Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm bệnh sởi trên bệnh nhân người lớn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.45 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM BỆNH SỞI TRÊN BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
Cao Ngọc Nga*, Nguyễn Hoài Phong*, Đỗ Minh Tuấn**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm bệnh nhân người lớn mắc bệnh sởi.
Phương pháp nghiên cứu. Tiền cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.
Đối tượng. Tất cả những bệnh nhân từ. 15 tuổi trở lên có biểu hiện lâm sàng: Sốt hoặc không sốt, phát ban
dạng sởi, có hoặc không có dấu hệu viêm long, nhập viện và điều trị nội trú tại khoa nội A Bệnh Viện Bệnh Nhiệt
Đới Thành Phố Hồ Chí Minh.
Kết quả. Từ tháng 03/2009 đến tháng 05/2010 có 324 bệnh nhân nhập viện tại khoa nhiễm A bệnh viện
Nhiệt đới, trong đó 156 trường hợp mắc bệnh sởi (48,1%). đó 37,8% là nam và 62,2% là nữ, tỷ lệ phụ nữ mang
thai là 10,3%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 23,51 ± 4,88 năm. Tất cả bệnh nhân đều có sốt và phát ban
dạng sởi, trong số đó có 91,7% bệnh nhân phát ban theo trình tự cổ điển: Tai-mặt-cổ-ngực-bụng-lưng-chi trênchi dưới. Các triệu chứng: ho (98,7%), mệt mỏi (91,7%), viêm kết mạc mắt (87,2%), chảy mũi nước (71,2%),
nhức đầu (53,8%), nôn (42,3%), họng đỏ (39,1%), đau khớp (32,1%), koplik (16,7%), hạch (16%). Trong số 106
bệnh nhân có biến chứng thì có 60,3% bị tiêu chảy, 19,9% bị bội nhiễm ở đường hô hấp, (3,8% ) bị viêm tai giữa
và 1,9% bị nhiễm khuẩn tiểu. Số ngày sốt trước khi nhập viện điều trị ở phần lớn các bệnh nhân là từ 3 đến 4
ngày (53,8%). Số ngày sốt trung bình là 3,75 ± 1,44 ngày.Ngày xuất hiện của ban sau khi sốt thường từ 1 đến 3
ngày (75%), số ngày sốt trung bình là 2,96 ± 1,34 ngày.Số ngày kể từ khi ban mọc đến khi ban xuất hiện toàn
thân phổ biến từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 của bệnh (85,3%), số ngày phát ban trung bình là 3,25 ± 1,04 ngày.
Số ngày ban hiện diện trung bình là 7,1 ± 2,10 ngày, đa số là 5 đến 7 ngày (59,4%). Số ngày sốt kể từ khi phát
bệnh cho đến khi hết sốt ở đa số bệnh nhân là từ 6 đến 7 ngày (46,7%), thời gian sốt trung bình là 6,62 ± 2,03
ngày, thời gian nằm viện điều trị trung bình là 6,9 ± 2,61 ngày. Số lượng bạch cầu dưới 4.000 TB/mm3 máu
chiếm 28,2%, tỷ lệ neutrophil trên 74% chiếm 79,5%, tỷ lệ lymphocyt dưới 20% chiếm 90,4%. Số lượng tiểu
cầu dưới 150.000 TB/ mm3 máu chiếm 41,7%. ALT tăng so với bình thường có 91% số trường hợp.
Kết luận: 156 bệnh nhân sởi, tất cả bệnh nhân đều có sốt và phát ban dạng sởi. Triệu chứng nổi bậc là ho,
mệt mỏi, viêm kết mạc và chảy nước mũi.


Từ khóa: Bệnh sởi.

ABSTRACT
THE FEATURE OF MEASLES IN ADULT AT HOSPITAL OF TROPICAL
Cao Ngoc Nga, Nguyen Hoai Phong, Do Minh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 523 - 530
Objectives. To describe the feature of measles in adult.
Methods. Descriptive study.
Results. From March 2009 to May 2010, 306 consecutive A infectious Department at Hospital of Tropical
were enrolled in our study with 156 Measles patients was diagnosis (48.6%). Male was 37.8%, female was
62.2% and 10.3% of Pregnancy. All patients have fever and rashlike measles. The sequence of break out in the
* Đại học Y dược TpHCM
Địa chỉ liên hệ: PGS.TS Cao Ngọc Nga

522

** Trường Cao Đẳng Y Tế Cần Thơ
ĐT: 0909755831

Email:

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

rash were Ear- Face- Neck- Check- Abdomen Back- Uper extrimities – Lower extrimities in 91.7%. The common
symptom was cough (98.7%), fatige (91.7%), conjunctivitis (87.2%), discharge nasal mucus (71.2%), headache

