Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực y tế dự phòng tỉnh Cà Mau năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.12 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ 
DỰ PHÒNG TỈNH CÀ MAU NĂM 2012 
Đặng Hải Đăng*, Phạm Thị Tâm** 

TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Dự phòng tích cực, chủ động là nhiệm vụ trọng tâm để bảo đảm công bằng, hiệu quả trong sự 
nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được chỉ rõ trong chiến lược quốc gia y tế dự phòng của 
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tuy vậy, ở nước ta hiện đang có sự thiếu hụt nghiêm 
trọng nguồn nhân lực y tế đối với khu vực YTDP, tuyến y tế cơ sở, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Nguyên 
nhân có thể do đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, chất lượng thấp và cơ cấu chưa hợp lý. 
Mục tiêu: Xác định số lượng cơ cấu và trình độ cán bộ y tế dự phòng tỉnh Cà Mau năm 2012 và xác định 
nhu cầu về số lượng và trình độ cán bộ y tế dự phòng tỉnh Cà Mau đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tà được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2013 trên 538 cán 
bộ danh sách lương đến tháng 12 năm 2012 đang công tác tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh Cà Mau. Nôi dung 
nghiên cứu bao gồm thống kê số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực theo tuyến và theo khu vực công tác và 
phỏng vấn cán bộ chuyên môn theo bộ câu hỏi soạn sẵn.  
Kết  quả: Tỷ lệ cán bộ y tế dự phòng trên 10.000 dân là 4,36; Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân là 1,19; Tỷ lệ dược 
sỹ/10.000 dân là 0,07. Cán bộ trung cấp chiếm tỷ lệ 45,3%, đại học và cao đẳng 31,8% và sau đại học 11,3%. 
Tổng số 147 Bác sĩ bao gồm 27,3% trình độ đại học, 16.82% BSCKII, 41,2% BSCKI và 11,2% thạc sĩ. Nhu cầu 
cần đào tạo sau đại học: y tế công cộng 21,6%, y học dự phòng 13,1%, quản lý 19,4%, điều trị 25,1%, chuyên 
khoa cấp I là 50%, chuyên khoa cấp II là 16,7%, thạc sĩ 28,8%, tiến sĩ 4,5%. Cán bộ trung cấp có nhu cầu đào tạo 
bác sĩ đa khoa 23,9%, bác sĩ y tế dự phòng 16,5%, đại học khác 22,3%. Nhu cầu về số lượng cán bộ cho hệ y tế dự 
phòng Cà Mau: Giai đoạn 2013‐2015 cần tuyển tối thiểu 130, tối đa 233 cán bộ; giai đoạn 2016‐2020 tuyển 44 
cán bộ bổ sung số cán bộ nghỉ hưu. 
Kết luận: Nhân lực y tế dự phòng của tỉnh Cà Mau năm 2012 chưa đáp ứng nhu cầu. Việc xây dựng kế 


hoạch tuyển dụng, phân bổ và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ y tế dự phòng tỉnh Cà Mau để đáp ứng nhu 
cầu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là rất cần thiết.  
Từ khóa: Nhân lực, Y tế dự phòng, 

ABSTRACT 
THE STUDY ON CURRENT SITUATION AND NEEDS OF HUMAN RESOURCES IN PREVENTIVE 
MEDICINE SECTOR, CA MAU PROVINCE, 2012 
Dang Hai Dang, Pham Thi Tam 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 98 – 103 
Background: It has been clearly indicated that active and proactive prevention medicine is the central task to 
ensure equity and efficiency in the protection, care and improvement of the people’s health in National Strategy on 
Preventive  Medicine  towards  2010  and  Orientations  towards  2020.  However,  human  resources  in  Vietnam’s 
preventive medicine sector have not met the increasing needs of people who lived in the far and remote areas yet. The 
causes of these problems might be lack of quantity, low capacity and unreasonable structure of human resources.  
Objectives:To describe the quantity, quality and distribution of preventive medicine manpower in 2012 and to 
*

 Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Cà Mau   **Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 

