Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu biến chứng sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.5 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG SAU ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ
Vũ Anh Nhị* Nguyễn Văn Thành**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các biến chứng sau đột quỵ và mối liên quan giữa một số biến chứng với các yếu tố
nguy cơ cũng như tổn thương mạch máu tương ứng.
Phương pháp: Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang mô tả, đối tượng là những bệnh nhân đột quỵ thiếu
máu não cấp nhập khoa Nội Thần Kinh Bệnh Viện Chợ Rẫy và những bệnh này được khám lại tại thời điểm 3
tháng sau đột quỵ.
Kết quả: Có 203 trường hợp đột quỵ thiếu máu não cấp, trong đó có nam 121(59,6%), nữ 82 (40,4%). Tuổi
thấp nhất là 18 và cao nhất là 91; tuổi hay gặp 46 -59 (29,1%) và tuổi 60-80 (48,8%); biến chứng gồm: Đột quỵ
tái phát (19,2%), co giật (3,9%), yếu liệt (hoàn toàn 6%, không hoàn toàn 80,7%, không yếu liệt 13,3%); trầm
cảm (36,9%); sa sút trí tuệ (42,4%); co cứng cơ (26,1%); rối loạn tiểu tiện (11,8%); nhiễm trùng tiểu (26,1%);
viêm phổi (11,3%); loét tì đè (6,4%); tử vong (16,3%); đau khớp (28,1%); rối loạn vận ngôn (42,9%), tất cả
nghiên cứu trên phù hợp nghiên cứu Langhorne P và cộng sự. Liên quan giữa một số biến chứng với yếu tố
nguy cơ như sa sút trí tuệ: tuổi >80 (52,4%) và < 46 tuổi (37,5%); giới nữ (51,2%) và nam (28,9%); tăng huyết
áp (42,0%), đái tháo đường (69,2%), rối loạn lipid mu (44,8%), uống nhiều rượu (32,5%), hút huốc lá (27,4%),
xơ vữa động mạch (36,4%), bệnh tim mạch (64,7%),ít vận động thể dục (45,8%), bệnh mạch máu lớn (75,9%)
và bệnh mạch máu nhỏ (38,8%); trầm cảm: tuổi > 80 (36,4 %), <46 (12,5%); nam (42,1%), nữ (29,3%); tăng
huyết áp (40,5); đái tháo đường (18%); rối loạn lipid máu (27,1%); …
Kết luận: Có rất nhiều biến chứng đột quỵ tại thời điểm 3 tháng: biến chứng tâm thần, thần kinh và những
biến chứng khác. Liên quan của các biến chứng với các yếu tố nguy cơ rất rõ như tăng huyết áp, đái tháo đường
đồng thời liên quan tổn thương mạch máu lớn và nhỏ.
Từ khóa: biến chứng, thiếu máu não.

ABSTRACT
STUDYING THE COMPLICATIONS AFTER ISCHEMIC STROKE


Vu Anh Nhi, Nguyen Van Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 587 - 595
Objective: To investigate medical complications after ischemic stroke and relationship between some
complications of stroke and other risk factors corresponding artery dieases.
Method: This is prospective, cross-sectional study in ischemic stroke patients to be hospitalized at
Department of Neurology, Cho Ray Hospital and the patients were re-examined at the end of three months after
got stroke.
Results: There were 203 patients with a diagnosis of acute ischemic stroke including 121 (59.6%) male and
82(40.4%) female. The patients who are investigated from 18 to 91 years old and often from 46 to 59 years old
(29.1%) and 60 to 80 years old(48.8%).Specific complications were as follows: neurological- recurrent stroke
(19.2%), epileptic seizure (3.9%), paralysis (6% completely, 80.7% uncompletely and 13,3%without paralysis),
psychological – depression (36.9%), dementia (42.4%), spasticity (26.1%); urinary incontinence
* Bộ môn Thần Kinh Đại Học Y Dược Tp. HCM, ** BVĐK. Trung Tâm Tiền Giang
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Thành. ĐT: 0913 795 861
Email:

Chuyên Đề Nội Khoa

587


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

(11.8%),infections – urinary tract infection (26.1%), pneumonia (11.3%), pressure sores (21%), mortality
(16.8%), joint pain (8.1%), and aphasia (42.9%). These results are quite similar with the results of Langhorne P
and his co – researchers. Relationship between some complications of stroke and other risk factors: dementia >80
years old (52.4%), p=0,001),<46years old (37,8%); male (28.9%), female (21.2%), hypertension (42.0%),
diabetes (69.2%),dyslipidemia(44.8%),alchoholsim (32.5%), smoking (27.4%), arteriosclerosis in carotid

artery(36,4%), cardivascular(64,7%), not exercise(45.8%), small artery disease (38.8%) and large artery disease
(75.9%,p=0,001). Relationship between psychological- depression and other risk factors: Depression >80 years old
(36.4%), <46years old (12.5%); male (42.1%), female (29.3%); hypertension (42.0%), diabetes
(69.2%),dyslipidemia(44.8%)…
Conclusion: There are complications up to 3 month after stroke including: psychology, neurology and
others medical complications. the complications are related with risk factors such as hypertention, diabetes. as well
as small artery disease.
Keywords: complication, ischemic stroke.

