Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Vai trò của định lượng transferrin huyết thanh trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.14 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

VAI TRÒ CỦA ĐỊNH LƯỢNG TRANSFERRIN HUYẾT THANH  
TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG  
Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN 
Trần Văn Vũ*, Trần Thị Bích Hương**, Đặng Vạn Phước*** 

TÓM TẮT 
Đặt  vấn  đề: Transferrin  huyết  thanh  (HT)  là  chỉ  số  đánh  giá  tình  trạng  dinh  dưỡng  hữu  ích  với  độ 
nhạy cao do có thời gian bán hủy ngắn. Tuy nhiên, vai trò chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng của định lượng 
transferrin HT có thể trở nên kém tin cậy dưới tác động của các yếu tố ngoài dinh dưỡng như tình trạng 
thừa hoặc thiếu chất sắt, liệu pháp erythropoietin (EPO) trong điều trị thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận 
mạn (BTM). Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng này ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận hiện nay 
chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. 
Mục  tiêu: Đánh giá tình trạng dữ trữ chất sắt và chiến lược điều trị thiếu máu ở bệnh nhân BTM chưa 
điều trị thay thế thận, đồng thời khảo sát vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT 
ở đối tượng bệnh nhân này. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 467 bệnh nhân 
BTM chưa điều trị thay thế thận tại khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2011. Tình trạng dinh dưỡng của 
bệnh nhân được đánh giá bằng định lượng albumin HT và định lượng transferrin HT. 
Kết quả: Trong số 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, có 230 bệnh nhân nữ (49,3%) và 237 
bệnh nhân nam (50,7%), tỷ lệ nam: nữ = 1,03:1, tuổi trung vị và khoảng tứ vị là 46 (32 – 60). Transferrin HT 
tương quan mạnh với albumin HT với hệ số tương quan r = 0,571, r2 = 0,326 (p < 0,001). Ngoài ra, transferrin 
HT còn tương quan nghịch với ferritin HT với hệ số tương quan r = ‐0,401, r2 = 0,160 (p < 0,001). Tình trạng 
tăng ferritin HT rất phổ biến với 227 bệnh nhân chiếm 48,6% dân số nghiên cứu, trong đó có 34,9% bệnh nhân 
được bổ sung EPO. Đây là các yếu tố ngoài dinh dưỡng có thể ảnh hưởng làm giảm độ đặc hiệu của định lượng 
transferrin  HT  trong  chấn  đoán  SDD  ở  đối  tượng  bệnh  nhân  này.  Tỷ  lệ  SDD  xác  định  bằng  định  lượng 
transferrin HT là 52,9%. Tỷ lệ SDD thay đổi theo tiến triển BTM, dao động trong khoảng từ 11,7% đến 34,4%. 
Kết luận: Tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng transferrin HT gia tăng có ý nghĩa từ BTM giai đoạn 4 gợi 


ý nguy cơ SDD gia tăng khi eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2da. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò đánh giá tình 
trạng dinh dưỡng của transferrin HT là tình trạng tăng dự trữ sắt, liệu pháp bổ sung EPO được chúng tôi ghi 
nhận là khá phổ biến ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận. Vì vậy, chúng tôi đề nghị cần cân nhắc khi 
sử dụng định lượng transferrin HT như là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng đơn độc trên đối tượng bệnh 
nhân này. 
Từ khóa: suy dinh dưỡng, bệnh thận mạn, albumin, transferrin 

ABSTRACT 
THE ROLE OF SERUM TRANSFERRIN LEVEL AS THE NUTRITIONAL INDICATOR IN NON‐ 
DIALYSIS CHRONIC RENAL DISEASE PATIENTS 
Tran Van Vu, Tran Thi Bich Huong, Dang Van Phuoc  
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 174 ‐ 182 
Background: Quantification of serum transferrin is a useful tool in nutritional status assessment with high 
* Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP Hồ Chí Minh;  ** Bộ môn Nội, Đại học Y dược, TP Hồ Chí Minh. 
*** Đại học Quốc Gia, TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Th.BS Trần Văn Vũ,   ĐT: 0918151010,
Email: 

174

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

sensitivity due to the short half‐life. However, the role of serum transferrin level as the nutritional indicator in 
non‐dialysis  chronic  kidney  disease  patients  are  limited  because  of  non‐nutritional  factors  affecting  serum 
transferrin levels such as iron deficiency, iron overload, EPO therapy 

Objective: To overall the prevalence of high serum ferritin levels and the treatment strategies for anemia of 
non‐dialysis chronic kidney disease (CKD) patients. To assess the role of serum transferrin level as the nutritional 
marker in this population. 
Methods:  This  is  a  cross‐sectional  study  undertaken  at  Nephrology  Department  of  Cho  Ray  Hospital  in 
2011, 467 non‐dialysis dependent CKD patients were enrolled in this study. The prevalence of malnutrition in 
these patients was assessed by serum albumin, serum transferrin. 
Results:  Of  the  467  non‐dialysis  dependent  CKD  patients,  230  were  females  (49.3%)  and  237  males 
(50.7%),  giving  a  male  to  female  ratio  of  1.03:1,  median  age:  46  (30  –  60).  Serum  transferrin  statistically 
significant  correlated  with  serum  albumin  (r  =  0.571,  r2  =  0.326,  p  <  0.001).  In  addition,  serum  transferrin 
showed significant correlated with serum ferritin (r = ‐0.401, r2 = 0.160, p < 0.001). High serum ferritin level 
was common observation  in non‐dialysis  CKD  patients,  accounted  for  48.6%  of  patients.  In  addition,  there  is 
34.9% of patients received EPO therapy. These are non‐nutritional factor that directly affected serum transferrin 
levels.  The  prevalence  of  malnutrition  determined  by  serum  transferrin  level  was  52.9%  which  varied  across 
stage of CKD, ranged from 11.7% to 34.4% according to stage 1 to stage 5. 
Conclusion: Prevalence of malnutrition increased significant in stage 4 suggested there are increased risk of 
malnutrition  when  eGFR  falls  below  30  ml/min/1.73  m2.  Condition  of  evaluate  serum  ferritin  that  is  highly 
prevalent, affected the levels of serum transferrin. Hence, we suggested that serum transferrin might be unreliable 
if used as a single nutritional assessment in nondialysis dependent CKD population. 
Keywords: Malnutrion, CKD (Chronic Kidney Disease), albumin, transferrin. 
độ  đặc  hiệu  thấp  trong  chẩn  đoán  tình  trạng 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
dinh  dưỡng  ở  cộng  đồng  dân  số  lọc  thận  hay 
Suy dinh dưỡng là vấn đề thường gặp và là 
thẩm phân phúc mạc, tuy  nhiên  transferrin  HT 
nguy cơ tử vong ở bệnh nhân BTM. Việc điều trị 
có  thể  hữu  ích  hơn  ở  những  bệnh  nhân  BTM 
SDD  chỉ  có  hiệu  quả  nếu  phát  hiện  sớm  trước 
chưa lọc thận và không được điều trị EPO hoặc 
khi  bệnh  nhân  bước  vào  giai  đoạn  SDD  nặng. 
không được điều trị bổ  sung chất sắt(9).  Nghiên 