Tác giả liên lạc: BS. CKII. Đặng Hải Đăng    

98

ĐT: 0913785113 

Email: 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
estimate needs for preventive medicine workforce towards 2015 and orientations towards 2020 in Ca Mau province.  
Methodology:A  cross‐sectional  study  was  conducted  on  538  preventive  medicine  staff  in  Ca  Mau  from 
January  to  June  2013,  according  to  the  salary  listing  of  preventive  medicine  workforce  in  Ca  Mau  province 
towards December, 2012. It studies on statistics for health workforce’s quantity, levels and structure by sections 
and work areas. The professionals were interviewed according to a prelisted questionnaire.  
Results:Rate of preventive medicine staff per 10,000 of the population is 4.36; the prevalence of doctors over 
10,000 populations is 1.19; the prevalence of pharmacists over 10,000 populations is 0.07. The proportions of staff 
at tertiary education, university and college, and postgraduate are 45.3%, 31.8% and 11.3% respectively. Of 147 
medical doctors, there are 27.3% at university education, 16.82% at grade II specialty education, 41.2% at grade 
I  specialty  education  and  4  at  master  degrees  (11.2%).  The  need  for  postgraduate  programs:  21.6%  for  public 
health major, 13.1% for preventive medicine major, 19.4% for management major, 25.1% for medical treatment 
major, 50% for grade I specialty, 16.7 % for grade II specialty, 28.8% for master degrees and 4.5% for doctoral 
degrees.  Staff  at  tertiary  education  needs  education  and  training  for  general  physicians  (23.9%),  preventive 
medicine physicians (16.5%) and other universities (22.3%). The demand for number of officials at preventive 
medicine sector in Ca Mau province is: between 130 and 233 new recruits in the period of 2013‐2015, 44 new 
recruits to replace retired staff in the period of 2016‐2020.  
Conclusion:Ca Mau province preventive medicine workforce in 2012 did not meet the demands. This study 
results  served  as  the  background  of  recruitment  planning,  allocation  and  improvement  of  human  resource 
effectiveness in Ca Mau in order to satisfy the needs towards 2015 and orientations towards 2020. 
Key words: human resource, preventive medicine, workforce 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người 
và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao 
sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo. Đầu 

tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho phát triển, thể 
hiện bản chất tốt đẹp của một chế độ(10).  
Quan điểm của Đảng về lĩnh vực y tế là dự 
phòng tích cực, chủ động là nhiệm vụ trọng tâm 
để bảo đảm công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp 
bảo  vệ,  chăm  sóc  và  nâng  cao  sức  khỏe  nhân 
dân(7).  Tuy  nhiên,  còn  nhiều  bất  cập  cần  được 
giải  quyết  từ  trung  ương  đến  đại  phương  là 
thiếu hụt nguồn lực y tế dự phòng, để góp phần 
hoàn  thành  nhiệm  vụ  bảo  vệ  và  chăm  sóc  sức 
khỏe  nhân  dân  trong  công  cuộc  hiện  đại  hóa, 
công  nghiệp  hóa  và  hội  nhập  quốc  tế.  Cà  Mau, 
nhân  lực  y  tế  dự  phòng  đang  gặp  nhiều  khó 
khăn và chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ 
và hoàn thiện.  
Để  đánh  giá  thực  trạng  và  nhu  cầu  nguồn 
lực  y  tế  tại  thời  điểm  năm  2012,  làm  cơ  sở  xây 
dựng kế hoạch, đề xuất chiến lược và chính sách 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

phù hợp cho việc phát triển nguồn lực hệ y tế dự 
phòng  đến  năm  2015  và  định  hướng  đến  năm 
2020. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu về 
thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực y tế dự 
phòng tỉnh Cà Mau năm 2012” với các mục tiêu 
cụ thể như sau:  
Mô tả thực trạng các nguồn nhân lực tại các 
cơ sở y tế dự phòng tỉnh Cà Mau năm 2012. 
Xác định nhu cầu nguồn nhân lực tại các cơ 

sở y tế dự phòng tỉnh Cà Mau đến năm 2015 và 
định hướng đến năm 2020. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Cán bộ đang công tác tại các đơn vị hệ y tế 
dự  phòng  trên  địa  bàn  tỉnh  Cà  Mau.  Thời  gian 
nghiên cứu từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 06 
năm 2012 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 

99


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Cỡ mẫu 
Tất  cả  cán  bộ  làm  công  tác  y  tế  dự  phòng 
bao gồm 538 người trong danh sách lương đến 
31/12/2011. 

Phương pháp thu thập số liệu 
Phỏng  vấn  theo  bộ  câu  hỏi,  thống  kê  số 
liệu có sẵn. 


