Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch xuyên ra da của nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.77 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CÁC NHÁNH ĐỘNG MẠCH XUYÊN RA DA CỦA
NHÁNH LÊN ĐỘNG MẠCH MŨ ĐÙI NGOÀI Ở NGƯỜI VIỆT NAM
Trần Đăng Khoa *, Trần Thiết Sơn ** Phạm Đăng Diệu *, Trần Ngọc Anh ***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch xuyên ra da của nhánh lên động mạch mũ đùi
ngoài trên xác người Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bằng việc phẫu tích 60 tiêu bản đùi của 30 xác
gồm 17 xác nam và 13 xác nữ.
Kết quả: Trung bình thì nhánh lên cho 2,8 nhánh xuyên với đường kính ngoài là 1mm: loại nhánh xuyên
cơ ra da chiếm đến 88.3%, chiều dài trung bình là 27,5mm; 54,7% các nhánh xuyên hướng chạy xuống dưới về
phía xương bánh chè; 81,1% nằm ngoài đường chuẩn. 32,4% các nhánh xuyên chạy gần như song song với mặt
da.
Kết luận: số lượng các nhánh xuyên ra da từ nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài khá phong phú 3 nhánh,
kích thước chiều dài nhánh xuyên thuận lợi cho vạt da cơ căng mạc đùi cũng như mở rộng vạt đùi trước ngoài.
Từ khóa: động mạch mũ đùi ngoài, nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài, nhánh xuyên, nhánh xuyên cơ da.

ABSTRACT
SURGICAL ANATOMY OF THE PERFORATORS OF ASCENDING BRANCH OF LATERAL
CIRCUMFLEX FEMORAL ARTERY (STUDY ON VIETNAMESE CADAVER)
Tran Dang Khoa, Tran Thiet Son, Pham Dang Dieu, Tran Ngoc Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 104 - 109
Objective: Description of the perforators of ascending branch of the lateral circumflex femoral artery on
Vietnamese cadavers.
Subjects and methodology: Crossectional description by the 60 dissections of the femoral specimens
(includes 17 men and 13 women).
Results: On average, the ascending branch give out 2.8 perforators branch with an external diameter of


1mm: muscular perforators accounted for 88.3%, average length 27.5mm; 54.7% of the perforators regularly
runs downwards direction towards patella, 81.1% beyond baseline. 32.4% of the perforators running almost
parallel to the skin surface.
Conclusion: there are 3 perforators of ascending branch of the lateral circumflex femoral artery, the length of
perforator is advantaged for fascia latae flap as well as extended flap of ALT.
Key words: lateral circumflex femoral artery, ascending branch, perforators, muscular perforators.
các mạch xuyên ra da có nguồn gốc từ nhánh
ĐẶT VẤN ĐỀ
lên của động mạch mũ đùi ngoài đủ khả năng
Vạt da cơ căng mạc đùi là một trong số
cấp máu cho một diện da rộng ở vùng đùi trước
những vạt da cơ đáng tin cậy và dễ sử dụng do
ngoài. Thêm vào đó, vết mổ có thể khâu kín đơn
cơ căng mạc đùi tuy có kích thước nhỏ, có thể
giản(1,2,5 .Trên thế giới, các nhánh xuyên đã được
lấy đi mà không ảnh hưởng chức năng, nhưng
* Bộ môn Giải phẫu ĐH Y Phạm Ngọc Thạch, ** Bộ môn Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ ĐH Y Hà Nội
***Bộ môn Giải phẫu Học viện Quân Y
Tác giả liên lạc: BS. Trần Đăng Khoa
ĐT: 0934.230.000

104

Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học


nghiên cứu thông qua các công trình về nhánh
lên của động mạch mũ đùi ngoài của nhiều tác
giả nhưng ở Việt Nam chưa có nghiên cứu
chuyên biệt nào về nhánh này(4,6,9. Chính vì
những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm cung cấp các thông số giải phẫu
cho các nhà giải phẫu, nhân trắc và các nhà tạo
hình thẩm mỹ khi sử dụng vạt da cơ căng mạc
đùi cũng như mở rộng vạt đùi trước ngoài.

Chỉ số định lượng
Đường kính nhánh lên của động mạch mũ
đùi ngoài, đường kính và chiều dài của các
nhánh xuyên da.