ĐĂT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân sau đột quỵ ngày càng được
quan tâm ở các nước trên thế giới bởi có rất
nhiều biến chứng ảnh hưởng chất lượng cuộc
sống như trầm cảm, sa sút trí tuệ và đặc biệt là
BN còn tiếp tục tử vong. Theo một số công trình
nghiên cứu cho thấy, biến chứng sau đột quỵ gia
tăng hơn nữa do liên quan với những yếu tố
nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, hút
thuốc lá … và dịch tễ học như tuổi thọ ngày một
tăng cao thì sa sút trí tuệ cũng ngày càng nhiều.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về đột quỵ thiếu máu não chung cho
mọi lứa tuổi về các phương diện như yếu tố
nguy cơ, tiên lượng, tử vong … Nhưng rất ít
công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Ở nước
ngoài thì có công trình của Freddi Segal-Gidan
và cộng sự(21) về sự suy giảm tâm thần và thể
chất; công trình của Helena C. Chui và cộng sự(6)
nghiên cứu suy giảm nhận thức từ nhẹ đến nặng
của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não nhưng

cũng chỉ nghiên cứu một vài biến chứng. Tuy
nhiên cũng đã có công trình nghiên cứu toàn
diện hơn đó là công trình của Langhorne P và
cộng sự(13) đã nghiên cứu hàng loạt các biến
chứng sau đột quỵ ở các thời điểm 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 1 năm…
Ở nước ta có vài công trình nghiên cứu về
biến chứng sau đột quỵ nhưng chỉ nghiên cứu
vài biến chứng. Chính vì những lý do trên

588

chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu biến
chứng sau đột quỵ nhồi thiếu máu não cục bộ”
với các mục tiêu sau: Khảo sát biến chứng sau đột
quỵ và mối liên quan giữa một số biến chứng với các
yếu tố nguy cơ cũng như tổn thương mạch máu
tương ứng.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả, tiền cứu

Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Tất cả các trường hợp đột quỵ thiếu máu não
cấp tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Dân số nghiên cứu
Tất cả các trường hợp đột quỵ thiếu máu
não cấp tại khoa nội thần kinh bệnh viện Chợ

Rẫy trong thời gian nghiên cứu thỏa tiêu
chuẩn chọn vào và tiêu chuẩn loại ra.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ thiếu
máu não cấp, khi thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn
đoán đột quỵ của Tổ chức Y tế Thế Giới: Khởi
phát đột ngột với các biểu hiện lâm sàng của rối
loạn chức năng thần kinh khu trú hoặc toàn thể
của não kéo dài hơn 24 giờ hoặc dẫn đến tử
vong mà không có nguyên nhân rõ ràng nào
ngoài tổn thương mạch máu não.
- Nhập viện trong thời gian nghiên cứu,

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
được chọn liên tiếp.
- Nhập viện trong vòng 3 tháng sau đột quỵ.
- Có hình ảnh chụp cắt lớp điện toán (CT
Scan) hoặc hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) để
chẩn đoán xác định.

Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch não.
- Bệnh nhân bị xuất huyết não, xuất huyết
khoang dưới nhện.

Nghiên cứu Y học


trở lên. Kết quả này cũng gần nghiên cứu của Lê
Nguyễn Nhựt Tín(14), tỷ lệ BN dưới 45 tuổi
(12,8%) và trên 45 tuổi là (83,2%). Điều này cũng
phù hợp y văn cho rằng đột quỵ hay gặp ở
người cao tuổi.
Giới
Trong số 203 BN nghiên cứu, tỷ lệ BN nam
là 59,6% (121 BN) nữ là 40,4% (82 BN). Kết quả
này phù hợp với nhiều nghiên cứu sau:

Phân tích số liệu

y Nghiên cứu về dịch tễ học đột quỵ tại 3
tỉnh thành phía Nam của Lê Văn Thành và cộng
sự(15) ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh ở bệnh nhân nam
và nữ lần lượt là 54,14% và 45,86%

Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần
mềm SPSS 16.0.

y Tỷ lệ nam nữ trong nghiên cứu của Di
Carlo và cộng sự(9) là 78,8% và 78,3%

Bước 1
+ Đầu tiên thống kê mô tả chung các biến số
nghiên cứu.

Nơi cư trú

+ Chia mẫu ra thành nhiều nhóm thiếu mu

no cục: Nhĩm tuổi <46; 46 – 59; 60 – 80; > 80.
Chúng tôi tìm những biến chứng sau đột quỵ tại
thời điểm 3 tháng.

y Nghiên cứu Trương Văn Luyện và cộng
sự ghi nhận tỷ lệ BN ở nông thôn và thành
phố theo thứ tự là 50,34% và 49,66%

- Bệnh nhân không được theo dõi đầy đủ
trong khi nằm viện và sau khi xuất viện.

