Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có không có béo phì,tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nhập viện tại khoa nội tim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.07 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

TỶ LỆ KIẾN THỨC TỐT VỀ CHĂM SÓC BÀN CHÂN GIỮA CÁC NHÓM  
CÓ / KHÔNG CÓ BÉO PHÌ, TĂNG HUYẾT ÁP, RỐI LOẠN LIPID MÁU  
VÀ CÁC MỨC HBA1C Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2  
NHẬP VIỆN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH – NỘI TIẾT BỆNH VIỆN ĐA KHOA  
TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ 
Trần Đặng Đăng Khoa*, Triệu Thị Thảo Anh** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: So sánh tỷ lệ kiến thức (KT) tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường (ĐTĐ) giữa các nhóm có 
hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 đang nằm 
điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng 
03/2012. ĐTĐ  typ  2  được  chẩn  đoán  dựa  vào  tiêu  chuẩn  của  Hiệp  hội  đái  tháo  đường  Hoa  Kỳ  (ADA)  năm 
2010. 
Kết quả: Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có rối loạn lipid máu là 14,1% thấp hơn so 
với nhóm không có rối loạn lipid máu là 33,3%. Tỷ lệ BN ở nhóm HbA1C ≤ 7% có KT tốt cao hơn so với nhóm 
BN có nồng độ HbA1C > 7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% so với 11,1%. Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn 
chân ĐTĐ ở nhóm có và không có béo phì, có và không có tăng huyết áp là như nhau. 
Từ khóa: kiến thức, chăm sóc bàn chân, đái tháo đường typ 2 

ABSTRACT 
THE RATE OF GOOD KNOWLEDGE REGARDING FOOT CARE IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS 
BETWEEN THE GROUPS WITH OR WITHOUT OBESITY, HYPERTENSION, 
DYSLIPIDEMIA, AND HBA1C LEVELS TREATED AT THE CANTHO CENTRAL HOSPITAL 
Tran Đang Đang Khoa, Trieu Thi Thao Anh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 177 ‐ 181 
Objective: to compare the rate of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients between the 


groups with or without obesity, hypertension, dyslipidemia, and HbA1c levels.  
Patients  and  methods: 88 patients with type 2 diabetes at The Can Tho Central General Hospital from 
10/2011 to 03/2012 are investigated basing on the ADA 2010. 
Results: Percentage of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients in dyslipidemia group 
was  14.1%  lower  compared  to  the  group  without  dyslipidemia  was  33.3%.  Diabetic  patients  in  HbA1C≤  7% 
group had better knowledge in foot care than those in HbA1C>7% by percentage of 40% compared to 11.1%. 
Percentage  of  patients  with  good  knowledge  diabetic  foot  care  in  the  groups  with  or  without  obesity,  with  or 
without high blood pressure was the same. 
Keyword: knowledge, foot care, type 2 diabetic 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh  lý  bàn  chân  là  một  trong  những  biến 

chứng mạn tính thường gặp ở BN ĐTĐ. Đây là 
một  trong  những  biến  chứng  nặng  nề  mà  hậu 
quả là loét hoại tử bàn chân khiến BN phải nhập 

* Đại học Y Dược Cần Thơ, **Trường Trung cấp Y Dược Mekong 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Đặng Đăng Khoa‐ ĐT: 0913 617 176, Email:  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