Theo  Fouque  D  (2007)  SDD  nặng  có  liên  quan 
cứu của chúng tôi được thực hiện trên đối tượng 
đến sự gia tăng nguy cơ tử vong gấp 5 lần trong 
bệnh  nhân  BTM  chưa  lọc  thận,  thỏa  mãn  một 
vòng  6  tháng  theo  dõi,  vì  vậy  cần  phải  ngăn 
trong  các  điều  kiện  thích  hợp  để  sử  dụng 
chặn và hạn chế tối đa các trường hợp tiến triển 
transferrin  HT  trong  đánh  giá  tình  trạng  dinh 
đến  SDD  mức  độ  nặng(6).  Vấn  đề  đặt  ra  là  làm 
dưỡng.  Tại  Việt  Nam  hiện  nay  chưa  có  tác  giả 
sao  có  thể  chẩn  đoán  sớm  SDD  ở  bệnh  nhân 
nào đề cập cũng như nghiên cứu về vai trò của 
BTM trong khi chỉ số thường xuyên được dùng 
transferrin  HT  trong  đánh  giá  tình  trạng  dinh 
để  đánh  giá  SDD  là  albumin  HT,  chỉ  giảm  khi 
dưỡng ở bệnh nhân BTM chưa lọc thận. Do vậy, 
bệnh nhân đã vào SDD nặng. Transferrin là một 
chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: 1/ 
glycoprotein có vai trò vận chuyển sắt trong cơ 
đánh giá tỷ lệ SDD ở bệnh nhân BTM chưa điều 
thể, transferrin được tổng hợp tại gan và có thời 
trị thay thế thận bằng albumin HT và transferrin 
gian  bán  hủy  ngắn  khoảng  8  ngày  (so  với 
HT;  2/  khảo  sát  tỷ  lệ  thiếu  máu  và  chiến  lược 
albumin  là  20  ngày)  và  vì  vậy  transferin  HT 
điều trị thiếu máu trong cộng đồng dân số này; 
được kỳ vọng như là chỉ số đánh giá tình trạng 
3/  khảo  sát  sự  hiện  diện  của  các  yếu  tố  ngoài 
dinh  dưỡng  nhạy  hơn  albumin  HT(13).  Khuyến 
dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến vai trò đánh 

cáo của KDOQI 2000 cho thấy transferrin HT có 
giá tình trạng dinh dưỡng của transferrin HT. 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 

175


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. 

Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chí chọn bệnh 
Gồm  những  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán 
BTM ở cả 5 giai đoạn theo phân loại của KDOQI 
(2001),  chưa  điều  trị  thay  thế  thận  và  đồng  ý 
tham  gia  nghiên  cứu  tại  khoa  Nội  Thận  bệnh 
viện Chợ Rẫy. 
Tiêu chí loại trừ 
Tiểu đạm 24 giờ >3g, C reactive Protein (CRP 
huyết thanh) > 10 mg/L; Bệnh nhân đang dùng 
các thuốc amiodarone, oestrogens và thuốc ngừa 
thai  đường  uống,  corticosteroid,  androgens, 
kháng  viêm  non‐steroid  liều  cao,  cường  tuyến 
thượng  thận,  bệnh  Hodgkin,  bệnh  cường  giáp, 

bệnh  gan  nặng;  Bệnh  nhân  và  gia  đình  không 
đồng ý tham gia nghiên cứu. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thu thập số liệu 
Dân số nghiên cứu được tiến hành đánh giá 
tình trạng dinh dưỡng lần lượt bằng các phương 
pháp  sinh  hóa  được  thực  hiện  tại  phòng  xét 
nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy. 
Albumin  HT:  Kỹ  thuật  xét  nghiệm  định 
lượng  albumin  HT  bằng  phương  pháp  so  màu 
với chất thử là brommocresol green, giá trị bình 
thường của albumin HT quy định trong khoảng: 
3,5  –  5,5  g/dL.  Chẩn  đoán  SDD  theo  albumine 
khi định lượng albumin HT < 3,5g/dL; SDD nhẹ, 
trung bình khi albumin HT từ 2,8 đến < 3,5g/dL; 
SDD nặng khi albumin HT < 2,8g/dL. 
Transferrin  HT:  kỹ  thuật  xét  nghiệm  định 
lượng transferrin HT bằng phương pháp đo độ 
đục thông qua phản ứng miễn dịch, giá trị bình 
thường  của  transferrin  HT  quy  định  trong 
khoảng: 200 – 360 mg/dL. Chẩn đoán SDD theo 
transferrin  khi  định  lượng  transferrin  HT  < 
200mg/dl;  SDD  nhẹ  ‐  trung  bình:  100  ‐  199 
mg/dL; SDD nặng: < 100 mg/dL. 