(53.8%), nause (42.3%), sore throat (39.1%), arthritis ( 32.1%), Koplik (16.7%), Lympho node 16%. Among
106 patients have complications, there were diarrhea 60,3%, bronchilitis, middle ostitis 3.8% and 1.9% urinary
tract infection. Duration of fever was 3.75 ± 1.44 in almost patients Duration of rash was 7.1 ± 2.10 days.
Duration of break out in the rash before fever was from 1 to 3 days (75%). Duration of rash appearance from ear
to total body was 2 to 4days of disease (85.3%). Avearge time of break out in the rash was 3.25 ± 1.0 4days.
Duration of fever was 6.62 ± 2.03 days. The mean of stay in Hospital was 6.9 ± 2.61days. The number of white
blood cell under 4000/mm3 (28.2), neutrophil more than 74% was 79.5%, propotion of lyphocyyt less than 20%
was 90.4. The number of platelet less than 150,000 / mm3 was 41.7%. ALT increase above normal was 91%.
Conclusions. 156 Measles patients was diagnosis, all patients have fever and rashlike measles. The
prominent symptom was cough, fatige, conjunctivitis, discharge nasal mucus.
Key word. Measles.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sởi là một bệnh nằm trong nhóm bệnh sốt
phát ban, là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do virus
sởi
(Polinosa
morbillarum)
thuộc
họ
Paramyxoviridae chủng Morbillivirus gây ra.
Bệnh khởi phát thường rầm rộ, diễn tiến kéo dài
và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm hơn so
với rubella. Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô
hấp, tốc độ phát tán bệnh rất nhanh, khả năng
bùn phát dịch bệnh trong cộng đồng rất cao(4,13).
Những năm của thập niên 70 việc dùng vacxin
để gây miễn dịch ở nhiều nước trên thế giới đã
làm cho tỷ lệ mắc sởi ở trẻ em giảm đi rõ rệt so
với thời kỳ trước khi dung vacxin. Sau một thời

gian, qua nhiều nghiên cứu người ta đã hoàn
thiện dần sơ đồ gây miễn dịch phòng sởi bằng
hai liều vacxin sống giảm độc lực. Từ đó đến
nay tỷ lệ mắc sởi đã giảm xuống đến mức thấp
nhất và tiến tới chiến lược loại trừ bệnh sởi giai
đoạn 1994 – 2005. Ở Việt Nam từ khi chương
trình tiêm chủng mở rộng(TCMR) được áp dụng
trên toàn quốc, tỷ lệ mắc sới ở trẻ em đã giảm
xuống đáng kể nhất là khi thực hiện chiến lược
tiêm nhắc lại mũi 2 cho trẻ và từ đó đến nay tỷ lệ
nay luôn được duy trì ở mức thấp, ngược lại tỷ
lệ mắc sởi ở nhóm bệnh nhân thanh thiếu niên
và người lớn lại tăng cao.
Thời gian gần đây dịch sởi đã xuất hiện ở rất
nhiều tỉnh thành trong cả nước và để lại nhiều
biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Đặc biệt
dịch sởi bùng phát lần này chiếm tỷ lệ cao ở

Chuyên Đề Nội Khoa

nhóm bệnh nhân người lớn, đây là một hiện
tượng sưc khỏe không phổ biến lắm từ trước tới
nay. Ở Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại,
không có nhiều công trình nghiên cứu đề cập
đến vấn đề này. Vì thế để hiểu rõ hơn về tỷ lệ
mắc sởi la ở người lớn; Đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng và cận lâm sàng của chúng ra sao; Diễn
biến bệnh của chúng biểu hiện như thế nào,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm
vào các mục tiêu:


Mục tiêu tổng quát
Mô tả các đặc điểm bệnh nhân người lớn
mắc bệnh sởi điều trị tại Bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới từ tháng 03 năm 2009 đến tháng 05
năm 2010.

Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tỷ lệ bệnh nhân mắc sởi ở người
lớn điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.
2. Mô tả các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng,
diễn tiến bệnh, cận lâm sàng của bệnh nhân
người lớn mắc sởi điều trị tại Bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.

Cỡ mẫu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương
pháp mô tả hàng loạt trường hợp và không
tính cỡ mẫu.

523


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011


Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề y đức

Tất cả những bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên có
biểu hiện lâm sàng: Sốt hoặc không sốt, phát ban
dạng sởi, có hoặc không có dấu hệu viêm long,
nhập viện và điều trị nội trú tại khoa nội A Bệnh
Viện Bệnh Nhiệt Đới.