177


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

viện điều trị và đây cũng chính là nguyên nhân 

cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh ĐTĐ(5,6,11). 
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng, 
nếu  bệnh  nhân  ĐTĐ  có  tổn  thương  bàn  chân 
được  chăm  sóc  và  điều  trị  đúng  có  thể  tránh 
được nguy cơ phải cắt cụt chi lên đến 85% (4,11). 
Tại  Việt  Nam,  một  nghiên  cứu  về  biến 
chứng  bàn  chân  ĐTĐ  của  Bệnh  viện  Nội  tiết 
Hà Nội cho thấy người bệnh ĐTĐ Việt Nam có 
biến  chứng  bàn  chân  vào  viện  ở  những  giai 
đoạn muộn. Điều này dẫn đến những hậu quả 
nặng  nề  vì  ngoài  việc  chi  phí  điều  trị  cao,  thì 
thời  gian  điều  trị  nội  trú  cũng  dài  hơn  rất 
nhiều so với BN ĐTĐ không bị biến chứng bàn 
chân(10). Việc so sánh tỷ lệ KT tốt về chăm sóc 
bàn  chân  ĐTĐ  giữa  các  nhóm  có  hoặc  không 
có  béo  phì,  tăng  huyết  áp,  rối  loạn  lipid  máu 
và  các  mức  HbA1c  ở  BN  ĐTĐ  typ  2  để  từ  đó 
có  những  phương  pháp  giáo  dục  sức  khỏe 
hiệu quả, nhằm hạn chế những biến chứng do 
ĐTĐ gây ra ở bàn chân là một vấn đề cấp bách 
và  hết  sức  cần  thiết.  Vì  vậy,  chúng  tôi  tiến 
hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: so sánh tỷ 
lệ  kiến  thức  tốt  về  chăm  sóc  bàn  chân  đái  tháo 
đường  giữa  các  nhóm  có  hoặc  không  có  béo  phì, 
tăng  huyết  áp,  rối  loạn  lipid  máu  và  các  mức 
HbA1c. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm  88  BN  đã  được  chẩn  đoán  xác  định 

ĐTĐ typ 2 đang nằm điều trị tại khoa Nội Tim 
mạch  –  Nội  tiết  bệnh  viện  Đa  khoa  Trung 
ương  Cần  Thơ  từ  tháng  10/2011  đến  tháng 
03/2012.  Chẩn  đoán  ĐTĐ  typ  2  dựa  vào  tiêu 
chuẩn  của  Hiệp  hội  đái  tháo  đường  Hoa  Kỳ 
(ADA) năm 2010 (1). 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Những BN có bệnh lý nội khoa nặng, đang 
dùng thuốc gây tăng đường huyết, những người 
bị  rối  loạn  tâm  thần,  thiểu  năng  trí  tuệ,  không 
nghe hoặc không nói được, phụ nữ đang trong 
thời kỳ mang thai và  những  BN  không  đồng  ý 
tham gia nghiên cứu. 

178

Tiêu chuẩn đánh giá 
Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức chăm sóc bàn 
chân  dựa  theo  hướng  dẫn  chăm  sóc  bàn  chân 
của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2011 như sau(2): 
Bảng 1‐ Bảng đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân 
ĐTĐ 
Kiến thức chăm sóc bàn chân

Đúng Sai

1. Kiểm soát tốt đường huyết
2. Tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày
3. Nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác

kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn chế
4. Đến ngay cơ sở y tế khi có bất thường ở
bàn chân (vết thương, trầy xước...)
5. Rửa chân mỗi ngày với nước ấm
6. Giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm,
đặc biệt là vùng kẻ ngón
7. Nếu da khô, có thể dùng kem làm mềm da
8. Cắt móng chân phải cắt ngang, không cắt
khóe
9. Không đi chân trần, mang giày dép ngay cả
khi đi trong nhà
10. Chọn giày, dép mềm mại, vừa vặn
11. Kiểm tra giày dép trước khi mang vào
12. Không hút thuốc lá

Cách đánh giá 
Tiến  hành  đánh  giá  kiến  thức  về  chăm  sóc 
bàn chân ở BN tham gia nghiên cứu bằng cách 
phỏng vấn lần lượt các vấn đề nêu trên với các 
câu hỏi và ghi nhận câu trả lời từ BN. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh. 

Phương pháp thu thập số liệu 
Số  liệu  được  thu  thập  bằng  cách  dùng  “Bộ 
câu hỏi” để phỏng vấn trực tiếp BN. Tất cả các 
đối tượng nghiên cứu được thu thập một số đặc 
điểm về hành chính, tiền sử, lâm sàng, cận lâm 
sàng liên quan. 