Với mục tiêu nghiên cứu là mô tả các đặc
điểm của các nhánh xuyên ra da của nhánh lên
động mạch mũ đùi ngoài trên 30 xác người Việt
Nam tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch từ 12/2008 đến 12/2010.

- Đường vẽ và rạch da: dùng xanh
methylene và thước dây vẽ 1 đường thẳng
đường gai chậu trước trên đến điểm giữa bờ
ngoài xương bánh chè (gọi là “Đường chuẩn”).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.


Cỡ mẫu
60 vùng đùi của xác, không phân biệt nam
nữ.

Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu
Chọn thuận tiện các xác có trong phòng
lưu trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại
học y khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa
tiêu chuẩn nhận :
- Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18
tuổi.
- Còn nguyên vẹn cả 2 đùi phải trái.
- Không biến dạng, u bướu hay bất thường
về giải phẫu vùng đùi, không có phẫu thuật và
vết thương trước đó.

Tiêu chuẩn loại
Các mẫu bị hư hoại do kỹ thuật phẫu tích có
thể ảnh hưởng kết quả nhiên cứu.

Chỉ số cần thu thập
Chỉ số định tính
Nguyên ủy, đường đi, liên quan của nhánh
lên động mạch mũ đùi ngoài. Loại, hướng đi ra
da của các nhánh xuyên của nhánh lên.

Cách tiến hành
Xác được cố định trong dung dịch formalin.
Chọn xác thỏa tiêu chuẩn nhận.
Tiến hành phẫu tích:


- Dùng dao rạch da dọc theo giữa cơ may
(phân chia vùng đùi trước ngoài và vùng đùi
trước trong). Bóc tách từ da vào đến cơ.
- Bóc tách dọc theo bờ trong cơ may để vào
tam giác đùi, tìm động mạch đùi, động mạch
đùi sâu, động mạch mũ đùi ngoài và thấn kinh
đùi. Sau đó bóc tách dần từ gốc của động mạch
mũ đùi ngoài để tìm các phân nhánh ngang và
phân nhánh lên, phân nhánh xuống của động
mạch này. Tiếp theo đó bóc tách dọc theo đường
đi của phân nhánh lên đến gai chậu để tìm các
loại nhánh xuyên ra da.
- Tại vị trí nhánh xuyên đâm vào da, dùng
kim đâm vuông góc với mặt trong da để xác
định vị trí của nhánh xuyên trên mặt ngoài
của da.
- S.Luo phân loại nhánh xuyên ra da thành 4
loại là nhánh xuyên cơ ra da, nhánh xuyên vách
gian cơ ra da, nhánh xuyên trực tiếp ra da và
những nhánh xuyên nhỏ thoát ra trên bề mặt
cơ(7,8..Nhưng chúng tôi nhận thấy rằng loại
nhánh xuyên thứ tư của S.Luo là những nhánh
xuyên nhỏ thoát ra trên bề mặt cơ cũng chính là
loại thứ nhất, đó là những nhánh xuyên cơ ra
da. Như vậy chúng tôi hiệu chỉnh loại nhánh
xuyên chỉ còn ba loại là nhánh xuyên cơ da,
nhánh xuyên vách gian cơ da và nhánh xuyên
trực tiếp ra da.
Thu thập các số liệu nghiên cứu. Sau đó xử

lý số liệu: hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu
thập, mã hóa các biến số, thống kê và phân tích

Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011

105


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

bằng phần mềm SPSS/PC 10.5. Cuối cùng trình
bày số liệu và báo cáo kết quả.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số mẫu: 60 vùng đùi (30 bên phải, 30
bên trái) của 30 xác, trong đó có 17 xác nam
(56,7%), 13 xác nữ (43,3%) với độ tuổi trung bình
56 dao động từ 21 -84 tuổi.

