện miền núi vùng cao, có độ cao giảm dần từ Bắc xuống
Nam, Đông sang Tây với các dạng địa hình phổ biến như:
- Đia hình núi đất: Gồm các xã phía Nam và thị Trấn Bằng Lũng, núi đất
có độ cao phổ biến từ 400 – 600m, độ dốc bình quân từ 20o - 250. Địa hình
chia cắt mạnh, Đây được đánh giá là những vùng có thể phát triển trồng rừng
Keo phù hợp nhất trên địa bàn huyện Chợ Đồn;
- Địa hình thung lũng: Phân bố dọc theo các sông, suối xen giữa các dãy
núi cao, nơi đây có điều kiện thuân lợi cho việc phát triển canh tác nông lâm
kết hợp.
- Địa hình núi đá vôi: Gồm các xã phía Bắc thuộc cao nguyên đá
LangCaPhu kéo dài từ huyện Ba Bể đến thị trấn Bằng Lũng. Địa hình chia cắt
phức tạp bởi những dãy núi đá vôi với độ cao trên 1.000m ( núi phia Khao –
xã Bản Thi) xen giữa các thung lũng hẹp, độ dốc bình quân từ 25 0 – 30o . Đây
là đầu nguồn của các con sông chảy vào hồ Ba Bể;
B. Khí hậu
Chợ Đồn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Bắc Việt Nam. Được
hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn
13
lưu theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa đông ( từ tháng 10 năm
trước đến tháng 4 năm sau), giá lạnh nhiệt độ không khí thấp, khô hanh, có
sương muối; mùa hè ( từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ
không khí trung bình năm 23,2oc ( Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất
26,5oc và thấp nhất là 20,80c). Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là
tháng 6,7,8 ( 280c - 290c), nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1,2 (130c), có năm
xuống tới (20c). Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,50c. Ngoài chênh lệch về nhiệt độ
theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Đồn còn có những đặc trưng khác như
sương mù. Một năm bình quân có khoảng 87 – 88 ngày sương mù, vào các
tháng 10,11 số ngày sương mù thường cao hơn. Về mùa đông các xã vùng núi
đá vôi thường xuất hiện sương muối; mưa đá là hiện tượng xảy ra không thường
xuyên. Lượng mưa thuộc loại thấp bình quân 1.115mm/năm, các tháng có lượng
mưa lớn 6,7 có ngày mua tới 340mm/ ngày, lượng mưa thấp nhất là 12 và tháng
1 năm sau 1,5mm/ ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75 –
80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình 82%, thấp nhất vào tháng
2 với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88%. Lượng bốc hơi trung bình năm là
830mm, thấp nhất là tháng 1 với 61mm, cao nhất là tháng 4 với 88mm. Tổng số
giờ nắng trung bình đạt 1.586 giờ, thấp nhất là tháng 1 có 54 giờ cao nhất là
tháng 8 với 223 giờ.
C. Tài nguyên đất đai
Với tổng diện tích tự nhiên của huyện là 91.115ha. Trong đó diện tích
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp có 5.005,85ha, chiếm 5,49%
tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp có 64.731,22ha, chiếm 71,04% ; đất
chuyên dùng có 4.890, 79 ha, chiếm 5,37 %; đất ở có 483,53 ha, chiếm
0,53%; đất chưa sử dụng có 14.268,61ha, chiếm 15,66%. Diện tích đất nông
nghiệp không đáng kể bình quân là 1.038m2 /người; đất lâm nghiệp bình
quân là 1,34 ha/người; diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu là đất đồi núi còn
12.925,78ha, đây thật sự là tiềm năng lớn để phát triển sản xuất lâm nghiệp.
Về thổ nhưỡng, trên địa bàn huyện Chợ Đồn có các loại đất sau:
14
+ Đất feralit nâu vàng phát triển trên đá vôi, phân bố ở vùng phía Bắc
của huyện từ Thị trấn Bằng Lũng đến xã Nam Cường. Đất tơi xốp, độ ẩm cao,
tầng đất dầy , hàm lượng dinh dưỡng cao, tỷ lệ mùn 1,9 – 3,5%.