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung  
Giới tính 
Bảng 2‐ Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới 
Giới tính

Phân bố chung (n=88)
Số BN
Tỷ lệ (%)

Nữ

61

69,3

Nam

27

30,7

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Tuổi 
Bảng 3‐ Phân bố độ tuổi của mẫu nghiên cứu 


Ở  nhóm  có  kiến  thức  tốt:  có  20%  bệnh 

Phân bố chung (n=88)
Số BN
Tỷ lệ (%)

Nhóm tuổi
≤ 60

32

> 60
Tuổi trung bình

56

63,6

kiến thức không tốt: chỉ số BMI < 23 chiếm tỷ 

Phân bố chung (n=88)
Tỷ lệ (%)

≤ 7%

25

28,4

>7%


63

71,6

Phân bố chung (n=88)
Số BN

Tỷ lệ (%)

< 5 năm

48

54,5

5 – 10 năm

29

33,0

> 10 năm

11

12,5

lệ 80% và chỉ số BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ 81%. Sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 


Tăng huyết áp 
Bảng 7 ‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở 
nhóm có và không có tăng huyết áp 
Tăng huyết áp

Thời gian mắc bệnh 
Bảng 5‐ Thời gian mắc bệnh của mẫu nghiên cứu 
Thời gian mắc bệnh

béo phì và 19% bệnh nhân có chỉ số BMI ≥ 23 
tức là nhóm tăng cân – béo phì. Đến nhóm có 

HbA1c của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 4. Các mức HbA1c của đối tượng nghiên cứu 
Số BN

nhân có chỉ số BMI <23 tức là nhóm không có 

36,4
66,9 ± 12,9

Các mức HbA1

Nghiên cứu Y học


Không

Số BN

Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)

Kiến thức
Tốt
Không tốt
8
28
22,2
77,8
9
43
17,3
82,7

2

χ

p

0,33

0,56

Nhóm có kiến thức tốt: tỷ lệ bệnh nhân có 
tăng  huyết  áp  chiếm  22,2%  và  không  có  tăng 

Thời  gian  phát  hiện  bệnh  trung  bình  là  2 

năm,  tỷ  lệ  BN  có  thời  gian  mắc  bệnh  dưới  5 
năm  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  là  54,5%;  kế  đến  là 
nhóm từ 5 – 10 năm với tỷ lệ 33%. Chiếm tỷ lệ 
thấp nhất là nhóm có thời gian mắc bệnh trên 
10 năm với tỷ lệ 12,5%. 

huyết  áp  chiếm  17,3%.  Nhóm  có  kiến  thức 

Tổn thương loét bàn chân 
Trong mẫu nghiên cứu, có 66 BN không loét 
bàn chân và 22 BN loét bàn chân chiếm tỷ lệ lần 
lượt là 75% và 25%. 

Rối loạn lipid máu 

So  sánh  kiến  thức  về  chăm  sóc  bàn  chân 
đái  tháo  đường  giữa  các  nhóm  có  hoặc 
không  có  béo  phì,  tăng  huyết  áp,  rối  loạn 
lipid máu và HbA1c  
Béo phì (dựa vào BMI) 
Bảng 6‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở 
nhóm có và không có béo phì 
Chỉ số BMI
< 23
≥ 23

Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)


Kiến thức
Tốt
6
20
11
19

Không tốt
24
80
47
81

χ2

chưa tốt tốt: tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp 
chiếm  77,8%  thấp  hơn  so  với  nhóm  không  có 
tăng  huyết  áp  với  tỷ  lệ  là  82,7%.  Sự  khác  biệt 
này có không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Bảng 8. So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở nhóm 
có/không có rối loạn lipid máu 
Rối loạn lipid máu

Không

Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)


Kiến thức
Tốt Không tốt
9
55
14,1
85,9
8
16
33,3
66,7

2

χ

p

4,16

0,04

Nhóm có kiến thức tốt: tỷ lệ bệnh nhân có 
rối loạn lipid máu chiếm 14,1% và không có rối 
loạn  lipid  máu  chiếm  33,3%.  Nhóm  có  kiến 

p

thức  không  tốt:  tỷ  lệ  bệnh  nhân  có  rối  loạn 
lipid  máu  chiếm  85,9%  cao  hơn  so  với  nhóm 


0,01

0,907

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

không có rối loạn lipid máu với tỷ lệ là 66,7%. 
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05. 