Trên cơ sở tiến hành nghiên cứu đề tài để
thu thập dữ liệu cần thiết, chúng tôi luôn phấn
đấu để đảm bảo vấn đề y đức trong nghiên cứu
khoa học. Cụ thể khi tiếp cận bệnh nhân để
thăm khám cũng như khai thát thông tin, chúng
tôi luôn làm đúng trách nhiệm của người thầy
thuốc khi thăm khám và chỉ đưa ra những câu
hỏi mang tính nghiệp vụ không làm ảnh hưởng
đến uy tính của đối tượng được phỏng vấn.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Khoa nội A Bệnh Viện Bệnh
Nhiệt Đới.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03 năm
2009 đến tháng 05 năm 2010.

Tiêu chí chọn bệnh
Tất cả những bệnh nhân được chọn làm đối
tương nghiên cứu thoả các tiêu chí sau:

- Tuổi: Từ 15 tuổi trở lên.
- Lâm sàng có biểu hiện sốt, phát ban dạng
sởi và có ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Ho,
chảy mũi nước, mắt đỏ (Viêm kết mạc), dấu
koplik.
- Huyết thanh chẩn đoán sởi (Phát hiện
kháng thể IgM bằng kỹ thuật Mac - ELISA do
viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh thực hiện) dương
tính(15).
Bệnh nhân đồng ý hợp tác trong suốt quá
trình tham gia nghiên cứu.

Tiêu chí loại trừ
Bệnh nhân không hợp tác trong qua trình
tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng sốt hoặc
không sốt, phát ban dạng sởi, có hoặc không có
dấu hiệu viêm long, nhưng huyết thanh chẩn
đoán sởi âm tính cả hai lần xét nghiệm (Nếu
bệnh nhân được xét nghiệm hai lần) hoặc âm
tính lần một (Nếu bệnh nhân chỉ làm xét nghiệm
một lần).

Phân tích số liệu
Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 11.5.
Các biến số định lượng được biểu diễn bằng
giá trị trung bình ± SD.

524


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong thời gian từ tháng 3 năm 2009 đến
tháng 5 năm 2010, chúng tôi thu thập được 324
bệnh nhân sốt kèm phát ban dạng sởi đủ tiêu
chuẩn vào lô nghiên cứu. Chẩn đoán lâm sàng:
207 trường hợp (63,9%) là sởi, 68 trường hợp
(21%) là rubella và 49 trường hợp (15,1%) không
có chẩn đoán chính xác.
Chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh:
156 trường hợp (48,1%) có IgM dương tính với
sởi, 121 trường hợp (37,3%) có IgM dương tính
với rubella và 47 trường hợp (14,5%) có IgM
âm tính với cả sởi và rubella. Trong số 156
bệnh nhân có IgM dương tính với sởi có 141
trường hợp (90,4%) là có chẩn đoán phù hợp
giữa lâm sàng và HTCĐ, 4 trường hợp (2,6%)
có chẩn đoán lâm sàng là rubella và 11 trường
hợp (7,1%) không được chẩn đoán là sởi ngày
từ lúc đầu.

Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Giới tính
Nam (37,8%) và nữ (62,2%), tỷ lệ nam/nữ là
0,61. Kết quả này phù hợp với kết quả của tác
giả Mantzios G(6), nhưng so với kết quả của các
tác giả Song JY(3) và Ronaldo E4) thì có sự khác
biệt so với nghiên cứu của chúng tôi.
Tuổi
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 23,51 ±

4,88 tuổi, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 15
đến 25 tuổi (72,4%), nhóm tuổi từ 26 đến 35 tuổi
(24,4%). Kết quả này phù hợp với kết quả của tác
giả Song JY(4), so với kết quả của các tác giả

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Mantzios G(7) và Ronaldo E(4) thì tuổi trung bình
của bệnh nhân là 20 tuổi, nhóm tuổi phổ biến là
từ 15 đến 20 tuổi có phần thấp hơn so với nghiên
cứu của chúng tôi.
Tỷ lệ phụ nữ mang thai chiếm 10,3%, số
bệnh nhân này không rõ những thông tin về thai
kỳ sau khi ra viện, đây là điểm hạn chế của đề
tài cần được khắc phục trong những nghiên cứu
tiếp theo. So với kết quả của tác giả người Hy
Lạp Mantzios G(4) chỉ có 1,5% là phụ nữ mang
thai. Kết quả này phải chăng là do chương trình
quản lý thai nghén, chương trình TCMR và kiến
thức hiểu biết của bà mẹ khi mang thai ở Hy Lạp
tốt hơn so với chúng ta, chúng tôi nghĩ vần đề
này cần được nghiên cứu thêm.

Nghề nghiệp của bệnh nhân
Đa số là công nhân (30,8%), học sinh - Sinh
viên (20,5%) và nhân viên văn phòng (14,1%).
Kết quả này phù hợp với kết quả của tác giả
Song JY(014). Chúng ta biết rẳng bệnh sởi là bệnh

truyền nhiễm, khả năng lây bệnh và phát tán
mầm bệnh trong cộng đồng rất cao có thể gây
thành dịch, đặc biệt là ở những nơi có mật độ
dân cư đông đúc như: nhà máy, xí nghiệp,
trường học...Vì vậy tần số mắc bệnh của người
dân ở nơi này thường cao hơn nơi khác là điều
hiển nhiên.