176

Ferritin HT: kỹ thuật xét nghiệm định lượng 
ferritin  HT  bằng  phương  pháp  so  màu  thông 

qua  phản  ứng  men  –  miễn  dịch.  Giá  trị  bình 
thường  ferritin  HT  được  quy  định  như  sau: 
Nam  =  20  –  400  ng/mL;  Nữ  =  6  –  180 
ng/mL.Chẩn  đoán  tăng  ferritin  khi  định  lượng 
ferritin  HT  ở  nam  >  400  ng/mL,  ở  nữ  >  180 
ng/mL. 
Đánh  giá  phân  loại  BTM:  Theo  KDOQI  năm 
2002,  BTM  được  phân  ra  làm  5  giai  đoạn  dựa 
vào độ thanh lọc créatinine ước đoán (eClcr) tính 
bằng  công  thức  Cockcroft  Gault  có  hiệu  chỉnh 
theo  1,73  m2  da:  BTM  giai  đoạn  1  (eClcr  ≥  90 
ml/phút/1,73m2 da); BTM giai đoạn 2 (eClcr = 60 
– 89 ml/phút/1,73m2 da); BTM giai đoạn 3 (eClcr 
=  30  –  59  ml/phút/1,73m2  da);  BTM  giai  đoạn  4 
(eClcr  =  15  –  29  ml/phút/1,73m2  da);  BTM  giai 
đoạn 5 (eClcr < 15 ml/phút/1,73m2 da). 
Chẩn đoán thiếu máu: Theo WHO, thiếu máu 
được định nghĩa là khi Hb < 13 g/dL ở nam và 
Hb < 12 g/dL ở nữ. 
Các  định  nghĩa  khác  dùng  trong  nghiên  cứu: 
Bệnh cầu thận bao gồm viêm cầu thận mạn, hội 
chứng thận hư, viêm thận do lupus đỏ hệ thống. 

Tổng kết xử lý số liệu 
Số liệu nghiên cứu được thu thập và xử lý 
thống  kê  bằng  phần  mềm  SPSS  16.0  gồm: 
Dùng  phép  kiểm  Kolmogorov  ‐  Smirnov  để 
khảo sát xem phân phối chuẩn hay không. Các 
biến định lượng có phân phối không chuẩn sẽ 
được trình bày dưới dạng trung vị và khoảng 

tứ  vị.  Các  biến  định  tính  được  trình  bày  dưới 
dạng  tần  số  và  tỷ  lệ  phần  trăm.  Để  so  sánh 
giữa hai biến định lượng có phân phối  không 
chuẩn  dùng  phép  kiểm  Kruskal  Wallis.  Để  so 
sánh  sự  khác  biệt  giữa  các  biến  định  tính, 
chúng  tôi  dùng  phép  kiểm  chi  bình  phương. 
Để  khảo  sát  mối  tương  quan  giữa  các  biến  số 
định lượng không có phân phối chuẩn, chúng 
tôi dùng hệ số tương quan Spearman, p < 0,05 
được xem là có ý nghĩa thống kê. 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ 

Phân loại bệnh thận mạn 

Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 

Có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  của  nồng  độ 
creatinine  huyết  thanh  giữa  nam  và  nữ  (p  = 
0,001)  nhưng  độ  lọc  cầu  thận  ước  đoán  theo 
công  thức  Cockroft  Gault  thì  không  có  sự  khác 
biệt có ý nghĩa giữa 2 giới (p = 0,993). Bệnh nhân 
được  phân  bố  đều  ở  cả  5  giai  đoạn  BTM:  Giai 

đoạn  1  có  89  bệnh  nhân  (44  nam,  45  nữ);  Giai 
đoạn  2  có  96  bệnh  nhân  (49  nam,  47  nữ);  Giai 
đoạn  3  có  94  bệnh  nhân  (49  nam,  45  nữ);  Giai 
đoạn  4  có  93  bệnh  nhân  (46  nam,  47  nữ);  Giai 
đoạn 5 có 95 bệnh nhân (49 nam, 46 nữ). 

Dân số nghiên cứu bao gồm 467 bệnh nhân 
BTM  chưa  điều  trị  thay  thế  thận.  Trong  đó  có 
230  bệnh  nhân  nữ  (49,3%)  và  237  bệnh  nhân 
nam (50,7%), tỉ số nam: nữ là 1,03:1, tuổi trung vị 
và khoảng tứ vị là 46 (30 – 60). Dùng phép kiểm 
Kolmogorov  –  Smirnov  để  khảo  sát  tính  chuẩn 
của  các  biến  số  cho  thấy  tất  cả  các  biến  số  đều 
không có phân phối chuẩn được trình bày dưới 
dạng trung vị và khoảng tứ phân vị. 

Bệnh căn nguyên 
Nguyên nhân gây BTM ghi nhận qua nghiên 
cứu nhiều nhất là bệnh cầu thận (40%) kế đến là 
tăng  huyết  áp  (18,6%),  đái  tháo  đường  type  2 
(13,5%), những nguyên nhân khác (sỏi thận, lao 
thận,  suy  tim...)  chiếm  7,7%,  ngoài  ra  có  20,1% 
bệnh nhân không rõ nguyên nhân. 

Albumin huyết thanh 
Albumin  HT  là  chỉ  số  đánh  giá  tình  trạng 
dinh dưỡng được chúng tôi sử dụng làm chỉ số 
tiêu  chuẩn  để  so  sánh  và  đánh  giá  chỉ  số 
transferrin HT trong nghiên cứu (bảng 1). 


Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. 
Chung (n = 467)
Nam (n = 237)
Nữ (n = 230)
Tuổi
46 (32 - 60)
47 (32 - 59)
45 (32 - 61)
Định lượng CRP HT (mg/dL)
1 (1,0 - 2,7)
1 (1,0 - 3,0)
1 (0,8- 2,2)
Đạm niệu 24 giờ (g/24 giờ)
0,25 (0 - 1,3)
0,28 (0 - 1,4)
0,23 (0- 1,2)
Định lượng albumin HT (g/dl)
4,4 (3,8- 4,6)
4,4 (3,9- 4,7)
4,3(3,8- 4,6)
Định lượng transferrin HT (mg/dL)
197 (162 - 231)
195 (162 - 227,5)
198 (162,5 - 234)
Nồng độ transferrin HT tương ứng với từng mức độ ferritin HT:
Ferritin HT < 500 ng/mL
212,5 (184,3 - 245,8)
207,5 (174,8 - 241,3) 216,5 (190,5 - 252)
Ferritin HT > 500 ng/mL
178,0 (146,0 - 211,0)

179,0 (143,0 - 212,0)
173 (146,8 -210,8)

p
0,959
0,542
0,594
0,043
0,497
0,095
0,852

Nhận xét: Nồng độ Hb, ferritin và albumin HT thấp hơn có ý nghĩa ở nữ so với nam trong khi 
nồng độ transferrin HT không có sự khác biệt giữa 2 giới. 