Bước 2
Tìm mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ với
các biến chứng cũng như liên quan tổn thương
mạch máu, dùng phép kiểm chi bình phương để
thực hiện các biến số định tính này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Từ tháng 10/2008 đến tháng 4 năm 2009, tại
khoa Nội Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy, chúng
tôi thu thập được 203 trường hợp đột quỵ thiếu
máu não cục bộ cấp thỏa tiêu chí chọn mẫu. Sau
khi phân tích số liệu chúng tôi đạt được kết quả
như sau: Trong 203 bệnh nhân có nam 121
(59,6%), nữ 82 (40,4%).

Đặc điểm nhóm BN đột quỵ thiếu máu não
cục bộ
Các yếu tố dịch tễ
Tuổi

Trong số 203 bệnh nhân (BN) có 24 BN
(11,8%) dưới 46 tuổi và 179 BN (88,2%) từ 46 tuổi

Chuyên Đề Nội Khoa

Tỷ lệ BN sống ở nông thôn 51,7% và thành
thị là 47,8%,kết quả này khác nghiên cứu sau:
(22)

y Theo tác giả Bùi Thị Lan Vi(4) thì tỷ lệ BN
sống ở nông thôn 51% và thành thị là 49%
Vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với các tác giả trên.
Trình độ học vấn
Nghiên cứu của chúng tôi, trình độ học vấn:
trình độ cao 41 BN (20,2%), trình độ trung bình
144 BN (70,9%), trình độ thấp 18 BN (8,9%).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh
Trí trình độ học vấn: thấp 99 BN (42,3%),
trung bình 104 (44,4%), cao 31 BN (13,2%).
(17)

Như vậy theo nghiên cứu của chúng tôi và
tác giả Nguyễn Thị Trí thì trình độ học vấn
trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất do phần lớn
người dân học được cấp I-II. Theo nghiên cứu
của Barba R và cộng sư(3), tỷ lệ BN đột quỵ mù
chữ là 27,1% (68/251 BN).

Các yếu tố nguy cơ

Tăng huyết áp
Bệnh nhân có tăng huyết áp (THA) 131

589


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

(64,5%). Như vậy phần lớn BN đột quỵ có THA.

Xơ vữa động mạch

Tỷ lệ BN có THA trong nghiên cứu của Lê
Nguyễn Nhựt Tín(14) Lê Văn Thành(15) lần lượt là
68,3% và 79,7%.Theo nghiên cứu của Barba R(3)
và cộng sự thì tỷ lệ THA ở BN đột quỵ 59,8%.

Trong 203 trường hợp NMN:, 50 BN
(47,8%) có mảng xơ vữa và 11 BN (10,6%) có
hẹp động mạch.

Đái tháo đường

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với khảo sát Lê Nguyễn Nhựt Tín(14) thấy 65
BN (48,5%) có mảng xơ vữa và 14 BN (10,4%) có
hẹp động mạch.


Tỷ lệ BN được chẩn đoán đái tháo đường
(ĐTĐ) 12,8%.

Tần suất biến chứng sau đột quỵ vào thời
điểm 3 tháng

Theo kết quả nghiên cứu của Lê Văn Thành
và cộng sự(15), tỷ lệ BN đột quỵ của đái tháo
đường là 3,82%.

Biến chứng sau đột quỵ tại thời điểm 3 tháng
chiếm tỷ lệ cao đứng hàng thứ nhì của biến
chứng sau đột quỵ ở tuần đầu, theo tác giả
Indredavik B và cộng sự(10) thì cho rằng biến
chứng sau đột quỵ ở tuần đầu là cao nhất kể kế
đến là biến chứng sau đột quỵ tại thời điểm 3
tháng và 6 tháng. Nghiên cứu của chúng tôi tại
thời điểm 3 tháng:

Như vậy hầu hết các tác giả đều cho thấy
THA rất thường gặp trong đột quỵ.

Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Bùi Thị Lan
Vi(4) là 17,2%.
Trong nghiên cứu AASAP(1) tỷ lệ đái tháo
đường thay đổi từ 15% đến 40% tùy quốc gia.
Qua những tỷ lệ ghi nhận được từ các
nghiên cứu nêu trên cho thấy trong đột quỵ đái
tháo đường ít gặp hơn THA.
Lipid máu (RLLP)

Tỷ lệ BN tăng Triglyceride là 34,4%. Kết
quả này cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Thị
Lan Vi(4) (12,4%) và thấp hơn của Lê Nguyễn
Nhựt Tín(14) (70,2%).
Tỷ lệ tăng Cholesterol trong nghiên cứu
của chúng tôi là 28,1%, tương đương kết quả
nghiên cứu của Bùi Thị Lan Vi(4) (32,8%). Tuy
nhiên, tỷ lệ này cao hơn khi so với nghiên cứu
của Pohjasvaara T và cộng sự(19) (17,5%).
Hút thuốc
Trong 203 BN hút thuốc chiếm (39,4%. Kết
quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu
AASAP(1) tỷ lệ BN hút thuốc chiếm 22,5% 40,6% và nghiên cứu của Barba R và cộng sự(3)
tỷ lệ là 47,4%.
Tóm lại, hút thuốc là yếu tố nguy cơ
thường gặp trong đột quỵ. Theo tác giả Bùi
Thị Lan Vi(4) hút thuốc lá có liên quan đột
quỵ. Vì vậy nên tránh hút thuốc để giảm
nguy cơ đột quỵ.