Loại nhánh xuyên
Bảng 1: Tỉ lệ về các loại nhánh xuyên của nhánh lên
Loại nhánh xuyên
Nhánh
xuyên cơ ra
da
149 nhánh
(87,6%)


Không có
1 nhánh
2 nhánh
3 nhánh
4 nhánh
5 nhánh
6 nhánh

Chân phải Chân trái Hai chân
n = 30
n = 30
n = 60
16,7%
6,7%
11,7%
20,0%
30,0%
25,0%
23,3%
20,0%
21,7%
20,0%
16,7%
18,3%
3,3%
3,3%
3,3%
6,7%
13,3%
10,0%

10,0%
10,0%
10,0%

Chân phải Chân trái Hai chân
n = 30
n = 30
n = 60
Tổng
100,0%
100,0%
100,0%
2
Phép kiểm χ =35.6, p=0.487
Nhánh
Không có
0,0%
0,0%
98,4%
xuyên vách 1 nhánh
3,3%
0,0%
1,6%
gian cơ ra
Tổng
da 1 nhánh
100,0%
100,0%
100,0%
(0,6%)

Không có
83,3%
80,0%
81,7%
Nhánh trực 1 nhánh
3,3%
13,3%
8,3%
tiếp ra da
2 nhánh
13,3%
0
6,7%
20 nhánh
3
nhánh
0
6.7%
3,3%
(11,8%)
Tổng
100,0%
100,0%
100,0%
Loại nhánh xuyên

+ Nhận xét: nhánh xuyên cơ ra da chiếm
đến 87,6%, còn lại là nhánh trực tiếp ra do, chỉ
0,6% nhánh xuyên vách gian cơ ra da. Trong
loại xuyên cơ ra da tỷ lệ 1 nhánh cao nhất

chiếm 25%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa bên phải và trái (p=0,487).

Hình 1: Nhánh lên và các nhánh xuyên ra da của nhánh lên

Đường kính ngoài tại nguyên ủy của
nhánh xuyên
Đường kính ngoài tại nguyên ủy của nhánh
xuyên trung bình là 1,0mm (đlc=0,5).

106

Bảng 2: Tỉ lệ về phân lớp đường kính nguyên ủy của
nhánh xuyên
Phân lớp
đường kính
< 0,5

Chân phải
n= 80
17,5 %

Chân trái
n = 90
22,2 %

Hai chân
n = 170
20,0%


Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Phân lớp
đường kính
0,5-1,0
> 1,0
Tổng

Chân phải
n= 80
57,5 %
25,0 %
100 %

2

Phép kiểm 
Giá trị p

Chân trái
n = 90
50,0 %
27,8 %
100 %
6,430

Hai chân
n = 170

53,5%
26,5%
100 %

0,169

+ Nhận xét: Tổng số những nhánh xuyên có
đường kính lớn hơn 0,5 mm chiếm tỉ lệ là 80,0%.
Đây là những nhánh xuyên có giá trị vì những
nhánh xuyên này có khả năng nối ghép thành công
khi sử dụng vạt cơ căng mạc đùi. Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa bên phải và trái
(p=0,169).

Chiều dài nhánh xuyên
Giá trị p của
Chân phải Chân trái Hai chân
Student’s tn = 80
n = 90
n = 170
test
25,3
đlc: 17,9

Vị trí nhánh xuyên so với đưởng chuẩn
Bảng 5: Vị trí nhánh xuyên so với đưởng chuẩn
Hướng của
nhánh xuyên
ở ngoài
Ngay trục đùi

ở trong
Tổng

Chân phải
n= 80
82,2%
13,3%
4,4%
100 %

2

Phép kiểm 
Giá trị p

Chân trái
n = 90
81,3%
8,8%
10,0%
100 %
5,459

Hai chân
n = 170
81,8%
11,2%
7,1%
100 %


0,243

+ Nhận xét : 81,8% các nhánh xuyên hướng ra
ngoài so với đường chuẩn. Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa bên phải và trái (p=0,243).

Góc vào da của nhánh xuyên
Bảng 6: Phân lớp góc vào da của nhánh xuyên

Bảng 3: Chiều dài trung bình của nhánh xuyên

Chiều dài
nhánh
xuyên

Nghiên cứu Y học

29,3
27,5
đlc: 15,6 đlc: 16,8

0,779

Phân lớp góc Chân phải
vào da
n= 80
0
Dưới 36
38,8%
0

0
Từ 36 -72
36,3%
0
0
Từ 72 -90
25,0%
Tổng
100 %
2

Phép kiểm 
Giá trị p

Chân trái
n = 90
26,7%
52,2%
21,1%
100 %
1,510

Hai chân
n = 170
32,4%
44,7%
22,9%
100 %

+ Nhận xét: Chiều dài của nhánh xuyên

giữa chân phải và chân trái không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p=0,779.
Các nhánh xuyên thường có chiều dài trung
bình là 27,5mm. Nhánh xuyên ngắn nhất là
5mm và dài nhất là 95mm.