Đặc  điểm  của  định  lượng  transferrin  HT 
theo giai đoạn BTM 
Chúng tôi nhận thấy định lượng transferrin 
HT suy giảm theo tiến triển BTM và sự suy giảm 
này có ý nghĩa bắt đầu từ giai đoạn 4 của BTM 
(biểu đồ 1). 

 
Biểu đồ 1. Định lượng transferrin HT theo giai đoạn 
bệnh thận mạn. 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 

177



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Bảng 2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo định lượng transferrin huyết thanh. 
Số trường hợp albumin HT < 3,5 g/dL (n,%)

Chung (n = 467)
58 (12,4)

Nam (n = 237)
27 (11,4)

Nữ (n = 230)
31 (13,5)

Số trường hợp transferrin HT < 200 mg/dL (n,%)
247 (52,9)
129 (54,4)
118 (51,3)
Số trường hợp transferin HT < 200 mg/dL theo từng giai đoạn BTM (n,%) *:
BTM giai đoạn 1
30 (12,1)
15 (11,6)
15 (12,7)
BTM giai đoạn 2
29 (11,7)
19 (14,7)
10 (8,5)

BTM giai đoạn 3
41 (16,6)
22 (17,1)
19 (16,1)
BTM giai đoạn 4
62 (25,1)
31 (24,0)
31 (26,3)
BTM giai đoạn 5
85 (34,4)
42 (32,6)
43 (36,4)

p
0,494
0,499
0,638

Ghi chú: *Các số liệu tỷ lệ SDD giữa 5 giai đoạn BTM khác biệt có ý nghĩa (p<0,001). 
Nhận  xét:  Tỷ  lệ  SDD  xác  định  bằng  albumin  HT  là  12,4%  trong  khi  tỷ  lệ  SDD  xác  định  bằng 
transferrin HT là 52,9%, ngoài ra không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD giữa 2 giới. Tỷ lệ SDD thay đổi 
theo tiến triển BTM, dao động trong khoảng từ 11,7% đến 34,4%. 
máu ở người nữ nhiều hơn. Chúng tôi ghi nhận 
Đánh  giá  tương  quan  giữa  định  lượng 
được  có  287  bệnh  nhân  thiếu  máu  (gồm  133 
albumin HT và transferrin HT 
nam,  149  nữ)  chiếm  61,5%  dân  số  nghiên  cứu, 
Chỉ số transferrin HT có mối quan hệ tương 
nồng  độ  Hemoglobin  HT  suy  giảm  theo  tiến 
quan  mạnh  với  albumin  HT  với  hệ  số  tương 

triển  của  BTM  tương  ứng  với  sự  gia  tăng  tỷ  lệ 
quan  r  =  0,571  (p  <  0,001)  (bảng  3).  Ngoài  ra, 
thiếu  máu  theo  tiến  triển  của  BTM  (bảng  4), 
transferrin HT cũng có quan hệ tương quan với 
(biểu đồ 2). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng 
ferritin HT. 
erythropoietin và/hoặc thuốc bổ sung sắt chiếm 
Bảng 3. Tương quan giữa transferrin HT với 
45,8% dân số. 
albumin HT và ferritin HT. 
Tình trạng tăng dự trữ chất sắt 
2
Chỉ số

Albumin HT
Ferritin HT

Hệ số tương
quan (r)

Hệ số r

0,571
-0,401

0,326
0,160

p


< 0,001
< 0,001

Các yếu tố ảnh hưởng vai trò đánh giá tình 
trạng dinh dưỡng của transferrin HT 

Nồng  độ  ferritin  HT  ở  nữ  thấp  hơn  có  ý 
nghĩa  so  với  nam.  Có  227  bệnh  nhân  (chiếm 
48,6%) có nồng độ ferritin trên 500 ng/mL cho 
thấy  tình  trạng  dư  sắt  phổ  biến  trong  dân  số 
nghiên cứu. Nồng độ transferrin HT thấp hơn 
có ý nghĩa ở những người có tăng dự trữ chất 
sắt (thể hiện qua nồng độ ferrtin > 500 ng/ml) 
(bảng 4). 

Tình trạng thiếu máu và các liệu pháp điều trị 
thiếu máu 
Chỉ số Hemoglobine ở người nữ thấp hơn có 
ý  nghĩa  so  với  nam,  tương  ứng  với  tỷ  lệ  thiếu 
Bảng 4. Các yếu tố ảnh hưởng vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT. 
Chung (n = 467)
Nam (n = 237)
Nữ (n = 230)
Nồng độ Hb HT (g/dL)
11,60 (9,9- 13,5)
12,4 (10,0- 14,1)
11,3 (9,7- 12,4)
Nồng độ ferritin HT (ng/ml)
286,3 (132,2 - 488,5)
373,8 (196,5 - 551,1) 183,55 (92,8 - 394,8)

Nồng độ transferrin HT tương ứng với từng mức độ ferritin HT*:
Ferritin HT < 500 ng/mL
212,5 (184,3 - 245,8)
207,5 (174,8 - 241,3)
216,5 (190,5 - 252)
Ferritin HT > 500 ng/ml
178,0 (146,0 - 211,0)
179,0 (143,0 - 212,0)
173 (146,8 -210,8)

178

p
<0,001
<0,001
0,095
0,852

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 
transferin  huyết  thanh  trong  cộng  đồng 
dân số không bệnh thận 

Biểu đồ 2. Đặc điểm phân phối của Hemoglobin HT 

theo giai đoạn BTM. 