590

Trong số 203 BN có các biến chứng: tử
vong (16%), đột quỵ tái phát (19,2%), co giật
(3,9%), co cứng cơ (26,1%), trầm cảm (36,9%),
sa sút trí tuệ (42,4%), rối loạn tiểu tiện (11,8%),
nhiễm trùng đường tiểu (26,1%), viêm phổi
(11,3%), loét tì đè (6,4%).
Các biến chứng trên từ các bệnh lý thiếu
máu não cục bộ: bệnh mạch máu nhỏ 171 BN

(84,2%), bệnh mạch máu lớn 29 BN (14,3%).
Các tổn thương mạch máu trong nghiên cứu
của chúng tôi cũng phù hợp nghiên cứu của
tác giả nước ngoài.
Theo tác giả Langhorne P và cộng sự(13), tần
suất biến chứng đột quỵ thiếu máu não cục bộ
cấp lúc 3 tháng với 311 BN trong đó có biến
chứng 256 BN (85%), gồm: đột quỵ tái phát
(9%), co giật (3%), nhiễm trùng đường tiểu
(24%), viêm phổi (22%), nhiễm trùng khác
(19%), yếu liệt không tự đi lại (25%), liệt hoàn
toàn (5%), loét tì đè (21%), thuyên tắc tĩnh
mạch sâu (2%), thuyên tắc phổi (1%), đau vai
(9%), đau khác (34%), trầm cảm (16%), lo âu
(14%), rối loạn cảm xúc (12%), sa sút trí tuệ
(56%). Trong đó nhiễm trùng, mù thoáng qua,
đau, trầm cảm, lo âu thường tồn tại lâu dài.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Theo Indredavik B và cộng sự(10) 489 BN
đột quỵ cấp được đánh giá có 16 BN biến
chứng tương tự nghiên cứu Langhorne P
nhưng biến chứng sớm hơn sau đột quỵ.
Những BN đau thần kinh (2 đến 6%), đây
là đau do tổn thương đồi thị, rối loạn chức
năng sinh dục (36%), sao lãng thị giác (32 đến
55%) của tác giả (Freddi Segal – Gidan,

Helena C.Chui). Chúng tôi gặp khó khăn
trong hỏi BN và người thân nên không thu
thập được số liệu này.
Ở Việt Nam có vài nghiên cứu biến chứng
chung sau đột quỵ, nghiên cứu dịch tễ học đột
quỵ cho thấy cũng có biến chứng sau đột quỵ
thiếu máu não cục bộ (75%) của Lê Văn Thành
và cộng sự(15) các nghiên cứu khác về sa sút trí
tuệ chiếm (40,4%) của Lê Nguyễn Nhựt Tín(14)
trầm cảm (33,1%) của Bảo Hùng. Trong nghiên
cứu của chúng tôi kết quả cho thấy tần suất
biến chứng sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ
cấp cũng tương đối phù hợp với các tác giả
trong nước cũng như nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài.

Liên quan giữa các biến chứng sau đột quỵ
với các yếu tố nguy cơ tại thời điểm 3 tháng
sau đột quỵ
Liên quan giữa biến chứng sa sút trí tuệ
(SSTT) sau đột quỵ với các yếu tố nguy cơ
Liên quan giữa biến chứng SSTT và nhóm tuổi
Bảng1: Liên quan giữa SSTT và nhóm tuổi
Nhóm tuổi Không (n, %)
<46
15 (62,5)
46-59
34 (65,4)
60-80
57(58,3)

>80
10(47,6)
Tổng
116(57,1)

Có (n, %)
9 (37,5)
18(34,6)
49(46,2)
11(52,4)
87(42,9)

Tổng
24(100)
52(100)
106(100)
21(100)
203(100)

Nhóm BN < 46 tuổi có tỷ lệ SSTT thấp nhất
(37,5%), nhóm BN trên 60 – 80 tuổi có tỷ lệ
SSTT sau đột quỵ cao nhất (46,2%). Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,001. Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu Lê Nguyễn

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

Nhựt Tín(14) với nhóm BN trên 69 tuổi có tỷ lệ

SSTT sau đột quỵ cao nhất so với các nhóm
còn lại, Phan Mỹ Hạnh(18) (27%). Điều này
cũng phù hợp với Y văn cho là tỷ lệ mắc bệnh
tăng nhanh theo sự gia tăng của tuổi, được
nhân lên gấp đôi sau mỗi 5 năm trong quần
thể người trên 60 tuổi. Kết quả này cũng tương
đồng với nghiên cứu của các tác giả Initari D
và cộng sự(11)… Như vậy chứng tỏ tuổi có liên
quan SSTT sau đột quỵ.