179


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nồng độ HbA1c 
Bảng 9‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở các 
mức HbA1c khác nhau 
Nồng độ HbA1c
(%)
Số BN
≤7
Tỷ lệ (%)
Số BN
>7
Tỷ lệ (%)

Kiến thức

Tốt
Không tốt
10
15
40,0
60,0
7
56
11,1
88,9

χ2

p

9,58

0,002

Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm có nồng độ HbA1c 
từ 7% trở xuống có kiến thức tốt là 40% cao hơn 
so  với  nhóm  có  nồng  độ  HbA1c>7  là  11,1%. 
Tương  tự,  ở  nhóm  bệnh  nhân  nồng  độ 
HbA1c>7%  có  kiến  thức  không  tốt  là  88,9%  cao 
hơn  so  với  nhóm  HbA1c  ≤  7%  là  60%.  Sự  khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 

BÀN LUẬN 
Đã  hơn  90  năm  từ  khi  phát  hiện  ra  Insulin 
cùng với sự tiến bộ của kĩ thuật y học trong chẩn 

đoán,  điều  trị  và  chăm  sóc  nhưng  ĐTĐ  vẫn 
đang là một đại dịch toàn cầu. Bên cạnh sự gia 
tăng tỉ lệ mắc bệnh, các tác hại về kinh tế xã hội 
và  đời  sống  của  bệnh  nhân  do  biến  chứng  của 
ĐTĐ cũng là một vấn đề được đặt ra(9,12). Bệnh lý 
bàn  chân  là  một  trong  những  biến  chứng  mạn 
tính thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ. Đây là một 
trong những biến chứng nặng nề mà hậu quả là 
loét  hoại  tử  bàn  chân  khiến  bệnh  nhân  phải 
nhập viện điều trị và đây cũng chính là nguyên 
nhân  cắt  cụt  chi  gây  tàn  phế  cho  người  bệnh 
ĐTĐ(5,6,11).  
Việc  phát  hiện  kịp  thời  các  dấu  hiệu  loét 
chân rất quan trọng trong việc giữ gìn sức khỏe 
và  ngăn  ngừa  biến  chứng  phát  triển.  Bên  cạnh 
đó, còn hạn  chế được những suy nghĩ  và  hành 
động  tiêu  cực  cũng  như  gánh  nặng  về  chi  phí 
điều trị vì loét chân không chỉ làm suy sụp tinh 
thần,  làm  giảm  thể  lực,  khả  năng  lao  động  mà 
còn  làm  tăng  chi  phí  điều  trị  lên  rất  nhiều(3,6). 
Nhiều  nghiên  cứu  đã  cho  thấy  những  bệnh 
nhân ĐTĐ có kiến thức về chăm sóc bàn chân tốt 
sẽ  giúp  bảo  vệ  hữu  hiệu  đôi  chân  của  họ  hơn 
những  bệnh  nhân  không  có  kiến  thức  tốt.  Thật 
vậy, khi bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc 