+ Đất feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến chất, phân
bố ở vùng đồi núi thấp thuộc các xã phía Nam. Đất có tầng dầy trung bình, có
thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc pha sét. Ở những nơi có thảm thực bì rừng
che phủ có tỷ lệ mùn khá cao ( 3 – 3,5%), tỷ lệ đạm trung bình, đất thích hợp
cho sản xuất lâm nghiệp, ở những nơi có độ dốc thấp, gần nguồn nước có thể
trồng cây ăn quả.
+ Đất dốc tụ và phù sa: Sản phẩm của quá trình bồi tụ và sa lắng của
sông suối phân bố ở các thung lũng và dọc theo các con sông, suối. Tầng đất
dày, có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, đất hơi chua, hàm lượng dinh
dưỡng khá, thích hợp cho trồng các loại cây lương thực và cây công nghiệp
ngắn ngày như ngô, lạc, đậu tương.
D. Thuỷ văn
Huyện Chợ Đồn có hệ thống suối khá dầy đặc nhưng đa số là các nhánh
thượng nguồn sông Cầu, Sông Năng, sông Phó Đáy, sông Bình Trung với đặc
điểm chung là đầu nguồn, lòng sông hẹp, dốc, thủy chế thất thường. Giao
thông đường sông không thể phát triển được do sông, suối dốc, lắm thác
ghềnh, một số con suối cạn vào mùa khô nhưng mùa mưa nước dồn nhanh có
thể xảy ra lũ quét.
1.4.2. Các yếu tố kinh tế khu vực huyện Chợ Đồn
1.4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
- Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các ngành kinh tế. Thời điểm
năm 2013 toàn huyện có 11.440 hộ, trong đó số hộ nghèo 1.780 hộ chiếm 14,
31%; hộ cận nghèo 1.272 hộ chiếm 10,23%, số nhân khẩu là: 50.281 người.
Nghi quyết đại hội Đảng bộ huyện Chợ Đồn lần thứ 19 (nhiệm kỳ 2010 –
2015) đã đề ra mục tiêu với cơ cấu kinh tế: Lâm – Nông – Công nghiệp Dịch vụ, tiếp tục tăng tỷ trọng các nghành dịch vụ, chế biến, sản xuất phi
15
nông nghiệp; đưa lâm nghiệp và chăn nuôi trở thành ngành mũi nhọn trong
kinh tế hàng hóa, sớm đưa huyện nhà thoát khỏi tình trạng chậm phát triển.
Với những mục tiêu đó đến nay ( kết thúc năm 2013) kính tế của huyện đã đạt
được những kết quả nhất định, quan trọng, đặc biệt là trong phát triển sản xuất
lâm – nông nghiệp cụ thể như: Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 28.502 tấn,
bình quân lương thực đầu người đạt 571kg/người/ năm tăng 51kg so với NQ đại
hội Đảng bộ huyện; tập trung lãnh đạo chỉ đạo công tác trồng rừng phấn đấu mỗi
năm trồng được 2.000 ha rừng tập trung; thu ngân sách trên địa bàn đạt 58,8tỷ
đồng ( năm 2013), thu nhập bình quân đầu người đạt 18 triệu đồng/năm.
- Trong những năm gần đây, việc trồng rừng với những loài như mỡ, quế
trên những diện tích tập trung; Xoan, Lát, Trám, Sấu trên các diện tích phân
tán nói chung và cây keo nói riêng đã được nhân dân tích cực tham gia thực
hiện góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
1.4.2.2. Đánh giá các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông:
+ Có Tuyến tỉnh lộ 254 đi từ huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên qua các
xã từ phía Nam A , cụm trung tâm, phía Bắc của huyện;
+ Tỉnh Lộ 255, 255B, Từ trung tâm huyện sang huyện Chiêm Hóa tỉnh
Tuyên Quang;
+ Tỉnh Lộ 257 Từ trung tâm thị xã Bắc Kạn đến thị trấn Bằng lũng trung
tâm của huyện;
+ Tỉnh Lộ 257B Từ các xã phía Nam B đến quốc lộ 3 ( Địa phận huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn)
+ Đến nay toàn huyện có 100% xã có đường rải nhựa, bê tông đến trong
tâm xã, 90% số thôn, tổ, bản có đường xe máy và xe cơ giới nhỏ đi lại;
Nhìn chung hệ thống giao thông thuận lợi trong việc vận chuyển các loại
hàng hóa, đặc biệt là các loại lâm sản. Tuy nhiên hiện nay các tuyến đường
lâm nghiệp chưa đáp ứng được so với việc vận chuyển lâm sản sau khai thác
của nhân dân.