BÀN LUẬN 
SDD là biến chứng thường gặp ở đối tượng 
bệnh  nhân  BTM.  Trong  những  năm  gần  đây, 
tầm  quan  trọng  của  việc  đánh  giá  dinh  dưỡng 
trên những đối tượng bệnh nhân này được nhấn 
mạnh bởi những nghiên cứu cho thấy tình trạng 
SDD kết hợp với sự gia tăng nguy cơ bệnh tật và 
tử  vong(1,17).  Vì  vậy,  việc  đánh  giá  định  kỳ  tình 
trạng  dinh  dưỡng  và  thực  hiện  các  phép  đo 
thích  hợp  có  vai  trò  quan  trọng  trong  việc  cải 
thiện kết quả lâm sàng ở những đối tượng bệnh 
nhân này. 

Về việc sử dụng albumin huyết thanh làm 
chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng tiêu 
chuẩn 
Để  tăng  độ  đặc  hiệu  của  albumin  HT,  mọi 
bệnh nhân đồng thời được làm xét nghiệm định 
lượng  đạm  niệu/24  giờ  và  định  lượng  CRP 
huyết  thanh  với  kết  quả:  Không  có  bệnh  nhân 
nào có đạm niệu/ 24 giờ > 3g và giá trị CRP của 
từng bệnh nhân < 10mg/L. Chứng tỏ các trường 
hợp  giảm  albumin  HT  trong  nghiên  cứu  do 
nguyên  nhân  SDD,  không  phải  do  tình  trạng 
thất thoát đạm qua nước tiểu hay giảm tổng hợp 
albumin do tình trạng viêm (bảng 1). 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 


Dựa  trên  phân  tích  của  McFarlane  KH  và 
cộng  sự  (1969)(13)  cho  thấy  nồng  độ  transferrin 
HT được xem là thông số đánh giá dinh dưỡng 
nhạy hơn albumin HT do có thời gian bán hủy 
ngắn  hơn  (chỉ  khoảng  8  ngày)  và  chiếm  lượng 
nhỏ  trong  huyết  thanh,  vì  vậy  sự  suy  giảm 
lượng  protein  cung  cấp  được  thể  hiện  nhanh 
chóng  qua  sự  suy  giảm  rõ  rệt  nồng  độ 
transferrin  HT.  Tuy  nhiên,  bên  cạnh  các  yếu  tố 
ngoài  dinh  dưỡng  ảnh  hưởng  làm  giảm  tổng 
hợp  transferrin  (tương  tự  như  với  albumin)  là 
tình  trạng  viêm,  bệnh  lý  suy  gan…thì  nồng  độ 
transferrin  HT  còn  bị  ảnh  hưởng  nặng  nề  bởi 
tình trạng chất sắt có trong huyết thanh, bởi vốn 
dĩ vai trò chủ yếu của transferrin là vận chuyển 
chất  sắt  nên  tình  trạng  thiếu  sắt  sẽ  làm  tăng 
nồng độ transferrin(11) và ngược lại tình trạng dư 
thừa chất sắt (do dùng thuốc bổ sung sắt) có thể 
làm giảm nồng độ transferin HT(8). 
Có nhiều nghiên cứu về vai trò đánh giá tình 
trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT 
được  thực  hiện  trên  các  đối  tượng  bệnh  nhân 
khác nhau cho thấy: Nghiên cứu của Thean K và 
cộng  sự  (1988)(19)  trên  đối  tượng  bệnh  nhân  có 
khối u ác tính đường tiêu hóa ghi nhận trong 10 
chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng, chỉ duy 
nhất nồng độ transferrin HT có giá trị tiên đoán 
kết  quả  hậu  phẫu.  Giá  trị  trung  bình  của 
transferrin  HT  cho  bệnh  nhân  có  biến  chứng 

nặng là 162 mg/dl so với 221,2 mg/dl cho những 
người  có  hoặc  không  có  biến  chứng  nhẹ.  Bệnh 
nhân có mức độ transferrin HT < 200 mg/dl tăng 
nguy cơ biến chứng và tử vong. 
Cân bằng Nitơ được xem là tiêu chuẩn vàng 
trong việc đánh giá sự cung cấp đầy đủ protein 
cho  cơ  thể.  Trong  nghiên  cứu  của  Fletcher  JP 
(1989) thực hiện trên đối tượng bệnh nhân được 
hỗ  trợ  dinh  dưỡng  qua  đường  tĩnh  mạch.  Kết 
quả  nghiên  cứu  cho  thấy  chỉ  số  transferin  HT 
tương quan tốt với cân bằng nito hơn cả chỉ số 
prealbumin HT. Ngoài ra, những cá nhân có chỉ 

179


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Số bệnh Đối tượng
Kết quả
(năm)
nhân bệnh nhân
Ikizler (1995)
90
Bệnh nhân Transferrin HT giảm
(16)
BTM chưa 16,7 ± 4,1 mg/dl tương
lọc thận ứng với tình trạng giảm

mỗi 10ml/phút của
eClcre
Park GS
64
Bệnh nhân Giảm transferin HT ở
(1997) (7)
BTM trước bệnh nhân BTM so với
người bình thường
lọc thận
Kopple JD
1785 Bệnh nhân Giảm transferin HT
giảm ở bệnh nhân có
(2000) (10)
BTM có
GFR thấp
eGFR =
39,8 ± 21,1
Nghiên cứu
467 Bệnh nhân Transferin HT bắt đầu
chúng tôi
BTM chưa giảm có ý nghĩa khi
lọc thận
eClcre < 30
2
ml/phút/1,73m da

số  transferin  HT  thấp  có  sự  gia  tăng  nguy  cơ 
bệnh tật và tử vong(5). 
Nghiên cứu của Asensio A và cộng sự (2004) 
 trên đối tượng bệnh nhân lão khoa nhập viện 

cho  thấy  tỷ  lệ  SDD  là  57,1%.  Ngoài  ra,  sự  suy 
giảm  mỗi  1g/L  nồng  độ  transferrin  HT  tương 
ứng  với  sự  gia  tăng  nguy  cơ  tử  vong  OR  =  8,3 
(khoảng tin cậy 95%: 3,4 – 20,0). 