Phương pháp xác định nhu cầu 
Căn  cứ  vào  Thông  tư  Liên  tịch  số 
08/2007/TTLT‐BYT‐BNV,  ngày  05/6/2007  của 
Bộ Y tế ‐ Bộ Nội vụ, hướng dẫn định mức biên 
chế  sự  nghiệp  trong  các  cơ  sở  y  tế  Nhà 
nước(1,7).  

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Thực trạng cơ cấu cán bộ YTDP 
Cơ cấu cán bộ YTDP/10.000 dân 
Tổng  số  cán  bộ  (CB)  làm  công  tác  y  tế  dự 
phòng tại tỉnh Cà Mau năm 2012 là 538 người 
(trong  số  đó  có  147  bác  sĩ  và  19  dược  sĩ).  Với 
tổng  dân  số  của  tỉnh  Cà  Mau  là  1.232.000 
người thì tổng số CB YTDP/10.000 dân là 4,36, 
trong đó có 1,19 bác sĩ/10.000 dân và 0,07 dược 
sĩ/10.000 dân (bảng 1). 
Bảng 1: Cơ cấu cán bộ YTDP/10.000 dân tại tỉnh Cà 
Mau năm 2012 
Cấp độ chuyên môn Số lượng Số lượng/10.000 dân
Bác sĩ
147
1,19
Dược sĩ
19
0,07
Tổng số CBYT
538
4,36


Cơ  cấu  cán  bộ  làm  công  tác  chuyên  môn 
52,8%,  hành  chính  và  quản  lý  37,5%  và  xét 
nghiệm  9,7%.  Cán  bộ  làm  công  tác  quản  lý, 
hành chính tại tuyến tỉnh chiếm tỷ lệ cao hơn 
cán  bộ  làm  công  tác  quản  lý,  hành  chính  tại 
tuyến  huyện,  42,3%  (101)  so  với  33,8%  (101). 
Ngược  lại,  tỷ  lệ  cán  bộ  làm  chuyên  môn  ở 
tuyến  huyện  chiếm  tỷ  lệ  cao  hơn  con  số  ở 
tuyến  tỉnh,  57,2%  (271)  so  với  47,3%  (113) 
(Bảng 2).  
Đối  với  cơ  cấu  theo  trình  độ  chuyên  môn 
trên  toàn  tỉnh,  tỷ  lệ  cán  bộ  có  trình  độ  trung 
cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (45,3%) trong khi tỷ lệ 

100

bác  sĩ,  dược  sĩ  lần  lượt  là  27,3%  và  1,7%.  Cơ 
cấu  trình  độ  chuyên  môn  tại  tuyến  tỉnh  và 
huyện không có sự khác biệt lớn. Tỷ lệ cán bộ 
có trình độ từ đại học trở lên chiếm dưới 50% 
(Bảng 2). 
Bảng 2: Cơ cấu cán bộ theo bộ phận và trình độ, và 
theo tuyến tại Cà Mau năm 2012, tần số và (%) 
Tỉnh
(n=239)

Huyện
(n=299)


Cơ cấu các bộ phận
Quản lý, hành chính 101 (42,3)
Chuyên môn
113 (47,3)
Xét nghiệm
25 (10,4)
Cơ cấu theo trình độ
Bác sĩ
66 (27,6)
Dược sĩ
5 (2,1)
Đại học khác
40 (16,7)
Trung cấp
98 (41,0)
Sơ cấp
2 (0,8)
Khác
28 (11,7)

Tổng
(n=538)

101 (33,8) 202 (37,5)
271 (57,2) 284 (52,8)
27 (9,0)
52 (9,7)
81 (27,1) 147 (27,3)
4 (1,3)
9 (1,7)

36 (12,0) 76 (14,1)
146 (48,8) 244 (45,3)
7 (3,4)
9 (1,7)
25 (8,7)
53 (9,9)