+ Nhận xét : 32,4% các nhánh xuyên chạy
gần như song song với mặt da. 44,7% hợp với
mặt da thành góc nhọn và 22,9% chạy vuông
với mặt da. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa bên phải và trái (p=0,825).

Hướng của nhánh xuyên

BÀN LUẬN

Bảng 4: Hướng của nhánh xuyên theo chiều dọc đùi
Hướng của
nhánh xuyên
Hướng lên
Hướng ra
trước
Hướng xuống
Tổng
2

Phép kiểm 
Giá trị p

Chân phải

n= 80
6,3 %
46,3%

Chân trái
n = 90
8,9%
30,0 %

Hai chân
n = 170
7,6%
37,6%

47,5%
100 %

61,1%
100 %
1,721

54,7%
100 %

0,787

+ Nhận xét: Đa số nhánh xuyên được tìm
thấy là hướng xuống dưới về phía xương
bánh chè (54,7%). Điều đáng ngạc nhiên là tỷ
lệ nhánh xuyên hướng lên chỉ chiếm 7,6%.

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa bên phải và trái (p=0,787) (xem hình 3).

0,825

Loại nhánh xuyên
Theo nghiên cứu của chúng tôi số nhánh
xuyên cơ ra da là 149 nhánh (87,6%), nhánh
xuyên vách gian cơ ra da chỉ có 1 nhánh (0,6%)
và nhánh trực tiếp ra da là 20 nhánh (11,8%). So
sánh với một số các tác giả khác trên thế giới về
loại nhánh xuyên trên cả 3 nhánh của động
mạch mũ đùi ngoài vì các tác giả này không
tách riêng ra loại nhánh xuyên của nhánh lên.
Bảng 7: Bảng so sánh các loại nhánh xuyên giữa các
nghiên cứu(3,10)
Nhánh
Nhánh
Mẫu nghiên
xuyên
xuyên cơ ra
cứu
vách gian
da (%)
cơ da (%)
SONG 1984 9 VẠT
0
100
Tác giả
(năm)


Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011

Nhánh
xuyên
trực tiếp
ra da (%)
-

107


Nghiên cứu Y học

Tác giả
(năm)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nhánh
Nhánh
Mẫu nghiên
xuyên
xuyên cơ ra
cứu
vách gian
da (%)
cơ da (%)

KOSHIMA

13 VẠT
1989
ZHOU 1991 32 VẠT
WOLFF
100 XÁC
1992
PRIBAZ
1995

44 VẠT

SHIMIZU
41 XÁC
1997
KIMATA
38 VẠT
1997
SHIEH 1998 37 VẠT
KIMATA
70 VẠT
1998
XU 1998
42 XÁC
LUO 1999 152 VẠT
LUO 1999
10 XÁC
DEMIRKAN
59 VẠT
2000
WEI 2002 672 VẠT

MAKITIE
39 VẠT
2003
P.YU 2004 72 VẠT
SW CHOI
19 XÁC
2007
TANSATIT
30 XÁC
2008
CHÚNG
30 XÁC
TÔI 2011

Nhánh
xuyên
trực tiếp
ra da (%)