16
- Điện: Hiện toàn huyện có 145 tram biến áp, dung lượng 31.674KVA,
với 283,3 Km đường dây 0,4, 01 tram biến áp 110KVA, tỷ lệ hộ dùng điện
đạt 93,34%. Hệ thống điện đủ điền kiện để cho các nhà máy chế biến gỗ hoạt
động trên địa bàn.
1.4.2.3. Đánh giá hệ thống cung cấp dịch vụ kỹ thuật
Trên địa bàn huyện hiện có: 120 công ty TNHH, Công Ty TNHH một
thành viên, Doanh nghiệp và Hợp tác xã đăng ký hoạt động kinh doanh sản
xuất trên địa bàn. Trong đó có 37 Công ty, Doanh nghiệp, Hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực Lâm nghiệp còn rất hạn chế. Cụ thể
- Công ty TNHH: 02 ( Trường thành, Đa Lợi)
- Hợp tác xã, DN, Hộ kinh doanh cá thể chế biến lâm sản: 35
Tuy nhiên hoạt động của các Công ty, Hợp tác xã DN, Hộ kinh doanh cá
thể chủ yếu là qui mô nhỏ, chủ yếu là chế biến lâm sản, đồ gia dụng sử dụng
nguồn nguyên liệu chủ yếu dựa vào gỗ rừng tự nhiên, hoạt động thiếu bền
vững, không ổn định thường xuyên.
1.4.3. Các yếu tố xã hội huyện Chợ Đồn
- Độ tuổi từ 10 tuổi trở lên là: 41.980 người, chiếm 83% dân số. Trong đó:
+ Độ tuổi lao động nam từ 15 – 60 tuổi là: 19.413 người, chiếm 38,6 % dân
số ( Lao động có việc làm: 17.078 người, không có việc làm: 543 người)
+ Độ tuổi lao động nữ từ 15 – 55 tuổi là: 18.576 người, chiếm 36,9 %
dân số ( Lao động có việc làm: 15.470 người, không có việc làm: 642 người)
- Với cơ cấu dân tộc: dân tộc Tày 36.607 người, chiếm 72,8% dân số
toàn huyên, dân tộc Dao 6.386 người chiếm 12,2% dân số toàn huyên, các
dân tộc còn lại chủ yếu là các dân tộc Nùng, Mông, Hoa. Với thành phân dân
tộc như vậy nhìn chung là hoàn toàn thuận lợi trong công tác tổ chức tuyên
truyền vận động nhân dân trong thực hiện các chính sách phát triển và quản lý
bảo vệ rừng
17
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu cây Xoan đào
- Xác định đặc điểm hình thái cây Xoan đào
- Xác định đặc điểm vật hậu cây Xoan đào
Nội dung 2. Đặc điểm sinh thái nơi Xoan đào phân bố
- Điều kiện khí hậu
- Đặc điểm đất nơi Xoan đào phân bố
Nội dung 3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành
- Đặc điểm cấu trúc tầng thứ
- Đặc điểm cấu trúc mật độ
Nội dung 4. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh
- Cấu trúc tổ thành và mật độ
- Chất lượng, nguồn gốc và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
- Phân bố cây tái sinh theo chiều cao
Nội dung 5. Đề xuất biện pháp bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật
rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978): Thảm thực vật rừng là tấm gương
phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của
hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực
vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các
nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh.