Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch (AVM) khe sylvian từ 10/2013 đến 10/2014 tại Bệnh viện Bạch Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.6 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH 
(AVM) KHE SYLVIAN TỪ 10/2013 ĐẾN 10/2014 TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI 
Nguyễn Thế Hào*, Trần Trung Kiên*, Phạm Quỳnh Trang** 

TÓM TẮT 
Mục  tiêu:  Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  phẫu  thuật  AVM  khe  Sylvian  (sAVM)  tại  bệnh  viện  Bạch  Mai  từ 
10/2013 đến 10/2014.  
Phương  pháp:  Gồm  11  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  là  AVM  khe  Sylvian,  được  điều  trị  phẫu  thuật  từ 
10/2013 đến 10/2014 tại bệnh viện Bạch Mai.  
Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân 40±16 tuổi, lý do vào viện hay gặp nhất là động kinh chiếm 54,5%, sau 
đó là các biểu hiện của chảy máu 36,5%, tình trạng lâm sàng đa số là tốt 90,9% có Glasgow 14‐15 điểm, 45,5% 
trường hợp có chảy máu trong não, can thiệp chủ yếu ở những trường hợp độ II (45,5%) và độ III (36,3%), có 1 
trường hợp độ IV và 1 trường hợp độ V. Kết quả phẫu thuật là rất khả quan: Tỷ lệ bệnh nhân lâm sàng tốt chiếm 
đa số 63,6%, có 4 bệnh nhân có kết quả trung bình do có liệt nửa người trước phẫu thuật.  
Kết  luận: Tổn thương dị dạng động‐tĩnh mạch não khe Sylvian vẫn là một thách thức lớn với các bác sỹ 
phẫu thuật thần kinh, tiến hành phẫu thuật sAVM tại bệnh viện Bạch Mai cũng đã đạt được kết quả khả quan, 
với tỷ lệ lâm sàng bệnh nhân tốt chiếm 63,6%. 
Từ khóa: Dị dạng động tĩnh mạch não, dị dạng động tĩnh mạch não khe Sylvian, AVM, sAVM 

ABSTRACT 
SURGICAL TREATMENT OF SYLVIAN ANTERIOVENOUS MALFORMATION AT BACH MAI 
HOSPITAL 10/2013‐10/2014 
Nguyen The Hao, Tran Trung Kien, Pham Quynh Trang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 429 ‐ 432 
Objective:  To  evaluate  surgical  treatment  of  sylvian  arteriovenous  malformation  (AVM)  at  Bach  Mai 


hospital 10/2013‐10/2014. 
Methods:  This  retrospective  study  reviewed  11  patients  sAVM  admitted  at  Bach  Mai  hospital  between 
10/2013‐10/2014.  
Results:Mean age 40 ± 16 year old patient, hospitalized reason is the most common epilepsy accounts for 
54.5%, followed by bleeding manifestations of 36.5%, the majority clinical status as well 90,9%, 9,1% cases have 
Glasgow 14‐15 points, 45.5%cases with intracerebral hematoma, intervent in the cases : Spetzler‐Martin grade II 
(45.5%)  and  grade  III  (36.3%),  with  1  case  of  the  IV  and  the  V  1  case,  surgical  results  are  promising:  the 
proportion of patients with good clinical majority 63.6%, with 4 patients with average results because previous 
hemiplegia surgery. 
Conclusion: sAVM are still a big challenge for the neurology surgeon. At Bach Mai hospital, surgery for 
sAVM has a good result.  
Key words: Anterovenous malformation, sylvian anterovenous malformation, AVM, sAVM 

* Bệnh viện Bạch Mai; ** Bệnh viện Việt Đức 
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Quỳnh Trang; ĐT: 0944300378  Email:  

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

429


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
ĐẶT VẤN ĐỀ 

nữ tỷ lệ nam/nữ là 4/1. 


Khối dị dạng động‐tĩnh mạch não (AVM) là 
một bệnh lý bẩm sinh nối thông trực tiếp động 
mạch và tĩnh mạch não. Tỷ lệ khối dị dạng này 
trong dân số khoảng 0,2% ‐ 0,4% tùy theo từng 
tác  giả(3,5).  Khối  AVM  trong  khe  Sylvian  chiếm 
8%‐11% tổng sốAVM(4). Khe Sylvian có các động 
mạch  não  giữa  và  hệ  thống  tĩnh  mạch,  gần  với 
vùng não chức năng tiếng nói, bên trong là thùy 
đảo, do vậy việc phẫu thuật lấy hết khối luôn là 
thách thức đối với các phẫu thuật viên thần kinh. 
Dựa  vào  vị  trí  giải  phẫu  và  liên  quan  tới  động 
mạch não giữa AVM khe Sylvian được chia làm 
4 loại: 1. Lệch thái dương, 2. Lệch trán, 3. sAVM 
sâu, 4. Hoàn toàn trong Sylvian hay sAVM đơn 
thuần(4). Việc bóc tách khối AVM gặp khó khăn 
do  vị  trí  của  khối  gần  vùng  chức  năng,  các 
nhánh đi ngang qua của động mạch não giữa và 
tĩnh  mạch  Sylvian.  Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên 
cứu này để đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 
AVM  khe  Sylvian  tại  bệnh  viện  Bạch  Mai  từ 
10/2013 đến 10/2014. 

Triệu chứng lâm sàng 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Bảng 1.Lý do vào viện 
Triệu chứng
Đau đầu đột ngột
Động kinh

Chảy máu

Số bệnh nhân
1
6
4

Tỉ lệ %
9
54,5
36,5

Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng 
Dấu hiệu lâm sàng
Tri giác GCS:3-8đ
9-13đ
14-15đ
Liệt 1/2 người
Thất ngôn

Số bệnh nhân
0
1
10
4
2

Tỉ lệ %
0
9,1

90,9
36,4
18,2

Đặc điểm của khối dị dạng 
Tất  cả  bệnh nhân  được  chụp  cắt  lớp vi  tính 
thường quy, cắt lớp vi tính đa dãy và chụp mạch 
não, dựa vào đó chúng tôi phân loại như sau: 

Theo phân vùng giải phẫu 
Bảng 3. Phân loại theo vùng giải phẫu 
Loại sAVM
Lệch Trán
Lệch Thái dương
Sâu
Đơn thuần

Số bệnh nhân
2
7
1
1

Tỉ lệ %
18,2
63,6
9,1
9,1

Đối tượng 


Kích thước khối AVM và chảy máu 

Gồm 11 bệnh nhân được chẩn đoán là AVM 
khe Sylvian, được điều trị phẫu thuật từ 10/2013 
đến 10/2014 tại bệnh viện Bạch Mai. 

2,2±1,2 cm, có 5 trường hợp chảy máu trong 
não chiếm 45,5%. 

Phương pháp nghiên cứu 

Tất cả đều được cấp máu bởi động mạch não 
giữa,  1  trường  hợp  (9,1%)  được  cấp  máu  bởi 
động mạch não trước và 1 trường hợp (9,1%) cấp 
máu bởi động mạch não sau. 

Nghiên cứu hồi cứu, dựa trên hồ sơ lưu trữ 
tại  Bệnh  việnBạch  Mai.  Tiêu  chuẩn  chọn  bệnh 
nhân là những trường hợp được chẩn đoán lâm 
sàng,  có  chụp  cắt  lớp  vi  tính  (CLVT)  và  chụp 
mạch  máu não.  Khi  mổ xác  định  tổn  thương  là 
do khối sAVM và có xét nghiệm giải phẫu bệnh 
lý.  Các  chỉ  tiêu  nghiên  cứu  được  lựa  chọn  chặt 
chẽ:  các  tham  số  lâm  sàng,  chụp  CLVT,  chụp 
động mạch não, kết quả phẫu thuật được đánh 
giá sau mổ theo bảng kết quả Rankin cải tiến. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tuổi, Giới 

Tuổi trung bình là 40േ16, bao gồm 8 nam, 2 

430

Động mạch cấp máu 

Tĩnh mạch dẫn lưu 
Đa  phần  tĩnh  mạch  ở  nông  9  trường  hợp 
chiếm 81,8%, 2 trường hợp tĩnh mạch dẫn lưu ở 
sâu vào tĩnh mạch não thất chiếm 18,2%. 

Phân loại Spetzler‐ Martin:  
Bảng 4.Phân loại theo Spetzler‐Martin 
Độ Spetzler-Martin
I
II
III
IV
V

Số bệnh nhân
0
5
4
1
1

Tỉ lệ %
0
45,5

36,3
9,1
9,1

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Phương pháp phẫu thuật 
10 trường hợp (90,9%) phẫu thuật lấy khối dị 
dạng, 1 trường hợp (9,1%) kẹp động mạch nuôi. 

Kết quả phẫu thuật 
Kết  quả  lâm  sàng  khi  ra  viện  tốt  7  trường 
hợp chiếm 63,6%, 4 trường hợp kết quả trung 
bình  chiếm  36,4%,  một trường  hợp  phải  phẫu 
thuật  lấy  máu  tụ  tái  phát  sau  2  ngày,  kết  quả 
lâm sàng khi ra viện tốt, không có trường hợp 
nào tử vong. 

BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung 
bình  bệnh  nhân  40±16  cũng  phù  hợp  với  các 
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới. Lý do 
vào  viện  hay  gặp  nhất  là  động  kinh  chiếm 
54,5%,  sau  đó  là  các  biểu  hiện  của  chảy  máu 

36,5%,  có  1  bệnh  nhân  đau  đầu  đột  ngột  vào 
viện.  Tình  trạng  lâm  sàng  trước  mổ  của  bệnh 
nhân  tốt:  Có  10  trường  hợp  Glasgow  14‐15 
điểm  chiếm  90,9%,  chỉ  có  1  bệnh  nhân  có 
Glasgow  12  điểm  chiếm  9,1%,  liệt  nửa  người 
có  4  trường  hợp  chiếm  36,4%  và  thất  ngôn 
trong 2 trường hợp chiếm 18,2%.  
Để  đánh  giá  bệnh  nhân  trước  phẫu  thuật 
chúng tôi tiến hành chụp cắt lớp vi tính thường 
quy  cho  tất  cả  các  trường  hợp.  Cắt  lớp  vi  tính 
thường giúp chúng tôi đánh giá được tình trạng 
chảy  máu  cũ  hay  mới,  xác  định  tổn  thương  ở 
bán  cầu  ưu  thế,  các  vùng  não  chức  năng  xung 
quanh  tổn  thương,  đánh  giá  phù  não  để  chọn 
đường  vào  hợp  lý  tránh  làm  tổn  thương  não 
lành, đặc biệt trong những trường hợp trên bán 
cầu ưu thế. Có 5 trường hợp chảy máu trong não 
chiếm  45,5%.  Chụp  cắt  lớp  vi  tính  đa  dãy 
(MSCT)  trong  tất  cả  các  trường  hợp  đánh  giá 
được  vị  trí  của  khối  sAVM  so  với  động  mạch 
não  giữa:  sAVM  lệch  thái  dương:  Động  mạch 
não  giữa  nằm  trước  sAVM,  sAVM  lệch  trán: 
Động  mạch  não  giữa  nằm  sau  sAVM,  sAVM 
sâu: Động mạch não giữa nằm bên ngoài sAVM, 
sAVM đơn thuần: Động mạch não giữa nằm bên 
trong  sAVM.  Đánh  giá  tĩnh  mạch  dẫn  lưu: 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

sAVM  lệch  thái  dương:  3  trường  hợp  vàotĩnh 

mạch  đá  trên  và  3  trường  hợp  vào  tĩnh  mạch 
Labber,  1  trường  hợp  vào  sâu  trong  tĩnh  mạch 
não  thất,  sAVM  lệch  trán:  Tĩnh  mạch  não  giữa, 
sAVM  sâu:  Tĩnh  mạch  não  thất,  sAVM  đơn 
thuần:  Tĩnh  mạch  não  giữa.  Dựa  vào  hình  ảnh 
cận  lâm  sàng  chúng  tôi  đưa  ra  kế  hoạch  can 
thiệp tuy nhiên gặp phải những khó khăn: Có 2 
trường  hợp  tĩnh  mạch  dẫn  lưu  lớn  cản  trở 
đường  vào  tiếp  cận  động  mạch  não  giữa,  1 
trường hợp tĩnh mạch dẫn lưu lớn nằm sâu, các 
động  mạch  và  tĩnh  mạch  chạy  ngang  qua  khối 
sAVM  phức  tạp  3  trường  hợp.  Chúng  tôi  can 
thiệp chủ yếu ở những trường hợp độ II (45,5%) 
và  độ  III  (36,3%),  có  1  trường  hợp  độ  IV  và  1 
trường hợp độ V. 
Trong  quá  trình  can  thiệp  phẫu  thuật,  sử 
dụng phối hợp nhiều biện pháp làm giảm thiểu 
nguy  cơ  với  bệnh  nhân,  cũng  như  các  tác  giả 
khác đã khuyến cáo(4,1) bao gồm: (1) Tư thế bệnh 
nhân hợp lý không để ứ trện tuần hoàn não; 2. 
Mở  cửa  sổ  xương  đủ  lớn  giảm  thiểu  chảy  máu 
và nhồi máu não; 3. Phối hợp với bác sỹ gây mê 
duy trì huyết áp thấp, nồng độ CO2 phù hợp; 4. 
Phẫu  thuật  bóc  tách  động  mạch  nuôi  rõ  ràng, 
đặc biệt khó khăn trong trường hợp sAVM đơn 
thuần,  khi  động  mạch  nuôi  nằm  trong  khối 
sAVM, 5. Bóc toàn bộ khối AVM, trong 5 trường 
hợp  sAVM  bán  cầu  ưu  thế  thực  hiện  bóc  tách 
khối  chúng  tôi  tiến  hành  cẩn  trọng  giảm  tối  đa 
tổn thương não lành vùng chức năng; 6. Cắt tĩnh 