Trên toàn tỉnh, trình độ chuyên môn của 147 
bác sỹ làm công tác dự phòng chủ yếu là bác sỹ 
đa  khoa  (58,5%),  kế  đến  là  bác  sỹ  có  trình  độ 
chuyên  khoa  I  về  điều  trị  (17,7%)  và  bác  sỹ 
chuyên  khoa  I  về  dự  phòng  (17,0%).  Trong  khi 
đó,  tỷ  lệ  bác  sỹ  có  trình  độ  cao  học  và  chuyên 
khoa II là không đáng kể. Trong số 66 bác sỹ làm 
công  tác  y  tế  dự  phòng  tại  tuyến  tỉnh,  40,9%  là 
bác sỹ đa khoa, 25,8% là bác sỹ CKI về điều trị, 
trong khi chỉ có 19,5% có trình độ bác sỹ CKI về 
dự phòng và dưới 10% có trình độ CKII. Trong 
số 81 bác sỹ đang làm việc tại tuyến huyện, chưa 
có  ai  đã  qua  đào  tạo  cao  học  và  bác  sỹ  CKII; 
72,8% là bác sỹ đa khoa và 14,8% có trình độ CKI 
về dự phòng (Bảng 3). 
Bảng 3: Trình độ chuyên môn của bác sĩ đang công 
tác YTDP tại Cà Mau năm 2012, tần số và (%) 
Chất lượng cán
Tỉnh (n=66)
bộ
Bác sĩ CKII DP
5 (7,6)
Bác sĩ CKII ĐT

1 (1,5)
Thạc sĩ Y
2 (3,0)
Bác sĩ CKIDP
13 (19,7)
Bác sĩ CKI ĐT
17 (25,8)
Bác sĩ Đa khoa 27 (40,9)
Bác sĩ DP
1 (1,5)

Huyện
(n=81)
0 (0)
0 (0)
0 (0)
12 (14,8)
9 (11,1)
59 (72,8)
1 (1,2)

Tổng (n=147)
5 (3,4)
1 (0,7)
2 (1,4)
25 (17,0)
26 (17,7)
86 (58,5)
2 (1,4)


Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Nhu cầu đào tạo cán bộ y tế dự phòng  
Trong số 222 cán bộ đại học có nhu cầu đào 
tạo,  nhu  cầu  đào  tạo  cao  nhất  là  chuyên  khoa 
cấp  I  (50%),  kế  đến  là  thạc  sĩ  (28,8%),  chuyên 
khoa cấp II (16,7%) và tiến sĩ (4,5%). Trong đó, 
nhu  cầu  đào  tạo  chuyên  khoa  cấp  I  tại  tuyến 
huyện cao hơn tuyến tỉnh (57,1% so với 42,7%). 
Ngược  lại  nhu  cầu  đào  tạo  thạc  sỹ,  tiến  sỹ  và 
chuyên  khoa  II  ở  tuyên  tỉnh  cao  hơn  tuyến 
huyện (Bảng 4). 
Trong số 188 cán bộ có trình độ trung cấp có 
nhu  cầu  đào  tạo,  nhu  cầu  cao  nhất  là  bác  sỹ  đa 
khoa  (23,9%),  kế  đến  là  bác  sỹ  YHDP  (16,5%)  và 
dược sỹ (14,4%). Nhìn chung, tuyến huyện có nhu 
cầu  đào  tạo  ở  cấp  độ  này  cao  hơn  ở  tuyến  tỉnh. 
Ngoài ra, nhu cầu đạo tạo đại học cho các ngành 
nghề khác cũng chiếm tỷ lệ khá cao (22,3%). 
Bảng 4: Nhu cầu đào tạo cho cán bộ đang làm công 
tác y tế dự phòng tại Cà Mau, tần số và (%) 
Của cán bộ có
Tỉnh
trình độ đại học

(n=110)
Chuyên khoa cấp I 47 (42,7)
Chuyên khoa cấp II 19 (17,3)
Thạc sĩ
35 (31,8)
Tiến sĩ
9 (8,2)
Của cán bộ có trình
Tỉnh (n=89)
độ trung cấp
Bác sĩ đa khoa
20 (22,5)
Bác sĩ YTDP
11 (12,4)
Cử nhân YTCC
12 (13,5)
Bác sĩ điều trị
2 (2,3)
Cử nhân xét nghiệm 7 (7,9)
Dược sĩ
15 (16,9)
Đại học khác
22 (24,7)

Huyện
(n=112)
64 (57,1)
18 (16,1)
29 (25,9)
1 (0,9)

Huyện
(n=99)
25 (25,3)
20 (20,2)
6 (6,1)
3 (3,0)
13 (13,1)
12 (12,1)
20 (20,2)

Tổng
(n=222)
111 (50,0)
37 (16,7)
64 (28,8)
10 (4,5)
Tổng
(n=188)
45 (23,9)
31 (16,5)
18 (9,6)
5 (2,7)
20 (10,6)
27 (14,4)
42 (22,3)

Bảng 5: Nhu cầu cần tuyển thêm CBYTDP giai đoạn 
2013‐2015, và 2016‐2020 
Tuyến


Yêu cầu

Tối
thiểu
Tỉnh
242
Huyện 337
Tổng
579
số

Từ 2013 2015

Cần tuyển
2013 - 2015

Cần
tuyển
2016 2020

Tối Hiện
Tối
Hưu
đa

thiểu
298 208 17
51
384 259
1

71

Tối
đa
107
126

28
16

682

233

44

467

18

130

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Theo  Thông  tư  Liên  tịch  số  08/2007/TTLT‐
BYT‐BNV,  yêu  cầu  số  lượng  cán  bộ  y  tế  cho  cả 
tỉnh Cà Mau là từ 579‐682 cán bộ. Tuy nhiên, số 
cán  bộ  hiện  có  thấp  hơn  yêu  cầu  này.  Vì  thế, 
trong  giai  đoạn  2013  ‐  2015  nhu  cầu  CB  YTDP 
cần  tuyển  thêm  là  130  –  233  người,  trong  đó 

tuyến tỉnh cần tuyển thêm tối thiểu là 51 người 
và tuyến huyện là 71 người; và giai đoạn 2016 ‐ 
2020 cần tuyển thêm 44 người. 

BÀN LUẬN 
Số lượng cán bộ y tế dự phòng hiện có là 538, 
trong biên chế là 467, so với định biên Thông tư 
08 liên tịch Bộ Nội vụ ‐ Bộ Y tế là 579 ‐ 682, như 
vậy thiếu từ 130 ‐ 233 biên chế. 
Số cán bộ y tế dự phòng/10.000 dân là 4,36 cao 
hơn  nghiên  cứu  của  Đoàn  Phước  Thuộc  tại  Đắk 
Lắk năm 2010 là 2,6(5). Nghiên cứu của Khưu Minh 
Cảnh  tại  Cần  Thơ  năm  2010  là  3,7(3),  thấp  hơn 
nghiên  cứu  của  Nguyễn  Minh  Tùng  tại  Bạc  Liêu 
năm 2011 là 5,96(9), Thấp hơn nghiên cứu Nguyễn 
Hoàng Lên tại Cần Thơ năm 2010 là 4,38(6). Tỷ lệ 
bác sĩ cao hơn một số tỉnh trong khu vực do ngành 
y tế và chính quyền các cấp quan tâm công tác y tế 
dự phòng trong thời gian gần đây. 
Cơ  cấu  bộ  phận  chuyên  môn  (52,8%),  xét 
nghiệm (9,7%), quản lý và hành chính chiếm cao 
tới  (37,5%).  So  với  nghiên  cứu  của  Khưu  Minh 
Cảnh:  Cơ  cấu  bộ  phận  xét  nghiệm  (5,9%), 
chuyên  môn  cao  (77,8%)  và  hành  chính 
(16,3%)(3).  So  sánh  với  Thông  tư  liên  tịch  số 
08/2007/TTLT‐BYT‐BNV  của  Bộ  Y  tế  và  Bộ  Nội 
vụ  hướng  dẫn  định  mức  tỷ  lệ  cơ  cấu  bộ  phận 
chuyên  môn  60‐65%,  xét  nghiệm  (20%  tuyến 
tỉnh, 10% tuyến huyện), quản lý hành chính 15‐
20%(1). Cà Mau cơ cấu mất cân đối, cán bộ thuộc 

lĩnh  vực  chuyên  môn,  xét  nghiệm  chiếm  tỷ  lệ 
thấp  không  đạt  qui  định  theo  Thông  tư 
08/2007/TTLT‐BYT‐BNV.  Quản  lý,  hành  chính 
chiếm  tỷ  lệ  cao  (37,5%)  sẽ  ảnh  hưởng  đến  các 
hoạt động chuyên môn.  
Tỷ  lệ  bác  sĩ,  dược  sĩ  tuyến  tỉnh  lần  lượt  là 
27,6%,  2,1%;  tuyến  huyện  là  27,1%,  1,3%.  Tỉnh 
chưa đạt theo qui định Chuẩn quốc gia y tế dự 

101


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
phòng  (bác  sĩ  phải  đạt  30%,  xét  nghiệm  20%). 
Huyện đạt tỷ lệ bác sĩ (>20%); không đạt tiêu chí 
cán bộ xét nghiệm phải >10% (hiện tại là 9%)(1). 
Theo dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực và 
hệ thống đào tạo y tế đến năm 2020 của Vụ Khoa 
học và Đào tạo ‐ Bộ Y tế(2) các chỉ tiêucần đạt đến 
năm  2020:  Đạt  100%  nhân  lực  trình  độ  đại  học 
lĩnh vực y tế dự phòng, 1,83 cán bộ y tế trình độ 
đại  học/10.000  dân  và  1,33  bác  sĩ  y  tế  dự 
phòng/10.000 dân. 