Đặc điểm về dịch tễ
Số trường hợp tiêm ngừa sởi với liều đơn
chiếm 10,9%, không ghi nhận trường hợp nào
tiêm ngừa sởi với liều đôi. So với kết quả của tác
giả người Hy Lạp Mantzios G(11) thì số trường
hợp tiêm ngừa sởi với liều đơn chiếm 82,6%,
không có trường hợp nào được tiêm ngừa sởi
với liều đôi. Sự khác biệt này có thể do điều kiện
và cách thu thập thông tin ở từng nghiên cứu
khác nhau, cũng có thể do chương trình TCMR
ở Hy Lạp được thực hiện tốt hơn ở nước ta.
Mẫu có 16,7% các trường hợp được xác
nhận có tiền sử tiếp xúc với nguồn lây, nguồn
lây quan trọng trong cộng đồng là những
người sống chung nhà (61,5%) hoặc cùng nơi
làm việc - học tập (38,5%), trong khi đó có tới

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

83,3% không ghi nhận được tiền sử tiếp xúc

với nguồn lây. Với kết quả này cho thấy khả
năng lây bệnh của bệnh nhân trong cộng đồng
là rất lớn ngay cả khi bệnh nhân chưa phát
ban. Đặc điểm này không được ghi nhân trong
các nghiên cứu trước đây.
Tiền sử phát ban của bệnh nhân được ghi
nhận là 4,5%, nhưng không rõ bệnh nhân phát
ban do nguyên nhân gì nên không thể đánh giá
được tình trạng đáp ứng miễn dịch của bệnh
nhân, đây là điểm hạn chế của đề tài cần được
khắc phục.
Tiền sử tiêm ngừa sởi với liều đơn có 17
trường hợp (10,9%), không ghi nhận trường hợp
nào tiêm ngừa sởi với liều đôi. Có 26 trường hợp
(16,7%) có tiền sử tiếp xúc với nguồn lây, nguồn
lây chủ yếu là những người sống chung trong
nhà có 16 trường hợp (61,5%), người chung
quanh hoặc cùng nơi làm việc - học tập có 10
trường hợp (38,5%), thời gian kể từ khi tiếp xúc
với nguồn lây đến khi phát bệnh trung bình là
8,23 ± 6,14 ngày. Tiền sử phát ban ghi nhận có 7
trường hợp (4,5%).

Đặc điểm về diễn tiến lâm sàng của bệnh
nhân
Tất cả bệnh nhân đều có biểu hiện sốt (trong
đó sốt cao chiếm 48,7%, sốt vừa chiếm 46,8% và
sốt nhẹ chiếm 0,6%), phát ban dạng sởi với trình
tự cổ điển (bảng 3.1): Tai-mặt-cổ-ngực-bụnglưng-chi trên-chi dưới với 91,7% các trường hợp,
ho (98,7%) (biểu đồ 3.3). Kết quả này phù hợp

với kết quả của các tác giả M Giladi(4), Jung SH(8),
Ronaldo E(9) và Zhou Lingyuan(16).
Triệu chứng viêm kết mạc mắt chiếm 87,2%,
kết quả này tương đương với kết quả của các tác
giả Ronaldo E(9) là 83,9%, Zhou Lingyuan(16) là
85%. Trong khi đó ở kết quả của tác giả M
Giladi(4) thì tỷ lệ này tương ứng là 95,9% và
77,1% có sự khác biệt.
Triệu chứng chảy mũi nước chiếm 71,2%,
kết quả này thấp hơn kết quả của các tác giả
Ronaldo E(9) là 78%, Zhou Lingyuan(1) là
81,7% và M Giladi(4) là 83,5%, so với nghiên

525


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

cứu của tác giả Jung SH8) thì triệu chứng này
chỉ có 30,4%.
Dấu koplik chiếm 16,7%, kết quả này thấp
hơn kết quả của các tác giả Jung SH(8) là 47,8%,
Jeong MC(7) là 62%, M Giladi(4) là 64,6%. Sự khác
biệt này có thể giải thích là do bệnh nhân nhập
viện muộn sau ngày thứ 2 nên dấu koplik biến
mất và triệu chứng không được ghi nhận. Điều
này hoàn toàn hợp lý vì đa số trường hợp bệnh
nhân nhập viện vào ngày thứ 3, thứ 4 của bệnh,

chỉ có một số ít trường hợp dấu koplik được ghi
nhận sau khi bệnh nhân nhập viện.
Số bệnh nhân có hạch chiếm 16% (chủ yếu là
hạch sau tai và sau gáy), kết quả này thấp hơn
kết quả của các tác giả Jeong MC(7) là 20%, M
Giladi(4) là 84,5% do trong nghiên cứu của các tác
giả này có thể được sự hổ trợ của siêu âm nên có
thể phát hiện được những hạch nhỏ mà thăm
khám không thể phát hiện được. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, hạch chỉ được ghi nhận qua
thăm khám.
Triệu chứng đau khớp chiếm 32,1%, kết
quả này cao hơn kết quả của tác giả M Giladi(4)
là 23,7%.
Triệu chứng ói mửa chiếm 42,3%, kết quả
này cao hơn kết quả của các tác giả Ronaldo E(9)
là 15,28%, M Giladi(4) là 34,7%, so với nghiên cứu
của tác giả giả Jung SH(8) thì kết quả này là
60,9%.
Biến chứng tiêu chảy (60,3%), kết quả này
cao hơn kết quả của các tác giả Ronaldo E(9)4%,
M Giladi(4) là 32% và Zhou Lingyuan(16) là 49,1%,
so với kết quả của tác giả Jung SH(8) thì kết quả
này là 69,6%.
Biến chứng bội nhiễm ở đường hô hấp
(19,9%), kết quả này tương đương với kết quả
của các tác giả Casanova-Cardiel LJ(2) là 17. Cao
hơn kết quả của các tác giả Leibovici L(9) (3,7%),
Boncompagni G(1) (7%), Jeong MC(7) (10%) và
thấp hơn kết quả của các tác giả Ronaldo E(9)

(81,8%).
Biến chứng viêm tai giữa (3,8%), kết quả
này phù hợp với kết quả của tác giả. Jeong

526

MC(9,7) là 4%, cao hơn kết quả của các tác giả
Ronaldo E(9)là 0,79%, và thấp hơn kết quả của
các tác giả Boncompagni G(1) 7%, Leibovici L(9)
là 9,8%.- Biến chứng nhiễm khuẩn tiểu (1,9%),
kết quả này cao hơn kết quả của tác giả
Ronaldo E(9) là 0,26%.
Không ghi nhận trường hợp nào có biến
chứng viêm não, trong khi ở nghiên cứu của tác
giả Ronaldo(9) tỷ lệ viêm não là 0,26%, CasanovaCardiel LJ(2) là 4% và của Boncompagni G(1) là 7%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi
nhận trường hợp nào tử vong, trong khi đó tỷ lệ
tử vong trong nghiên cứu của các tác giả
Casanova-Cardiel LJ(2) là 1% và của Ronaldo E(9)
là 1,84%.
Sự khác biệt về tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử
vong trong nghiên cứu của chúng tôi với các
nghiên cứu trước đây phải chăng là do cơ địa
bệnh nhân, điều kiện khí hậu, môi trường sinh
sống, tình trạng chăm sóc theo dõi và điều trị,
điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho chẩn đoán
ở từng nơi là khác nhau. Vì vậy cần có những
nghiên cứu tiếp theo để làm rõ vấn đề này.
Số ngày sốt trước khi nhập viện điều trị ở
phần lớn các bệnh nhân là từ 3 đến 4 ngày với 84

trường hợp (53,8%). Số ngày sốt trung bình là
3,75 ± 1,44 ngày.
Ngày xuất hiện của ban sau khi sốt thường
từ 1 đến 3 ngày với 117 trường hợp (75%). Số
ngày sốt trung bình là 2,96 ± 1,34 ngày.
Bảng 1. Đặc điểm về trình tự phát ban của bệnh
nhân (n = 156).
Trình tự phát ban
Tai, mặt, cổ, ngực, bụng, lưng, chi
trên, chi dưới
Chi trên, tai, mặt, cổ, ngực, bụng,
lưng, chi dưới
Ngực, bụng, tai, mặt, cổ, lưng, chi
trên, chi dưới
Tai, mặt, cổ, ngực, chi trên, bụng,
lưng, chi dưới
Cổ, ngực, bụng, lưng, tai, mặt, chi
trên, chi dưới.
Tai, mặt, cổ, chi trên, ngực, bụng,
lưng, chi dưới
Tổng cộng

Tần số
143

Tỷ lệ %
91,7

4


2,6

4

2,6

2

1,3

2

1,3

1

0,6

156

100

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Bảng 2. Đặc điểm về biến chứng của bệnh nhân (n =
156).
Biến chứng
Tiêu chảy

Viêm phế quản
Viêm phổi
Viêm tai giửa
Nhiễm khuẩn tiểu

Tần số
94
16
15
6
3

Tỷ lệ %
60,3
10,3
9,6
3,8
1,9

Bảng 3. Số ngày sốt của bệnh nhân trước khi nhập
viện (n = 156).
Số ngày sốt
1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
9 ngày