2)

Nghiên  cứu  của  Guerra  LT  và  cộng  sự 
(2009)(12) trên đối tượng bệnh nhân ung thư thực 
quản cho thấy độ nhạy tốt và sự hữu dụng của 
transferrin HT trong việc theo dõi hiệu quả của 
liệu pháp hỗ trợ dinh dưỡng. 
Tóm lại, trong cộng đồng dân số không bệnh 
thận,  định  lượng  transferin  HT  được  chứng 
minh  là  chỉ  số  đánh  giá  tình  trạng  dinh  dưỡng 
có  độ  nhạy  tốt  đồng  thời  có  thể  tiên  lượng  kết 
quả  trên  lâm  sàng  nên  được  đề  nghị  sử  dụng 
như  là công cụ tiên lượng và là chỉ số  theo  dõi 
hiệu quả hỗ trợ dinh dưỡng. 

Vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 
định  lượng  transferin  huyết  thanh  trong 
cộng đồng dân số bệnh thận mạn 
Nhiều nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng  bằng  định  lượng  transferin  HT  ở  đối 
tượng bệnh nhân BTM chưa lọc thận (không có 
dấu  hiệu  của  tình  trạng  viêm,  nhiễm  trùng  và 
với tình trạng sắt ổn định) nhận thấy có sự suy 
giảm  định  lượng  transferrin  HT  tương  ứng  với 
sự  suy  giảm  GFR(7,10,16).  Kết  quả  từ  nghiên  cứu 


180

của  chúng  tôi  tương  tự  như  của  tác  giả  kể  trên 
với  định  lượng  transferrin  HT  giảm  mạnh  ở 
những  bệnh  nhân  BTM  giai  đoạn  4  và  giá  trị 
trung  bình  của  định  lượng  transferrin  HT  thấp 
nhất ở những bệnh nhân BTM giai đoạn 5 (biểu 
đồ 1). Điều này góp phần củng cố quan điểm về 
sự  gia  tăng  nguy  cơ  SDD  theo  tiến  triển  của 
BTM, đặc biệt là suy thận mạn giai đoạn cuối. 
Bảng 5. Đánh giá mối liên hệ giữa transferrin HT và 
chức năng thận. 
Định lượng transferin HT được kỳ vọng như 
là  chỉ  số  đánh  giá  tình  trạng  dinh  dưỡng  nhạy 
hơn định lượng albumin HT do có thời gian bán 
hủy  ngắn  (khoảng  8  ngày)(13).  Nghiên  cứu  của 
Neyra NR và cộng sự (2000)(15) thực hiện trên đối 
tượng bệnh nhân lọc thận cho thấy sự thay đổi 
100mg  định  lượng  transferrin  HT  có  thể  dự 
đoán  sự  thay  đổi  theo  cùng  hướng  của  120mg 
định lượng albumin HT (p < 0,0001). Kết luận từ 
nghiên cứu này cho thấy sự thay đổi định lượng 
albumin HT có thể dự đoán một cách chắc chắn 
bởi  những  thay  đổi  trước  đó  của  định  lượng 
transferrin HT. 
Tuy nhiên, ở đối tượng bệnh nhân BTM việc 
sử  dụng  transferin  HT  để  đánh  giá  tình  trạng 
dinh  dưỡng  vấp  phải  trở  ngại  lớn  đó  là  tình 
trạng thiếu máu và liệu pháp erythropoietin kết 

hợp  bổ  sung  chất  sắt  gần  như  bắt  buộc  thực 
hiện, dẫn đến những rối loạn tình trạng dự trữ 
sắt hiện diện phổ  biến  trong  công  đồng  dân  số 
này.  Đây  được  cho  là  các  yếu  tố  ngoài  dinh 
dưỡng  có  thể  ảnh  hưởng  đến  định  lượng 
transferrin HT và làm giảm độ đặc hiệu của chỉ 
số  này  trong  việc  đánh  giá  tình  trạng  dinh 
dưỡng(8,11). 
Nhiều nghiên cứu thực hiện trên đối tượng 
bệnh  nhân  lọc  thận  hay  bệnh  nhân  thẩm  phân 
phúc mạc cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu kém 
của  transferrin  HT  trong  việc  chẩn  đoán  dinh 
dưỡng: Nghiên cứu của Sombolos K và cộng sự 
(1986)(18)  thực  hiện  trên  đối  tượng  bệnh  nhân 
thẩm phân phúc mạc cho thấy chỉ có 10% bệnh 
nhân  SDD  được  chẩn  đoán  bằng  chỉ  số  nitơ  có 
sụt giảm định lượng transferrin HT. Nghiên cứu 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
của Miller DG và cộng sự (1983)(14) thực hiện trên 
đối  tượng  bệnh  nhân  lọc  thận  và  thẩm  phân 
phúc  mạc  cho  thấy  có  đến  88%  bệnh  nhân  suy 
giảm  nồng  độ  transferrin  HT.  Và  trong  nghiên 
cứu này, định lượng transferrin HT chỉ cho thấy 
mối quan hệ tương quan nghịch với ferritin HT 
mà  không  thể  hiện  tương  quan  với  các  chỉ  số 
đánh giá khác như trọng lượng và albumin HT. 