Nhu  cầu  đào  tạo  liên  tục  trình  độ  từ  đại 
học trở lên 

Nhu  cầu  đào  tạo  trình  độ  đại  học:  nhu  cầu 
chuyên ngành đào tạo sau đại học điều trị chiếm 
25,7%, y tế công cộng 21,6%, quản lý 19,4%, y tế 
dự  phòng  13,1%,  khác  20,3%.  Nghiên  cứu  của 
Khưu  Minh  Cảnh  nhu  cầu  đào  tạo:  y  tế  công 
cộng 44,2%, y học dự phòng 30%(3). Theo Trịnh 
Yên Bình và Ngô Văn Toàn tỷ lệ bác sĩ 16% và kỹ 
thuật  viên  là  11%  bác  sĩ  chuyên  khoa  YTCC  là 
4,5%(10).  Nhu  cầu  đào  tạo  chuyên  khoa  cấp  2  là 
16,7%, chuyên khoa cấp 1 là 50%, thạc sĩ 28,8%, 
tiến  sĩ  4,5%.  So  sánh  kết  qủa  nghiên  cứu  của 
Hoàng  Khải  Lập  chuyên  khoa  cấp  I  là  62%, 
chuyên khoa cấp II là 17,5%, tiến sĩ 3,4%, dịch tễ 
học (30,1%), y tế công cộng (24,4%)(4). Từ kết quả 
trên cho thấy xu hướng Cà Mau có nhu cầu đào 
tạo  chuyên  khoa  cấp  I  là  cao  nhất,  đến  thạc  sĩ, 
chuyên khoa II và tiến sĩ.  
Nhu cầu đào tạo trình độ trung cấp: bác sĩ đa 
khoa 23,9%, bác sĩ dự phòng 16,5%, cử nhân y tế 
công cộng 9,6%, đại học khác 22,3%. Qua số liệu 
trên có ý nghĩa trong lập kế hoạch hàng năm cho 
tỉnh  trong  công  tác  huấn  luyện  nhằm  nâng  cao 
khả  năng  thực  hành  để  hoạt  động  có  hiệu  quả 
hơn trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân 
cho hệ dự phòng.  

việc hoặc chuyển công tác. Như vậy nhu cầu đến 
năm 2020 cần bổ sung thêm 44 cán bộ về hưu.  
Về  cơ  cấu  chuyên  môn  52,8%,  xét  nghiệm 
9,7%,  còn  lại  quản  lý,  hành  chính,  tạp  vụ  chiếm 

37,5. So với Thông tư liên tịch 08 bộ phận chuyên 
môn  từ  60‐65%,  xét  nghiệm  20%,  quản  lý  hành 
chính  từ  15‐20%(1).  Cà  Mau  còn  thiếu  cán  bộ 
chuyên  môn,  xét  nghiệm  và  thừa  cán  bộ  hành 
chính. Số lượng cán bộ y tế dự phòng bằng 12,4% 
tổng  số  biên  chế  toàn  ngành  y  tế,  tương  đương 
với khu vực đồng bằng sông Cửu Long (12%)(10), 
thấp hơn so với cả nước (12,9%)(8). Số lượng thấp 
có thể do thu nhập từ lương và làm thêm ngoài 
giờ hệ điều trị cao hơn dự phòng và cũng chưa có 
chế độ chính sách khích lệ đúng mức.  

KẾT LUẬN 
Thực trạng về nguồn lực y tế dự phòng 
Số lượng cán bộ toàn tỉnh là 538 cán bộ, chiếm 
4,36/10.000  dân  (trong  biên  chế  467  cán  bộ).  Bác 
sĩ/10.000 dân là 1,19. Dược sĩ/10.000 dân là 0,07. 
Cơ  cấu  các  bộ  phận:  Quản  lý  hành  chính 
chiếm tỷ lệ 37,5%, chuyên môn chiếm 52,8%, xét 
nghiệm 9,7%.  