Tổng cộng
Số ngày trung bình ± SD

Tần số
2
28
49
35
18
20
3
1
156
3,75 ± 1,435

Tỷ lệ %
1,3
17,9
31,4
22,4
11,5
12,8
1,9
0,6
100

Bảng 4. Ngày xuất hiện của ban sau khi sốt (n =
156).
Số ngày
Cùng ngày với sốt

Một ngày
Hai ngày
Ba ngày
Bốn ngày
Trên bốn ngày
Tổng cộng
Số ngày trung bình ± SD

Tần số
18
43
52
22
16
5
156
2,96 ± 1,334

Tỷ lệ %
11,5
27,6
33,3
14,1
10,3
3,2
100

Bảng 5. Số ngày kể từ khi ban mọc đến khi ban xuất
hiện toàn thân (n = 156).
Số ngày

1 ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
Tổng cộng
Số ngày trung bình ± SD

Tần số
Tỷ lệ %
3
1,9
30
19,2
73
46,8
30
19,2
15
9,6
5
3,2
156
100
3,25 ± 1,039

Số ngày
5 ngày
6 ngày

7 ngày
8 ngày
9 ngày
10 ngày
Trên 10 ngày
Tổng cộng
Số ngày trung bình ± SD

Chuyên Đề Nội Khoa

Tần số
1
10

Tỷ lệ %
0,6
6,4

Tần số
24
31
38
15
18
10
9
156
7,1026 ± 2,10124

Tỷ lệ %

15,4
19,9
24,4
9,6
11,5
6,4
5,8
100

Bảng 7. Số ngày sốt kể từ khi phát bệnh đến khi bệnh
nhân hết sốt (n = 156).
Số ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
8 ngày
9 ngày
10 ngày
Trên 10 ngày
Tổng cộng
Số ngày trung bình ± SD

Tần số
4
16
21
45
28

21
11
3
7
156
6,62 ± 2,03

Tỷ lệ %
2,6
10,3
13,5
28,8
17,9
13,5
7,1
1,9
4,4
100

Bảng 8. Số ngày nằm viện điều trị của bệnh nhân (n
= 156).
Số ngày
2 ngày
3 ngày
4 ngày
5 ngày
6 ngày
7 ngày
8 ngày
9 ngày

10 ngày
Trên 10 ngày
Tổng cộng
Số ngày trung bình ± SD

Tần số
1
2
27
27
24
19
16
8
14
18
156
6,93 ± 2,608

Tỷ lệ %
0,6
1,3
17,3
17,3
15,4
12,2
10,3
5,1
9
11,5

100

Đặc điểm về cận lâm sàng
Bảng 9. Đặc điểm về cận lâm sàng của bệnh nhân (n
= 156).
Xét nghiệm

Bảng 6. Số ngày hiện diện của ban trên bệnh nhân (n
= 156).
Số ngày
3 ngày
4 ngày

Nghiên cứu Y học

Bạch cầu

Số lượng
Tần số
Tỷ lệ %
3
<4.000TB/mm
44
28,2
4.000107
68,6
12.000TB/mm3
>12.000TB/mm3
5
3,2

Số lượng bạch cầu trung bình: 5,54 ±
2,286.103/mm3

527


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Xét nghiệm

Số lượng
Tần số
Tỷ lệ %
<41%
3
1,9
41-74%
29
18,6
Neutrophil
>74%
124
79,5
Tỷ lệ % neutrphil trung bình: 77,8 ± 11,5%
<20%
141
90,4
20-49%

15
9,6
Lymphocyt
>49%
Tỷ lệ % lymphocyt trung bình: 12,7 ± 6,7%
<150.000TB/mm3
65
41,7
≥ 150.000TB/mm3
91
58,3
PLT
Số lượng tiểu cầu trung bình: 173,16 ±
3
3
69,699.10 /mm
≤ 30 U/L
9
5,8
Nam
>30 U/L
50
32,1
ALT
≤ 19 U/L
5
3,2
Nữ
>19 U/L
92