Dựa theo khuyến cáo của KDOQI (2000) cho 
thấy  không  có  đủ  bằng  chứng  để  kết  luận 
transferrin  HT  là  thông  số  đánh  giá  tình  trạng 
SDD nhạy hơn chỉ số albumin HT ở những bệnh 
nhân  lọc  thận.  Ngoài  ra,  độ  đặc  hiệu  thấp  của 
thông  số  này  giới  hạn  tính  hữu  dụng  của  nó 
trong  thực  hành  lâm  sàng  trên  dân  số  lọc  thận 
hay thẩm phân phúc mạc. Transferrin HT có thể 
hữu ích hơn ở những bệnh nhân BTM chưa lọc 
thận và không được điều trị erythropoietin hoặc 
không được điều trị bổ sung chất sắt(3,9). 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  được  thực  hiện 
trên  đối  tượng  bệnh  nhân  BTM  chưa  lọc  thận, 

Nghiên cứu Y học

thỏa mãn một trong các điều kiện thích hợp để 
sử  dụng  transferrin  HT  trong  đánh  giá  tình 
trạng  dinh  dưỡng.  Tuy  nhiên,  việc  sử  dụng 
erythropoietin  và  thuốc  bổ  sung  sắt  trong  điều 
trị  thiếu  máu  ở  bệnh  nhân  BTM  có  thể  ảnh 
hưởng  đến  vai  trò  đánh  giá  tình  trạng 
transferrin HT là vấn đề chúng tôi đặc biệt quan 
tâm. Kết quả của nghiên cứu chúng tôi cho thấy 
các chỉ số Hemoglobine và ferritin máu ở người 
nữ thấp hơn nam điều này phù hợp với sinh lý 
bình  thường  (bảng  4).  Ngoài  ra,  chúng  tôi  ghi 
nhận số lượng bệnh nhân thiếu máu chiếm tỷ lệ 
lớn  là  61,5%,  bệnh  nhân  nữ  có  tỷ  lệ  thiếu  máu 
cao  hơn  bệnh  nhân  nam.  Đồng  thời,  tỷ  lệ  bệnh 

nhân thiếu máu gia tăng theo tiến triển của BTM 
(p < 0,008) (biểu đồ 2). Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi tương tự kết quả của nghiên cứu của 
Bibek  Poudel  (2013)  (bảng  6),  tuy  nhiên  tỷ  lệ 
bệnh  nhân  thiếu  máu  trong  nghiên  cứu  chúng 
tôi cao hơn tỷ lệ ghi nhận được ở các nghiên cứu 
trên đặc biệt ở các bệnh nhân BTM giai đoạn 5. 

Bảng 6. So sánh tỷ lệ thiếu máu theo giới và từng giai đoạn bệnh thận mạn. 
Giai đoạn BTM
BTM giai đoạn 1

Nghiên cứu của chúng tôi
Nam (%)
Nữ (%)
Tổng cộng (%)
6,7
19,1
25,8

Nghiên cứu Bibek Poudel năm 2013 (4)
Nam (%)
Nữ (%)
Tổng cộng (%)
11,1
25
17,6

BTM giai đoạn 2


17,7

16,7

34,4

20,0

37,5

27,8

BTM giai đoạn 3

24,5

35,1

59,6

44,4

53,8

43,4

BTM giai đoạn 4

40,9


45,2

86,0

61,1

85,7

74,2

BTM giai đoạn 5

51,6

48,4

100

77,8

83,3

80

Tổng hợp 5 giai đoạn

56,1

66,9


61,5

42,4

54,3

47,9

Trong 287 bệnh nhân thiếu máu có 210 bệnh 
nhân  (44,9%)  được  cho  uống  bổ  sung  chất  sắt, 
163  bệnh  nhân  (34,9%)  được  chích  bổ  sung 
erythropoietin.  Việc  bổ  sung  sắt  hoặc  bổ  sung 
EPO được xem là các yếu tố ngoài dinh dưỡng 
ảnh  hưởng  đến  định  lượng  transferrin  HT. 
Trong đó, việc bổ sung chất sắt sẽ góp phần làm 
tăng  dự  trữ  chất  sắt  biểu  hiện  qua  tình  trạng 
tăng ferritin, đã được chúng tôi ghi nhận ở 227 
bệnh  nhân  chiếm  48,6%  dân  số  nghiên  cứu, 
trong đó có 111 nam (23,8%) và 116 nữ (24,8%). 
Mặc dù, định lượng transferrin HT có tương 
quan mức độ mạnh với chỉ số albumin HT (r = 
0,571, p < 0,0001) (bảng 3) với độ nhạy = 82,76%, 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 

độ  đặc  hiệu  =  76,53%.  Tuy  nhiên  định  lượng 
transefrrin  HT  cũng  cho  thấy  mối  tương  quan 
với định lượng ferritin HT với hệ số tương quan 
r  =  ‐0,401,  r2  =  0,160  (p  <  0,001).  Tỷ  lệ  SDD  xác 
định  bằng  định  lượng  transferrin  HT  là  52,9% 

(bảng 2) cao hơn so với tỷ lệ SDD xác định bằng 
định  lượng  albumin  HT  là  12,4%.  Khi  kết  hợp 
với kết quả phân tích từ ferritin HT cho thấy tình 
trạng gia tăng dự trữ chất sắt chiếm tỷ lệ lớn là 
48,6% dân số bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân được 
điều trị bằng erythropoietin chiếm 34,9% dân số. 
Vấn đề đặt ra là chúng tôi không thể phân biệt 
được  tình  trạng  giảm  transferrin  HT  ở  52,9% 
bệnh  nhân  là  do  SDD  hay  do  nguyên  nhân  từ 

181


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

tình trạng gia tăng dự trữ chất sắt, ngoài ra còn 
có  những  ảnh  hưởng  không  thể  tính  được  của 
việc  sử  dụng  liệu  pháp  bổ  sung  erythropoietin 
một cách khá phổ biến trong dân số nghiên cứu. 
Tất  cả  những  yếu  tố  ảnh  hưởng  kể  trên  góp 
phần  làm  giảm  độ  đặc  hiệu  trong  chẩn  đoán 
SDD của transferrin HT. Tóm lại, transferrin HT 
tỏ  ra  kém  tin  cậy  trong  việc  đánh  giá  dinh 
dưỡng cho bệnh nhân BTM chưa lọc thận tham 
gia  trong  nghiên  cứu  này.  Kết  luận  này  cũng 
phù  hợp  với  khuyến  cáo  tương  tự  của  KDOQI 
(2000)  dành  cho  đối  tượng  bệnh  nhân  BTM  lọc 
thận hay thẩm phân phúc mạc. 