180

bàn  chân  sẽ  giúp  họ  trong  việc  thực  hành  tự 
chăm  sóc  bàn  chân  của  mình,  từ  đó  làm  giảm 

thiểu  các  tác  hại  nặng  nề  do  biến  chứng  bàn 
chân ĐTĐ gây ra(7, 8,10). 
Bên cạnh những biện pháp thăm khám lâm 
sàng  tỉ  mỉ,  thì  giáo  dục  kiến  thức  về  chăm  sóc 
bàn  chân  ĐTĐ  cũng  là  một  vấn  đề  không  thể 
thiếu ngay cả khi bệnh nhân đã có hoặc chưa có 
bệnh lý bàn chân do ĐTĐ gây ra. Vì vậy, việc so 
sánh  tỷ  lệ  kiến  thức  tốt  về  chăm  sóc  bàn  chân 
ĐTĐ giữa các nhóm có hoặc không có béo phì, 
tăng  huyết  áp,  rối  loạn  lipid  máu  và  các  mức 
HbA1c  để  rồi  từ  đó  đưa  ra  các  giải  pháp  can 
thiệp  tối  ưu  cũng  là  một  việc  hết  sức  cần  thiết. 
Từ  những  khảo  sát  trên  các  đối  tượng  là  bệnh 
nhân ĐTĐ typ 2, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh 
nhân có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ 
ở nhóm không có rối loạn lipid máu và nồng độ 
HbA1C≤7%  có  kiến  thức  tốt  cao  hơn  so  với 
nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu và nồng 
độ HbA1C>7%. 
Rối  loạn  lipid  máu  là  một  rối  loạn  thường 
gặp và đi kèm với đái tháo đường(1). Khi so sánh 
kiến  thức  về  chăm  sóc  bàn  chân  giữa  nhóm  có 
và  không  có  rối  loạn  lipid  máu,  chúng  tôi  ghi 
nhận:  nhóm  bệnh  nhân  không  có  rối  loạn  lipid 
máu có kiến thức tốt cao hơn nhóm có rối loạn 
lipid máu với tỷ lệ là 33,3% so với 14,1%; sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể là 
do  những  bệnh  nhân  không  có  rối  loạn  lipid 
máu  có  lẽ  là  những  người  tuân  thủ  điều  trị,  có 
chế độ luyện tập và ăn uống phù hợp với bệnh 

cũng  như  có  điều  kiện  tiếp  xúc  nhiều  hơn  với 
nhân viên y tế, từ đó họ  cũng sẽ có  cơ  hội  tiếp 
thu kiến thức về chăm sóc bàn chân. 
HbA1c trước đây là một xét nghiệm dùng để 
đánh giá tình trạng tăng đường huyết mạn tính 
của bệnh nhân đái tháo đường trong vòng 3 đến 
4 tháng trước xét nghệm, dựa vào nguyên lý của 
sự  kết  hợp  giữa  glucose  trong  máu  với 
hemoglobin trong hồng cầu mà xét nghiệm này 
ra  đời  và  được  ứng  dụng  để  theo  dõi  đường 
huyết cho bệnh nhân. Với vai trò trước đây của 
mình  là  một  mục  tiêu  cần  phải  đạt  được  trong 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
quá trình điều trị đái tháo đường typ 2 cùng với 
vai  trò  như  là  một  biện  pháp  có  thể  dùng  để 
chẩn  đoán  hiện  nay  như  theo  khuyến  cáo  của 
Hiệp  hội  ĐTĐ  Hoa  Kỳ  vào  năm  2010(1).  HbA1c 
đã trở nên phổ  biến và quen thuộc với các  nhà 
lâm  sàng  nội  tiết  với  kỳ  vọng  mong  muốn  đạt 
được mục tiêu điều trị là <7%. Trong nghiên cứu 
của  chúng  tôi,  bệnh  nhân  ở  nhóm  có  nồng  độ 
HbA1c từ 7% trở xuống (tức đã đạt mục tiêu về 
HbA1c)  có  kiến  thức  tốt  cao  hơn  so  với  nhóm 
bệnh nhân có nồng độ HbA1c trên 7%. Sỡ dĩ có 
mối liên quan này, có lẽ là do những bệnh nhân 
có  nồng  độ  HbA1c  từ  7%  là  những  người  thực 

hiện đúng việc điều trị, quan tâm đến tình trạng 
sức khỏe của mình, cũng như quan tâm đến việc 
tự  chăm  sóc  phòng  ngừa  các  biến  chứng  do 
ĐTĐ nói chung gây ra và biến chứng bàn chân 
ĐTĐ nói riêng. 