Liên quan giữa biến chứng SSTT theo giới
Bảng 2: Liên quan giữa SSTT và giới
Giới
- Nam
- Nữ
Tổng

Không (n, %)
86(71,1)
40(48,8)
126(67)

Có (n,%)
35(28,9)
42(51,2)
67(33,0)

Tổng
121(100)
82(100)

203(100)

Tỷ lệ BN nữ Có SSTT sau đột quỵ là 51,2%
cao hơn BN nam tỷ lệ này là 28,9%. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,001. Kết
quả này cũng phù hợp nghiên cứu Lê Nguyễn
Nhựt Tín(14) với SSTT nữ chiếm 56%, nam
chiếm tỷ lệ 29,1%. Ngược lại tác giả
Pohjasvaara T và cộng sự(19) thì cho rằng nam
có tỷ lệ SSTT cao hơn nữ.
Nơi cư trú: Tỷ lệ BN sống ở nông thôn 51,7%
và thành thị là 47,8%, kết quả này khác nghiên
cứu sau:
y Nghiên cứu Trương Văn Luyện và cộng
sự ghi nhận tỷ lệ BN ở nông thôn và thành
phố theo thứ tự là 50,34% và 49,66%.
(22)

y Theo tác giả Bùi Thị Lan Vi(4) thì tỷ lệ BN
sống ở nông thôn 51% và thành thị là 49%.
Vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với các tác giả trên.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
SSTT sau đột quỵ của nhóm BN sống ở nông
thôn và nhóm BN sống ở thành thị lần lượt là
42,4% và 38,8%. Không có sự liên quan giữa
nơi cư trú đến tình trạng SSTT sau đột quỵ với
P = 0,400. Kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Lê Nguyễn Nhựt Tín(14). Tuy nhiên y
văn yếu tố nơi cư trú không được nhắc đến, do


591


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

đó theo kết quả nghiên cứu này có lẽ nơi cư trú
ít liên quan SSTT sau đột quỵ.

trạng RLLP máu đến tình trạng SSTT sau đột
quỵ với P= 0,369.

Liên quan giữa biến chứng SSTT với trình độ
học vấn

Nghiên cứu của Pohjasvaara và cộng sự(19)
với giá trị P lần lược là 0,038 và 0,04. Tuy nhiên
theo ghi nhận của tác giả Desmond D W(7) là
tăng cholesterol không liên quan SSTT sau đột
quỵ (P= 0,471). Như vậy chưa có sự thống nhất
về vai trò của tăng cholesterol và SSTT sau đột
quỵ, nhưng có thể yếu tố này liên quan SSTT.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm BN
không biết chữ chiếm tỷ lệ SSTT cao nhất sau
đột quỵ (71,9%) và học vấn trên cấp III (14,3%).
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P
<0,001. Sự liên quan giữa trình độ học vấn với

tình trạng SSTT sau đột quỵ trong nghiên cứu
này chứng tỏ đây là một trong những yếu tố
nguy cơ. Điều này phù hợp với y văn và các
nghiên cứu sau: Demond D W và cộng sự(7)…

Liên quan giữa biến chứng SSTT và THA
Bảng 3: Liên quan giữa SSTT và THA
Tăng huyết áp Không (n, %)
- không
41(57)
- Có
76(58)
Tổng
117(57,6)

Có (n,%)
31(43.0)
55(42,0)
86(42,4)

Tổng
72(100)
131(100)
203(100)

Tỷ lệ BN SSTT sau đột quỵ ở nhóm BN có
THA là 42,0%. Tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với giá trị P = 0,883.
Kết quả này phù hợp với các tác giả Pohjasvaara
T và cộng sự(19)


Liên quan giữa biến chứng SSTT và đái tháo
đường
Nhóm BN có tiền căn ĐTĐ có biểu hiện
SSTT sau đột quỵ chiếm tỷ lệ 69,2%. Có liên
quan tỷ lệ SSTT sau đột quỵ BN có ĐTĐ với P=
0,003. Kết quả chúng tôi phần nào chứng minh
được nhận định trên. Một số nghiên cứu khác
cũng cho rằng ĐTĐ có liên quan SSTT như
Demond D W và cộng sự(7).

Liên quan giữa biến chứng SSTT và RLLP
máu
Bảng 4: Liên quan giữa SSTT và RLLP máu
RLLP máu
- không
- Có
Tổng

Không (n, %)
24(63,2)
91(55,2)
115(56,7)

Có (n,%)
14(36,8)
74(44,8)
88(43,3)

Tổng

38(100)
165(100)
203(100)

Tỷ lệ SSTT sau đột quỵ ở nhóm BN có RLLP
máu 44,8%. Không có sự liên quan giữa tình

592

Xơ vữa động mạch cảnh, cột sống
Tỷ lệ SSTT trên nhóm BN có mảng xơ vữa là
49,2% (32/65 BN) và có hẹp động mạch là 50,0%
(7/14 BN). Điều này có thể xem như không có sự
liên quan giữa xơ vữa động mạch cảnh ngoài sọ
với tình trạng SSTT sau đột quỵ.