KẾT LUẬN 
Tỷ  lệ  SDD  xác  định  bằng  định  lượng 
albumin  HT  rất  khác  biệt  so  với  định  lượng 
transferrin  HT  tương  ứng  là  12,4%  và  52,9%. 
Định  lượng  transferrin  HT  suy  giảm  theo  tiến 
triển của BTM tương ứng với tỷ lệ SDD gia tăng 
có ý nghĩa bắt đầu từ giai đoạn 4 của BTM gợi ý 
nguy  cơ  SDD  gia  tăng  khi  eGFR  <  30 
ml/phút/1,73m2  da.  Tỷ  lệ  bệnh  nhân  thiếu  máu 
chiếm  61,5%  dân  số  nghiên  cứu  với  chiến  lược 
điều trị thiếu máu được ghi nhận như sau: 44,9% 
bệnh  nhân  được  điều  trị  bổ  sung  sắt  và  34,9% 
bệnh nhân được điều trị bổ sung erythropoietin. 
Các yếu tố ngoài dinh dưỡng ảnh hưởng đến vai 
trò  đánh  giá  tình  trạng  dinh  dưỡng  của 
transferrin  HT  được  xác  định  là  tình  trạng  gia 
tăng dự trữ chất sắt chiếm 48,6% dân số nghiên 
cứu và chiến lược điều trị thiếu máu bằng cách 
bổ  sung  erythropoietin  chiếm  34,9%  dân  số 
nghiên cứu. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

Acchiardo  SR,  Moore  LW,  Latour  PA  (1983),  Malnutrition  as 

the  main  factor  in  morbidity  and  mortality  of  hemodialysis 
patients, Kidney Int, 24, pp.199‐203. 
Asensio  A, Ramos  A  et  al  (2004),  Prognostic  factors  for 
mortality  related  to  nutritional  status  in  the  hospitalized 
elderly, Med Clin (Barc), 123(10), pp. 370 ‐ 373. 
Barosi  G, Merlo  C, Palestra  P  et  al  (1993),  Variations  in 
erythropoiesis  and  serum  ferritin  during  EPO  therapy  for 
 

182

4.

5.

6.
7.

8.

9.

10.

11.
12.

13.
14.


15.

16.

17.
18.

19.

anaemia of end‐stage renal disease, Acta Haematol, 90(1), pp. 
13 ‐ 18. 
Bibek Poudel, Binod Kumar Yadav et al (2013), Prevalence and 
association  of  anemia  with  CKD:  A  hospistal  based 
crosssectional study from Nepal, Biomedical Research, 24 (1), 
pp. 99 ‐ 103. 
Fletcher  JP, Mudie  JM  (1989),  A  2  year  experience  of  a 
nutritional  support  service:  prospective  study  of  229  non‐
intensive care patients receiving parenteral nutrition, Aust N Z 
J Surg, 59(3), pp. 223 ‐ 228. 
Fouque D, Guebre‐Egziabher F (2007), An update on nutrition 
in chronic kidney disease, Int Urol Nephrol, 39, pp.239–246. 
Ikizler TA, Greene JH et al (1995), Spontaneous dietary protein 
intake  during  progression  of  chronic  renal  failure, J  Am  Soc 
Nephrol, 6, pp. 1386 ‐ 1391. 
Jontofsohn  R  et  al  (1974),  Serumtransferrin,  eiweibernahrung 
und  eisenstoffwechsel  bei  chrornsch  hemodialysierten 
patienten, Kim Wochschr, 52, pp. 398.  
K/DOQI, National Kidney Foundation (2000), Clinical practice 
guidelines for nutrition in chronic renal failure, Am J Kidney 
Dis, 35, pp. 1‐ 140.  

Kopple  JD,  Greene  T  et  al  (2000),  Relationship  between 
nutritional  status  and  the  glomerular  filtration  rate:  Results 
from the MDRD study, Kidney Int, 57, pp. 1688 ‐ 1703. 
Lane RS (1966), Changes in plasma transferrin levels following 
administration of iron, Brit J Haematol, 12, pp. 249. 
LT  Guerra,  A.  R.  Rosa,  R.  F.  Romani  et  al  (2009),  Serum 
transferrin  and  serum  prealbumin  as  markers  of  response  to 
nutritional  support  in  patients  with  esophageal  cancer,  Nutr 
Hosp, 24(2), pp. 239 ‐ 242. 
McFarlane HK, J ADCock et al (1969), Biochemical assessment 
of protein‐calorie malnutrition, Lancet, 2, pp. 392. 
Miller DG, Levine S et al (1983), Diagnosis of Protein Calorie 
Malnutrition  in  Diabetic  Patients  on  Hemodialysis  and 
Peritoneal Dialysis, Nephron, 33, pp. 127 ‐132.  
Neyra  NR, Hakim  RM  et  al  (2000),  Serum  transferrin  and 
serum  prealbumin  are  early  predictors  of  serum  albumin  in 
chronic hemodialysis patients, J Ren Nutr, 10(4), pp. 184 ‐ 190. 
Park JS, Jung HH et al (1997), Protein intake and the nutritional 
status  in  patients  with  pre‐dialysis  chronic  renal  failure  on 
unrestricted diet, Korean J Intern Med, 12, pp. 115 ‐ 121. 
Sharma  RK,  Sahu  KM  (2001),  Nutrition  in  dialysis  patients,  J 
Indian Med Assoc, 99, pp.206‐213. 
Sombolos  K,  Berkelhammer  C  et  al  (1986),  Nutritional 
assessment  and  skeletal  muscle  function  in  patients  on 
continuous  ambulatory  peritoneal  dialysis,  Peritoneal  Dial 
Bull, 6, pp. 53 ‐ 58. 
Thean K, Yo SL et al (1988), The use of serum transferrin in the 
evaluation  of  protein‐calorie  malnutrition  in  cancer  patients, 
Ann Acad Med Singapore, 17(1), pp. 124 ‐ 128. 


 
Ngày nhận bài báo 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
  

02‐05‐2013 
28‐05‐2013 
15–07‐2013 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  



×