Nhu cầu nguồn lực y tế dự phòng 
Nhu cầu cần đào tạo cán bộ đại học: Chuyên 
ngành  y  tế  công  cộng  21,6%;  y  học  dự  phòng 
13,1%;  quản  lý  19,4%;  điều  trị  25,1%;  chuyên 
khoa  khoa  cấp  I  là  50%;  chuyên  khoa  cấp  II  là 
16,7%;  thạc  sĩ  28,8%;  tiến  sĩ  4,5%.  Nhu  cầu  đào 
tạo các bộ trung cấp: Bác sĩ đa khoa 23,9%, bác sĩ 
y tế dự phòng 16,5%, đại học khác 22,3%.  
Nhu cầu về số lượng cán bộ cho hệ y tế dự 

phòng  Cà  Mau:  Giai  đoạn  2013‐2015  cần  tuyển 
từ 130 đến 233 cán bộ, giai đoạn 2016‐2020 tuyển 
44 cán bộ. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Nhu  cầu  đào  tạo  theo  Thông  tư 
08/2007/TTLT‐BYT‐BNV 

1.

Bộ Chính trị (2005). Nghị quyết 46‐NQ/TW. ngày 23‐02‐2005 
về công tác bảo vệ. chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân 
trong tình hình mới.Hà Nội. Tr. 4‐9. 

Nhu  cầu  giai  đoạn  2013‐2015  cần  tuyển  từ 
130 đến 233 cán bộ. Trong đó đã có bổ sung 18 
cán bộ về hưu nhưng chưa tính đến cán bộ nghỉ 

2.

Bộ Y tế (2007). Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong 
các cơ sở y tế Nhà nước. Thông tư Liên tịch số 08/2007/TTLT‐
BYT‐BNV. ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế ‐ Bộ Nội vụ. Hà Nội. Tr. 
8‐9. 

102

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Bộ  Y  tế  (2011).  Hội  nghị  sơ  kết 6  tháng  đầu  năm.  nhiệm  vụ 
trọng  tâm  6  tháng  cuối  năm  2011;  phương  hướng  kế  hoạch 
phát triển sự nghiệp y tế năm 2012. Hà Nội. Tr. 2‐4. 

9.

4.

Chính  phủ  (2006).  Quyết  định  số  255/2006/QĐ‐TTg.  ngày 
09/11/2006  về  việc  phê  duyệt  Chiến  lược  quốc  gia  y  tế  dự 
phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 
Hà Nội. Tr. 5‐8. 

Nguyễn Minh Tùng (2011). Nghiên cứu tình hình nhân lực và 
đánh giá kết quả một số hoạt động của y tế dự phòng tỉnh Bạc 
Liêu năm 2011. Luận án chuyên khoa cấp II. Trường Đại học 
Y ‐ Dược Cần Thơ. Tr. 93‐94. 

10.

5.

Đoàn Phước Thuộc (2012). Thực trạng và nhu cầu nhân lưc y 
tế dự phòng tỉnh Đăklăk. Y học thực hành. 4(815) 59‐61. 


6.

Hoàng Khải Lập (2005). Thực trạng và nhu cầu đào tạo cán bộ 
tế dự phòng tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Tạp chí Y học dự 
phòng. 5 (76) 156‐159. 

Trịnh Yên Bình và Ngô Văn Toàn (2007). Phân bố và nhu cầu 
đào tạo lại cho cán bộ y tế dự phòng tại các Trung tâm Y tế dự 
phòng  13  tỉnh  đồng  bằng  sông  Cửu  Long  năm  2007.  Y  học 
thực hành 4 (656) 38‐41. 

7.

8.

 

2010. Luận án chuyên khoa II Tổ chức ‐ Quản lý y tế. Đại học 
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011. Tr. 71‐72. 

3.

Khưu  Minh  Cảnh  (2010).  Nghiên  cứu  tình  hình  và  nhu  cầu 
nhân lực y các Cơ sở y tế dự phòng của tỉnh Cần  Thơ năm 
2010. Luận án chuyên khoa II. Đại học Y ‐ Dược Cần Thơ. Tr. 
86‐87. 
Nguyễn Hoàng Lên (2011). Cơ cấu nhân lực và các nhu cầu 
công tác của cán bộ y tế dự phòng thành phố Cần Thơ. năm 
 


 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

12/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

16/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

103




×