mạch dẫn lưu: trong 2 trường hợp sAVM có tĩnh 
mạch dẫn lưu vào tĩnh mạch não thất gây nhiều 
khó khăn trong việc cầm máu. Với nhiều tác giả 
việc  lấy  toàn  bộ  khối  AVM  là  mục  tiêu  quan 
trọng  nhất,  nếu  để  lại  một  phần  khối  sẽ  không 
làm giảm được  các  triệu  chứng  của  bệnh nhân, 
sau  mổ  có  nguy  cơ  tái  phát  cao.  Chúng  tôi  lấy 
được hết khối AVM trong 10 trường hợp chiếm 
90,9%. Có 1 trường hợp khối sAVM độ V, vị trí 
bán  cầu  bên  trái,  chúng  tôi  quyết  định  chỉ  can 
thiệp kẹp động mạch nuôi. 
Kết quả phẫu thuật rất khả quan: Tỷ lệ bệnh 
nhân lâm sàng tốt chiếm đa số 63,6%, có 4 bệnh 

431


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
nhân có kết quả trung bình do có liệt nửa người 
trước  phẫu  thuật,  một  trường  hợp  phải  mổ  lại 
do máu tụ tái phát, nhưng khi ra viện tình trạng 
lâm sàng tốt, không có trường hợp nào tử vong. 

KẾT LUẬN 
Tổn thương dị dạng động‐tĩnh mạch não khe 
Sylvian vẫn là một thách thức lớn với các bác sỹ 

phẫu thuật thần kinh do vị trí giải phẫu có nhiều 
loại mạch máu, gần các vùng chức năng. Đòi hỏi 
chẩn  đoán  và  lựa  chọn  phương  pháp  tiếp  cận 
phải được lập kế hoạch đầy đủ. Tiến hành phẫu 
thuật sAVM tại bệnh viện Bạch Mai cũng đã đạt 
được kết quả khả quan, với tỷ lệ lâm sàng bệnh 
nhân tốt chiếm 63,6%. 

2.

Darsaut, T.E., et al (2010)., Management of pediatric
intracranial arteriovenous malformations: experience with
multimodality therapy. Neurosurgery, 2011. 69(3): p. 540-556..

3.

Nguyễn Kim Chung (2012), Nghiên cứu ứng dụng hệ thống định vị
trong vi phẫu thuật dị dạng mạch não, Luận án tiến sỹ y học, đại học
Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.

4.

5.

Pabaney, A.H., et al (2014)., Management of perisylvian
arteriovenous malformations: a retrospective institutional case
series and review of the literature. Neurosurgical focus, 2014.
37(3): p. E13.
Phạm Văn Thành Công (2012), Nhận xét đặc điểm lâm sàng chẩn
đoán hình ảnh, đánh giá kết quả phẫu thuật dị dạng động-tĩnh mạch

não trên lều tiểu não vỡ; Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú- Đại học
Y Hà Nội.

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

20/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

02/11/2014 

Ngày bài báo được đăng: 

5/12/2014 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Bristol  RE  (2006),  Surgical  management  of  arteriovenous 
malformations in children; J Neurosurg.88‐93.
 

432


Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 



×