KẾT LUẬN 
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc 
bàn  chân  đái  tháo  đường  ở  nhóm  có  rối  loạn 
lipid máu là 14,1% thấp hơn so với nhóm không 
có rối loạn lipid máu là 33,3%. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. 
Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm HbA1c≤7% có kiến 
thức  tốt  cao  hơn  so  với  nhóm  bệnh  nhân  có 
nồng độ HbA1c>7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% 
so với 11,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Tỷ  lệ  bệnh  nhân  có  kiến  thức  tốt  về  chăm 
sóc  bàn  chân  đái  tháo  đường  ở  nhóm  có  và 
không  có  béo  phì,  có  và  không  có  tăng  huyết 
áp là như nhau. 

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.


4.

5.
6.

7.

8.

9.
10.

11.

12.

American  Diabetes  Association  (2010).  Diagnosis  and 
Classification  of  Diabetes  Mellitus.  Diabetes  Care,  Vol.33, 
Supplement 1: S62‐S69. 
American  Diabetes  Association  (2011).  Standards  of  Medical 
Care in Diabetes – 2011. Diabetes Care, Vol.34,  Supplement  1: 
S11‐S61. 
Association American Diabetes (2003). Preventive Foot Care in 
People  With  Diabetes.  Diabetes  Care,  Vol.26,  Supplement  1: 
S78‐S79. 
Boulton AJM. (2006). The Global Burden of Diabetic Foot Disease. 
Diabetic 
Microvascular 
Complications 
Today, 

January/February: 23‐25. 
Dunn K. (2007). Preventing amputation in patients with diabetes. 
Wounds UK, Vol.3(1): 22‐30. 
Đỗ Trung Quân (2006). Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường. Biến 
chứng bệnh đái tháo đường và điều trị, NXB Y học, trang 174‐
197. 
Jinadasa  CVM,  Jeewantha  M.  (2011).  A study to determine the 
knowledge and practice of foot care in patients with chronic diabetic 
ulcers.  International  Journal  of  Collaborative  Research  on 
Internal Medicine & Public Health, Vol.3(1): 115‐122. 
Khamseh  M.  E.,  Vatankhah  N.,  Baradaran  H.  R.  (2007). 
Knowledge  and  practice  of  foot  care  in  Iranian  people  with  type  2 
diabetes. International Wound Journal, Vol.4(4): 298‐302. 
Nguyễn Thy Khuê (2007). Bệnh đái tháo đường. Nội tiết học đại 
cương, NXB Y học Chi nhánh TP.HCM, trang 373‐410. 
Phạm Thị Thanh Thủy (2010). Đánh giá kiến thức, thái độ thực 
hành chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường tại Khoa 
Nội tiết ‐ Lão Khoa Bệnh viện C Đà Nẵng. Kỷ yếu Đề tài nghiên 
cứu  khoa  học  Điều  dưỡng,  Hội  nghị  Khoa  học  Điều  dưỡng 
toàn quốc lần IV ‐ Hà Nội, trang 219‐225. 
Tạ  Văn  Bình  (2007).  Bệnh lý bàn chân đái tháo đường.  Những 
nguyên lý nền tảng Bệnh đái tháo đường ‐ Tăng glucose máu, 
NXB Y học, Hà Nội, trang 568‐596. 
Whiting  D.  R.,  Guariguata  L.,  Weil  C.,  Shaw  J.  (2011).  IDF 
Diabetes  Atlas:  Global  estimates  of  the  prevalence  of  diabetes  for 
2011  and  2030.  Diabetes  Research  and  Clinical  Practice, 
Vol.94(3): 311‐321. 

 
Ngày nhận bài 

 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 
Ngày bài báo được đăng: 
 

30/07/2013. 
03/09/2013. 
18/10/2013 

 

 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

181



×