58,9
Số lượng ALT trung bình: 121,8468 ± 111,29301U/L

Số lượng bạch cầu dưới 4.000 TB/mm3 máu
có 44 trường hợp (28,2%) với tỷ lệ neutrophil
trên 74% có 124 trường hợp (79,5%) và tỷ lệ
lymphocyt dưới 20% có 141 trường hợp
(90,4%).Số lượng tiểu cầu dưới 150.000 TB/ mm3
máu có 65 trường hợp (41,7%). ALT ở nam và
nữ có 142 trường hợp (91%) tăng so với bình
thường.Số lượng bạch cầu nằm trong giới hạn
bình thường (68,6%) (Bảng 3.9), kết quả này phù
hợp với kết quả của tác giả M Giladi (4) là 68,3%.
Số lượng bạch cầu dưới 4.000TB/mm3 máu là
28,2%, kết quả này tương đương với kết quả của
các tác giả M Giladi(4) là 31,7% và phù hợp với
lâm sàng bệnh sởi.Tỷ lệ neutrophil trên 74%
chiếm 79,5% các trường hợp, kết quả này có thể
được lý giải bằng tình trạng nhiễm khuẩn cấp
tính của bệnh nhân, cũng có thể là tình trạng
đáp ứng của cơ thể với siêu vi trong giai đoạn
đầu của bệnh. Tỷ lệ lymphocyt dưới 20% chiếm
90,4% các trường hợp, kết quả này là do tình
trạng ức chế của siêu vi gây suy giảm miễn dịch
cơ thể dẫn đến giảm tế bào lymphocyt. Số lượng
tiểu cầu dưới 150.000TB/mm3 máu chiếm 41,7%
nhưng không thấy có biểu hiện tình trạng xuất
huyết trên bệnh nhân. Theo kết quả của tác giả
Song JY(14) tỷ lệ này là 36%, đây có thể là một
biến chứng của bệnh nhân cần được nghiên cứu

thêm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 91%
các trường hợp có ALT tăng cao so với bình

528

thường. Kết quả này cao hơn so với kết quả của
các tác giả Mantzios G(11) là 25% (bao gồm cả
AST và ALT) và của Jung SH(8) là 39,1%. Sự khác
biệt này có thể giải thích là do bệnh cảnh của
bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi
có diễn tiến lâm sàng nặng hơn nên có tỷ lệ bệnh
nhân có tổn thương gan cao hơn các nghiên cứu
trước đây.

KẾT LUẬN
Mẫu có 156 bệnh nhân sởi chiếm 48,1%,
trong đó 37,8% là nam và 62,2% là nữ, tỷ lệ
phụ nữ mang thai là 10,3%. Tuổi trung bình
của bệnh nhân là 23,51 ± 4,88 năm, nhóm tuổi
phổ biến là từ 15 đến 25 tuổi (72,4%). Nghề
nghiệp của bệnh nhân đa số là công nhân
(30,8%), học sinh-sinh viên (20,5%) và nhân
viên văn phòng (14,1%).

Đặc điểm dịch tễ
Trong số bệnh nhân mắc sởi có 37,8% là nam
và 62,2% là nữ, tỷ lệ phụ nữ mang thai là 10,3%.
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 23,51 ± 4,88
năm, nhóm tuổi phổ biến là từ 15 đến 25 tuổi
(72,4%). Nghề nghiệp của bệnh nhân đa số là

công nhân (30,8%). Số bệnh nhân có tiền sử tiếp
xúc với nguồn lây là 16,7%, Nguồn lây chủ yếu
là những người sống chung nhà (61,5%), người
cùng nơi làm việc - học tập (38,5%).

Đặc điểm về lâm sàng
Tất cả bệnh nhân đều có sốt và phát ban
dạng sởi, trong số đó có 91,7% bệnh nhân phát
ban theo trình tự cổ điển: Tai-mặt-cổ-ngựcbụng-lưng-chi trên-chi dưới.Các triệu chứng: Ho
(98,7%), mệt mỏi (91,7%), viêm kết mạc mắt
(87,2%), chảy mũi nước (71,2%), nhức đầu
(53,8%), nôn (42,3%), họng đỏ (39,1%), đau khớp
(32,1%), koplik (16,7%), hạch (16%) chủ yếu là ở
sau tai và sau gáy tương ứng 5,1% và 3,8%.

Đặc điểm về diễn tiến lâm sàng
Số ngày sốt trước khi nhập viện điều trị ở
phần lớn các bệnh nhân là từ 3 đến 4 ngày
(53,8%). Số ngày sốt trung bình là 3,75 ± 1,44
ngày.Ngày xuất hiện của ban sau khi sốt thường
từ 1 đến 3 ngày (75%), số ngày sốt trung bình là

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
2,96 ± 1,34 ngày. Số ngày kể từ khi ban mọc đến
khi ban xuất hiện toàn thân phổ biến từ ngày
thứ 2 đến ngày thứ 4 của bệnh (85,3%), số ngày
phát ban trung bình là 3,25 ± 1,04 ngày. Số ngày

ban hiện diện trung bình là 7,1 ± 2,10 ngày, đa số
là 5 đến 7 ngày (59,4%).

2

3

4

Đặc điểm về cận lâm sàng
Số lượng bạch cầu dưới 4.000 TB/mm3 máu
chiếm 28,2%, tỷ lệ neutrophil trên 74% chiếm
79,5%, tỷ lệ lymphocyt dưới 20% chiếm 90,4%.
Số lượng tiểu cầu dưới 150.000 TB/ mm3 máu
chiếm 41,7%. ALT tăng so với bình thường có
91% số trường hợp.