Đường kính ngoài tại nguyên ủy của
nhánh xuyên

38.5

61.5

-

63.0


37.0

-

90,0

10,0

-

64,0

36,0

-

51,0

49,0

-

73,7

26,3

-

83,8


16,2

-

82,0

18,0

-

60,0
82,2
75,0

40,0
9,5
20,0

8,3
5,0

88,0

12,0

-

87,0

13,0


-

77,0

23,0

-

Đường kính ngoài tại nguyên ủy của nhánh
xuyên trung bình là 1.0mm (đlc=0,5). Tổng số
những nhánh xuyên có đường kính lớn hơn 0,5
mm chiếm tỉ lệ là 80,0%. Đây là những nhánh
xuyên có giá trị vì những nhánh xuyên này có
khả năng nối ghép thành công khi sử dụng vạt
da cơ căng mạc đùi. So với 160 nhánh xuyên của
38 vùng đùi trong khảo sát của SW.Choi (11) trên
người Hàn Quốc ,đường kính trung bình của
nhánh xuyên là 0,9 mm, tỉ lệ nhánh xuyên lớn
hơn 0,5 mm đường kính chiếm 68,1%, thì kết
quả của nghiên cứu trên người Việt Nam của
nhánh lên không chênh lệch nhiều về đường
kính nhưng có vẻ hơi lớn hơn về tỉ lệ những
nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm. P.Yu(7,8 nghiên
cứu trên người phương Tây với 72 vạt đùi trước
ngoài, với hệ thống nhánh xuyên ABC của
ông(7,8 thì có 64,3% trường hợp có đường kính
nhánh lớn hơn 0,5 mm và chú ý rằng những
nhánh xuyên ở xa (nhánh xuyên C) thì đa số là
đường kính nhỏ hơn 0,5 mm (72% tổng số

nhánh xuyên C).

79,0

21,0

-

Chiều dài nhánh xuyên

82,5

17,5

-

76,9

23,1

-

87,6

0,6

11,8

Các nhánh xuyên thường có chiều dài trung
bình là 27,5mm, ngắn nhất là 5mm và dài nhất là

95mm. Các nhánh loại này rất thuận lợi cho
những khuyết hổng cần có một cuống mạch dài
và một vùng cấp máu rộng lớn để che phủ. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi thì chiều dài
cuống mạch ngắn hơn sách GS Phan là 4050mm, nhưng trái lại có những trường hợp
chiều dài mạch có thể đạt đến 95mm, đây cũng
là ưu điểm. Và chiều dài cuống mạch xuyên từ
nhánh lên sẽ ngắn hơn so với, dài hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi.

Cho đến nay thì việc nghêin cứu các nhánh
xuyên ra da của các tác giả trên thế giới đều gộp
chung tất cả các nhánh xuyên của cả 3 nhánh
lên, xuống, ngang chứ không có công trình
nghiên cứu riêng biệt về nhánh xuyên của
nhánh lên. Tuy vậy trong phần lớp các nghiên
cứu đều cho thấy tỉ lệ vượt trội của các nhánh
xuyên cơ ra da so với loại xuyên vách và xuyên
trực tiếp. riêng hai tác giả Song và Koshima
không ghi nhận được loại xuyên cơ do mẫu nhỏ
và quan điểm phân loại. Ưu thế các nhánh
xuyên cơ ra da của nhánh lên là cơ sở vững chắc

108

cho tính ưu việt và ổn định của vạt da cơ căng
mạc đùi.

Tuy chiều dài của các nhánh xuyên của
nhánh lên ngắn hơn so với chiều dài nhánh

xuyên của nhánh xuống (tác giả S.W.Choi thì đo

Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
đạc từ vị trí xuất phát của nhánh xuống đến tận
vị trí nhánh xuyên ra da, chiều dài trung bình
của đoạn này là 83,3 mm) nhưng vẫn là chiều
dài thuận lợi cho việc tạo vạt cơ da căng mạc
đùi cũng như mở rộng lên trên ngoài của vạt
đùi trước ngoài.

Hướng và góc vào da của nhánh xuyên của
nhánh lên
Theo nghiên cứu của chúng tôi, đa số nhánh
xuyên được tìm thấy là hướng xuống dưới về
phía xương bánh chè với tỉ lệ 54,7%, và các
nhánh xuyên đi ra vuông góc với bề mặt da
cũng chiếm tỉ lệ đáng kể là 37,6%. Đây là điều
khá ngạc nhiên với nhánh lên đáng lẽ ra phải
hướng lên mà lại hướng xuống và vuông góc
với bề mặt da, trong khi đó tỉ lệ nhánh xuyên
hướng lên chỉ 7,6%. Bên cạnh đó, chọn đoạn
chuẩn làm ranh giới giữa phía ngoài và phía
trong của đùi, với tỉ lệ là 81,8% các nhánh xuyên
hướng ra ngoài so với đoạn chuẩn chiếm đa số.
Những nhánh xuyên thoát ra da ngay trên đoạn
chuẩn chiếm tỉ lệ 11,2%. Đây là gợi ý cho phẫu
thuật viên khi thiết kế vạt da cơ căng mạc đùi