Liên quan giữa biến chứng SSTT và hút
thuốc lá
Trong 203 BN hút thuốc (chiếm 39,4%). Có
sự khác biệt về tỷ lệ SSTT sau đột quỵ giữa
nhóm BN không hút thuốc và nhóm BN có hút
thuốc với P= 0,003. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Lê Nguyễn Nhựt Tín(14) BN hút
thuốc có SSTT sau đột quỵ chiếm 40,4% và phù
hợp nghiên cứu Pohjasvaara T và cộng sự(19).
Theo y văn những người hút thuốc có nguy
cơ làm nặng hơn sự suy giảm nhận thức so với
người không hút thuốc lá.

Liên quan giữa biến chứng SSTT và xơ vữa

động mạch
BN có biến chứng SSTT liên quan xơ vữa
động mạch 24 BN (36,4%) Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với P = 0,288.
Liên quan giữa biến chứng SSTT và bệnh tim
mạch khác
BN biến chứng SSTT liên quan bệnh tim
mạch khác 11 BN (64,7%) và không liên quan 70
BN (37,6%). Sự khác biệt này khơng có ý nghĩa
thống kê với P = 0,028
Liên quan giữa biến SSTT và vận động thể
dục
BN biến chứng SSTT liên quan vận động thể
dục, ít vận thể dục 65 BN (45,8%), không liên

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
quan 16 BN (26,2%) Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với P = 0,04

Liên quan giữa biến chứng SSTT và bệnh
mạch máu
Bảng 5: Liên quan giữa SSTT và bệnh mạch máu
nhỏ
Bệnh mạch
máu nhỏ
- không
- Có

Tổng

Không (n, %)

Có (n,%)

Tổng

17(54,5)
105(61,2%)
122(80,1)

15 (45,5%)
66(38,8%)
81(39,9)

33(100)
170(100)
203(100)

BN biến chứng SSTT liên quan bệnh mạch
máu nhỏ 66 BN (38,8%) và không liên quan 15
BN (45,5%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với P = 0,247.
Bảng 6: Liên quan giữa SSTT và bệnh mạch máu lớn
Bệnh mạch
máu lớn
- không
- Có
Tổng


Không (n, %)

Có (n,%)

Tổng

115(66,1 %)
7 (24,1 %)
122(80,1)

59(33,9 %)
22 (75,9%)
81(39,9)

174(100)
29(100)
203(100)

Nghiên cứu Y học

và 60-80 tuổi 37,6%, và kết quả này cũng tương
tự như nghiên cứu của Pohjasvaara T(19) Đại
Học Helsinki.

Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và
nhóm tuổi
Bảng 8: Liên quan giữa trầm cảm và nhóm tuổi
Giới
- Nam

- Nữ
Tổng

Không (n, %)
70(57,9)
57(70,7)
127(63,0)

Có (n,%)
51(42,1)
24(29,3)
75(37,0)

Tổng
121(100)
82(100)
203(100)

Theo kết quả nghiên cứu trên 203 BN có 51
BN nam (chiếm tỷ lệ 42,1 %) và 24 BN nữ (chiếm
tỷ lệ 29,3%) bị trầm cảm sau đột quỵ. Như vậy,
trong nghiên cứu của chúng tôi ở những BN đột
quỵ tỷ lệ trầm cảm nam giới cao hơn nữ giới
phù hợp nghiên cứu của tác giả Bảo Hùng(2)
trầm cảm sau đột quỵ nữ chiếm 31,8%, nam
chiếm 39,08%.

BN biến chứng SSTT liên quan bệnh mạch
máu lớn 22 BN (75,9%) và không liên quan 59
BN (33,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống

kê với P = 0,001.

Trong nghiên cứu của Anu Berg và cộng sự(4)
thì nhóm lớn tuổi của nữ giới có tỷ lệ trầm cảm
cao hơn, còn ở nhóm tuổi trẻ hơn thì nam giới
chiếm tỷ lệ cao hơn. Nghiên cứu Robinson và
cộng sự(20) tìm thấy liên quan giữa tuổi trẻ và
trầm cảm sau đột quỵ, kết quả này cũng tương
tự như trong nghiên cứu của Anu Berg(4).

Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và sau
đột quỵ với các yếu tố nguy cơ

Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và THA
Bảng 9: Liên quan giữa trầm cảm và THA

Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và nhóm tuổi
Bảng 7: Liên quan giữa trầm cảm và nhóm tuổi
Nhóm tuổi Không (n, %)
<46
21 (87,5)
46-59
35 (68,6)
60-80
61(57,7)
>80
14(63,6)
Tổng
131(64,9)


Có (n, %)
3 (12,5)
16(31,4)
45(42,3)
8(36,4)
72(35,1)

Tổng
24(100)
51(100)
106(100)
22(100)
203(100)

Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
BN ở tuổi <46 chiếm 12,5% trầm cảm sau đột
quỵ, tuổi 46 – 59 (chiếm tỷ lệ 31,4 %) và ở độ
tuổi 60 – 80 (chiếm tỷ lệ 42,3%). Như vậy, theo
kết quả trên tỷ lệ trầm cảm ở BN sau đột quỵ
độ tuổi từ 60 – 80 cao hơn so với độ tuổi 40 –
60 điều này cũng phù hợp ghi nhận tác giả Bảo
Hùng(2) nhóm tuổi < 40 chiếm 0,00%, nhóm
tuổi từ 40 - 60 tuổi trầm cảm sau đột quỵ 40,3%

Chuyên Đề Nội Khoa

Tăng huyết áp
- không
- Có
Tổng


Không (n, %)
53 (73,6)
78 (59,5)
131 (64,9)

Có (n,%)
19 (26,4)
53 (40,5)
71 (35,1)

Tổng
72 (100)
131 (100)
203 (100)

Bệnh nhân biến chứng trầm cảm có liên
quan THA chiếm tỷ lệ 40,5%. Kết quả này không
phù hợp nghiên cứu của tác giả Bảo Hùng(2) BN
trầm cảm liên quan THA chiếm 17,03%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với tác
giả Desmond DW (7), BN trầm cảm sau đột quỵ
thiếu máu não có liên quan đến THA là 68,1%.

Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và ĐTĐ
Bệnh nhân trầm cảm có liên quan tiểu
đường 6 BN (18,0%) và không liên quan 64 BN
(38,2%). Kết quả này khác với nghiên cứu của
tác giả Desmond DW(7) BN trầm cảm sau đột
quỵ thiếu máu não có liên quan đến ĐTĐ là


593


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

38,3%. Nghiên cứu của chúng tôi khác với
nghiên cứu của tác giả trên, có lẽ mẫu nghiên
cứu của chúng tôi nhỏ.
Bảng 10: Liên quan giữa trầm cảm và ĐTĐ
Đái tháo
đường
- không
- Có
Tổng

Không (n, %)

Có (n,%)

Tổng

105(61,9)
28(82,0)
133(65,5)

64(38,1)
6(18,0)

70(34,5)

169(100)
34(100)
203(100)

Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và
RLLP máu
Bệnh nhân trầm cảm có rối loạn lipid máu 44
BN (27%) và BN trầm cảm không rối loạn lipid
máu 17 BN (45,3%). Kết quả này khác với nghiên
cứu của tác giả Jacque Joubert(12) trầm cảm (tăng
Cholesterol là 58,8%), có lẽ mẫu nghiên cứu của
chúng tôi nhỏ hơn tác giả trên.
Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và uống
rượu nhiều
Bệnh nhân biến chứng trầm cảm liên quan
với uống rượu nhiều (32,5%) và Không uống
rượu nhiều (46,0%). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của tác giả D.W. Desmond(8), BN
trầm cảm liên quan với uống rượu là 30%.
Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và hút
thuốc lá
BN có biến chứng trầm cảm liên quan với
hút thuốc (22,1%) và không liên quan (38,0%).
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu
của tác giả Antero Leppavuori(16), BN trầm cảm
liên quan với hút thuốc là 20,6%.

KẾT LUẬN

Các biến chứng sau đột quỵ gồm:
- Sa sút trí tuệ chiếm tỷ lệ cao, trong nhóm
BN 60 – 80 tuổi. BN nữ gới chiếm ưu thế. Nhóm
BN có tiền căn ĐTĐ có biểu hiện SSTT sau đột
quỵ chiếm tỷ lệ khá cao cũng như tổn thương
mạch máu chi phối vùng chiến lược: nhồi máu
động mạch lớn dễ sa sút trí tuệ. Ngoài ra trình
độ học vấn, rung nhĩ, hút thuốc, ít vận động thể
dục… cũng ảnh hưởng đến SSTT sau đột quỵ.
- Trầm cảm chiếm tỷ lệ khá cao, ảnh hưởng
nhiều chất lượng cuộc sống, tỷ lệ trầm cảm ở BN

594

sau đột quỵ độ tuổi từ 60 - 80 chiếm tỷ lệ cao
hơn các nhóm tuổi khác, BN nam có biến chứng
trầm cảm sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ là
cao hơn giới nữ. Yếu tố nguy cơ như THA, ĐTĐ,
uống nhiều rượu, hút thuốc cũng có liên quan
biến chứng trầm cảm…
- Rối loạn ngôn, rối loạn nuốt, rối loạn tiểu
tiện, co cứng cơ xảy ra cũng không ít BN và gây
khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày …

KIẾN NGHỊ
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy có nhiều
biến chứng sau đột quỵ. Nếu được điều trị tốt
lúc xảy ra đột quỵ và điều trị dự phòng đầy đủ
thì biến chứng sau đột quỵ sẽ giảm vì thế chúng
tôi có kiến nghị như sau:

1. Điều trị các yếu tố nguy cơ của đột quỵ.
Đặc biệt chú trọng đến các yếu tố nguy cơ có thể
đều chỉnh được như: tăng huyết áp, đái tháo
đường, hút thuốc…
2. Tiếp tục theo dõi lâu dài sau đột quỵ để
phát hiện những biến chứng thần kinh (trầm
cảm, sa sút trí tuệ…) và những biến chứng khác
có thể điều trị được như (nhiễm trùng tiểu, viêm
phổi, đau, co cứng cơ…). Từ đó có kế hoạch điều
trị lâu dài cho BN, trong đó có cả việc điều trị dự
phòng tử vong sau đột quỵ.
3. Chú ý điều trị tích cực lúc đột quỵ với
phương pháp hiệu quả nhất để làm giảm mức
độ nặng của bệnh cũng như chăm sóc thật tốt để
giảm thiểu những biến chứng lúc đột quỵ cấp
thì biến chứng về sau sẽ ít hơn, cải thiện dư hậu
đột quỵ.

TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1.
2.

3.
4.
5.

AASAP (2000). Stroke epidermiological data of nine Asian
countries. J Med Assoc Thai, pp: 7 - 1.
Bảo Hùng (2004). Khảo sát tần suất trầm cảm sau đột quỵ
bằng thang điểm Hamilton và thang điểm Beck. Luận văn thạc

sĩ y học, đã bảo vệ. Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
Barba R et al (2000). Poststroke dementia. Clinical features
and risk factors. Stroke, 31: pp: 1501-1494
Berg A et al (2003). Poststroke Depression an 18 - month
follow – up. stroke (34), pp: 138-143.
Bùi Thị Lan Vi (2003). Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ tai
biến mạch máu não. Luận văn thạc sĩ y học. Bộ môn thần kinh.
Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
6.

7.
8.
9.

10.

11.

12.

13.
14.

Chui HC (2000). The Chronic Stroke Patient: Management of
Cognitive Impairment. Management of Ischemic Stroke, pp: 195

– 187.
Desmond D W, Moroney J T, Sano M, Y (2002). SUNY Stroke.
2002 Sep; 33(9), pp: 2261 – 2.
Desmond DW et al (2003). Ischemic stroke and depression.
The enternatial Neuropsychologycal society, pp: 929 – 429
Di Carlo A et al (2006). The European Biomed study of stroke
care group, risk factor and outcome of subtypes of ischemic
stroke. Journal of the Neurological sciences, 244, pp:143 – 84.
Indredavik, Bent et al (2008). Medical Complications in a
Comprehensive Stroke Unit and an Early Supported
Discharge Service. Chirchill Living Stone, pp: 420 – 414.
Inzitari D, Carlo A D et al (1998). Incidence and determinants
of poststroke dementia as defined by an informant interview
method in a hosoital – based stroke registry. Stroke, 29: pp:
2087 – 93.
Joubet J, Chirsreid et al (2005). Risk Factor management and
depresion Post – Stroke: The value of an entergrated model
og care. Clinical Neuroscience, pp: 90 – 84.
Langhorne P et al DJ (2000). Stroke Zmedical complications
after stroke: amul ticenter study. Lancet, 31(6) pp: 1223 – 9.
Lê Nguyễn Nhựt Tín (2006). Tần suất và các yếu tố nguy cơ
của sa sút trí tuệ sau đột quỵ. Luận văn bác sĩ nội trú, đã bảo vệ.
Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, tr: 41 - 43.

Chuyên Đề Nội Khoa

15.

16.
17.


18.

19.
20.
21.

22.

Nghiên cứu Y học

Lê Văn Thành và cộng sự (1995). Nghiên cứu sơ bộ về dịch tễ
học tai biến mạch máu não tại 3 tỉnh thành phía Nam: Tp Hồ
Chí Minh, Tiền Giang, Kiên Giang. Công trình nghiên cứu khoa
học 1994 -1995, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
Leppavuori A et al (2003).Generalized Anxiety Disorders
after ischemic stroke. Stroke, pp:257- 2.
Nguyễn Thị Minh Trí (2007). Nghiên cứu một số yếu tố nguy
cơ của đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp trên người cao tuổi.
Luận án chuyên khoa cấp II, đã bảo vệ. Đại học Y Dược Tp Hồ
Chí Minh, tr: 54 - 83.
Phan Mỹ Hạnh, Phan Công Tân, Vũ Anh Nhị (2007). Sa sút trí
tuệ sau đột quỵ nhồi máu não, tần suất và các yếu tố nguy cơ.
trong: Tập san thần kinh học, tr. 45 - 47.
PohjasvaaraT, et al (1998). Clinical determinnants of
poststroke dementia. Stroke, 29, pp: 81 – 75.
Robison, et al (1984). Mood disorder in stroke patients,
importance of location of lesion. Brain,107, pp: 93 – 81.
Segal-Gidan F (2000). The Chronic Stroke Patient:
Management of common ischemic medical proplem.

management of ischemic stroke, pp: 189 - 181.
Trương Văn Luyện và cộng sự (2004). Những số liệu ban đầu
về Homocystenie huyết thanh ở bệnh nhân đột quỵ điều trị
khoa thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy Tài liệu báo cáo khoa học.
Hội thần kinh học Tp Hồ Chí Minh, (3), tr: 22 - 26.

595



×