KIẾN NGHỊ
Bệnh sởi tuy đã được biết từ lâu nhưng
đến nay việc chẩn đoán vẫn còn nhiều sai sót,
vì vậy cần có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này nhằm để hiểu rõ nguyên nhân dẫn
đến sai sót trong chẩn đoán và từ đó đưa ra
một tiêu chuẩn chuẩn mực giúp thầy thuốc
hạn chế được nhầm lẫn trong chẩn đoán đặc
biệt là những thầy thuốc ở tuyến không có
điều kiện làm xét nghiệm.
Tăng cường tiêm ngừa sởi mũi 2 cho trẻ lứa
tuổi trước khi đến trường để củng cố miễn dịch
cơ thể nhằm hạn chế khả năng mắc sởi cho trẻ

cũng như người trưởng thành đặc biệt là phụ nữ
mang thai.
Tăng cường khả năng giám sát cũng như
công tác khống chế dịch hiệu quả mỗi khi có
dịch bệnh xảy ra.

5
6

7

8

9

10

11

12

13

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Boncompagni G, Incandela L, Bechini A, Giannini D, Cellini C,
Trezzi M, Ciofi Degli Atti ML, Ansaldi F, Valle L, Bonanni P

(2006). Measles outbreak in Grosseto, central Italy, 2006. 11(31),
pp. 3015.

Chuyên Đề Nội Khoa

15
16

Nghiên cứu Y học

Casanova-Cardiel LJ, Hermida-Escobedo C (1994). Measles in
the young adult. Clinical features of 201 cases. Hospital de
Infectología, Centro Médico La Raza, Instituto Mexicano del
Seguro Social, México, D.F. 46(2), pp. 93-98.
Đông Thị Hoài Tâm (1997). Bệnh sởi - Bệnh Truyền Nhiễm.
Nhà xuất bản y học. Bộ môn nhiễm Đại học Y Dược TP.Hồ Chí
Minh, tr. 324 - 336.
Giladi M, Schulman A, Kedem R, and Danon YL (1987).
Measles in adults: a prospective study of 291 consecutive cases.
295(6609): 1314.
Harrison (1999).Sởi. Các nguyên lý Y học Nội khoa - Tập II
(bản dịch tiếng việt). Nhà xuất bản Y học. Tr. 643 - 647
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sởi - Ban hành kèm theo
Quyết định số: 746 /QĐ-BYT ngày 04 tháng 3 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Jeong MC, Park HH, Kim NI (2003). Clinical and
Epidemiologic Study of Adult Measles. Korean J Dermatol.
Department of Dermatology, College of Medicine, Kyung Hee
University, Seoul, Korea. 41(10), pp. 1304-1310.
Jung SH, Kim CW, Jung IS, Kang KM, Yoon YG, Park BC,

Bang DS, Na DJ (2003). A Measles Outbreak Among Adults in
Daejeon City, 2001. Department of Internal Medicine, Sun
General Hospital, Daejeon, Korea.35(1), pp. 26-30.
Lapitan RE., Ugalde JDB, and Alarcon MV, (2002). Clinical
Profile of Measles in Adults: A 2-year Period, San Lazaro
Hospital Experience. 30(4), pp. 165-168.
Leibovici L, Sharir T, Kalter-Leibovici O, Alpert G, Epstein LM
(1988). An outbreak of measles among young adults. Clinical
and laboratory features in 461 patients. J Adolesc Health Care.
9(3), pp. 203-7.
Mantzios G, Mastora M, Liapis E, Giannakakis I, Akritidis NK
(1997). Outbreak of measles in adults in the north west of
Greece.
Euro
Surveill.
2(7),
pp.
184.
/>184
Phạm Thị Thu Hà, Đỗ Văn Dũng, Lê Thị Kim Ánh (2004).
“Đặc điểm lâm sàng bệnh sởi ở trẻ em TP Hồ Chí Minh sau
khi thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng”. Tạp chí y
học, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh, tập 8 (1), tr. 26 - 32.
Phan Văn Năm (2004). “Đặc điểm dịch tể học và lâm sàng
bệnh sởi ở khoa nhi bệnh viện đa khoa vĩnh long, 2002 - 2002”.
Tạp chí y học TP.Hồ Chí Minh, tập 8 (1), tr. 6 - 8.
Song JY, Park CW, Lee JS, Eom JS, Sohn JW, Cheong HJ, Kim
WJ, Kim MJ, Park SC (2001). Epidemiologic and Clinical
Features of Adult Patients with Measles During 2000
Epidemic. Department of Internal Medicine, Korea University

College of Medicine, Seoul, Koream. 33(6), pp. 443-447.
Võ Văn Lượng (2009). Câu chuyện về bệnh sởi. Vietsciences ©

Zhou Lingyuan, Zou PU Xiu, Feng Jing-hua, Yin Fengming
(2010). Adult Clinical characteristics of 120 cases of measles.

529



×