theo hướng xuống ra ngoài hay mở rộng vạt đùi
trước ngoài lên trên.
Tỉ lệ nhánh xuyên chạy vào da thành góc
nhọn và vuông góc chiếm tỉ lệ khá cao là
67,6% và khoảng 32,4% các nhánh xuyên chạy
gần như song song với mặt da. Điều này cần
lưu ý đối với phẫu thuật viên khi làm mỏng
vạt đối với các nhánh xuyên của nhánh lên do
có đến 1/3 trục mạch chạy song song với bề
mặt da, nên khi làm mỏng có thể làm suy
giảm phạm vi cấp máu của vạt(12.

Nghiên cứu Y học

KẾT LUẬN
Trung bình mỗi chân thì nhánh lên cho 2.8
nhánh xuyên với đường kính ngoài là 1mm, ưu
thế là các nhánh xuyên cơ ra da với chiều dài và
hướng cuống mạch tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện vạt cơ da căng mạc đùi(13) 1/3
mạch xuyên có trục song song với bề mặt da là
một khuyến cáo khi làm mỏng vạt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.
7.

8.

9.
10.

11.

12.

13.

Vuksanovíc A,SU,Joanovíc I. (2006): "Vascuar stalk analysis of the
tensor fasciae latae flap." Medicine and Biology: 13 (1): 1 - 5.
Hubmer, M. G, Schwaiger, Nina, Windish, Gunther, Feigl,
Georg, Koch, Horst, Haas, Franz, Justich, Ivo, Scharnagl, Erwin.
(2009): "The vascular anatomy of the tensor fasciae latae perforator
flap." American Society of Plastic Surgeons.
Isao Koshima,YN.,Tetsuya Tsutsui,Yoshio Takahashi. (2003):
"New anterolateral thigh perforator flap with a short pedicle for
reconstruction of defects in the upper extremities." Ann. Plast Surg:
51: 30 - 36.
Netter FH. (2004): "Atlas giải phẫu người." Nhà xuất bản Y học:
493 – 481.
Nguyễn Huy Phan. (1999): “Kỹ thuật vi phẫu mạch máu- thần
kinh, thực hiện và ứng dụng lâm sàng” Nhà xuất bản khoa học kỹ

thuật, Hà Nội,.
Nguyễn Quang Quyền. (2004): "Bài giảng Giải phẫu học " Đại học
Y dược Thành phố Hồ Chí Minh: tập 1: 171-186.
Peirong Yu, AY. (2006): "Efficacy of the handheld doppler in
preoperative identification of the cutaneous perforators in the
anterolateral thigh flap" Plast. Reconstr. Surg: 118: 928 - 933.
Peirong Yu. (2004): "Characteristics of the anterolateral thigh flap in
a western population and its application in head and neck
reconstruction." Wiley Periodical, Inc. Head Neck. 26: 759 – 769.
Phạm Đăng Diệu. (2001):"Giải phẫu chi trên - chi dưới" Nhà xuất
bản Y học: 356-409.
Shenkang
Luo,W
R,Jinhui
Luo,Lishen
Luo,Jianhua
Gao,Linfenng Chen,Daniel V.Egloff. (1999): "Anterolateral thigh
flap: A review of 168 cases." Wiley-Liss, Inc. Microsurgery: 19: 232238.
Sung-Weon Choi, J.-Y. P., Mi-Sun Hur, Hyun-Do Park, HyunJoo Kang, Kyung-Seok Hu, Hee-Jin Kim. (2007): "An anatomic
assessment on perforators of the lateral circumflex femoral artery for
anterolateral thigh flap ": 866 - 871.
Tanvaa Tansatit,S W,Pasinee Sanguansit. (2008): "The anatomy of
the lateral circumflex femoral artery in anteral thigh flap." J Med
Assoc Thai: 91 (9): 1404 - 1408.
Woff K.D, H F. (2005)"Raising of Microvascular flaps." Springer:
39-63.

Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011

109




×