Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tỉ lệ dự đoán độ lành ‐ ác u buồng trứng qua siêu âm 2D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.45 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

TỈ LỆ DỰ ĐOÁN ĐỘ LÀNH‐ÁC U BUỒNG TRỨNG QUA SIÊU ÂM 2D 
Huỳnh Thụy Thảo Quyên*, Nguyễn Duy Tài**, Lê Thị Quỳnh Hà* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ dự đoán đúng độ lành‐ác của u buồng trứng qua siêu âm 2D của hai bảng điểm 
Sassone và DePriest và các yếu tố hình thái u buồng trứng trong dự đoán độ ác tính u buồng trứng.  
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu sử dụng thiết kế bệnh‐chứng trong đoàn hệ với 225 bệnh nhân nhập 
viện và có 254 khối u tại bệnh viện Hùng Vương từ 01/8/2012 đến 31/5/2013. Tất cả bệnh nhân được siêu âm 
hai chiều theo các đặc điểm Sassone và DePriest. Chẩn đoán sau phẫu thuật được xác định bằng giải phẫu bệnh. 
Tỉ lệ các loại hình ảnh siêu âm của hai bảng điểm được so sánh với kết quả giải phẫu bệnh bằng hồi qui logistic. 
Mức độ kết hợp được ước lượng bằng tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy (KTC) 95% của OR. 
Kết quả: tỷ lệ dự đoán đúng theo bảng điểm của Sassone 95,67%, trong đó tỷ lệ dự đoán đúng u ác tính 
88,57%, tỷ lệ dự đoán u lành tính đạt 96,8% và bảng điểm DePriest là 88,58%, trong đó tỷ lệ dự đoán đúng u 
lành tính 98,45%, u ác tính 57,38%. Thể tích u buồng trứng > 500cm3, nhú > 3mm, bề dầy thành u >3mm, bề 
dầy vách > 3mm, cấu trúc u đặc dự đoán ác tính lần lượt l à 75,5%, 97,2%, 99,1%, 78,2%, 100%. 
Kết luận: Bảng điểm Sassone và DePriest có giá trị dự đoán độ lành‐ác u buồng trứng. Các yếu tố nhú 
> 3mm, bề dầy vách u > 3mm, thể tích u buồng trứng >500cm3, u buồng trứng đặc dự đoán độ ác tính u 
buồng trứng. 
Từ khóa: u buồng trứng, siêu âm 

ABSTRACT 
PREDICTIVE VALUES IN PREDICTING BENIGN‐MALIGNANT OVARIAN TUMORS  
BY 2D ULTRASOUND IMAGES 
Huynh Thuy Thao Quyen, Nguyen Duy Tai, Le Thi Quynh Ha  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 218 ‐ 221 
Objective: To study the predictive power of 2D ultrasonography  in identifying the malignant and benign 
ovarian tumors utilizing Sassone and DePriest scoring systems. 


Methods: A case‐control study was done from August 1st 2012 to May 31st 2013 on 225 patients admitted 
to  Hung  Vuong  Obstetric  and  Gynecologic  Hospital  with  254  ovarian  tumors.  All  of  them  were  subjected  to 
preoperatively 2D ultrasonography using Sassone and DePriest scoring systems. The diagnosis was confirmed by 
histopathologic  results  of  the  mass  postoperatively.  A  multilogistic  regression  model  was  used  to  evaluate  the 
predictive power of each component of the morphology index. The Odds ratio and 95% confidence interval were 
used for calculating of correlation. 
Results: The predictive value of Sassone scoring system was 95.67% with the positive predictive value was 
88.57%  and  the  negative  predictive  value  was  96.8%.  The  predictive  value  of  DePriest  scoring  system  was 
88.58% with the positive predictive value was 98.45%, whereas the negative predictive value was only 57.38%. 
The positive predictive value for malignancy of mass volume in excess of 500cm3, papillae’s size over 3mm, wall 
thickness over 3mm, septa over 3mm, and solid tumor were 75.5%, 97.2%, 99.1%, 78.2%, 100%, respectively. 
* Khoa Y ‐ Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: GS.TS. Nguyễn Duy Tài 

Sản Phụ Khoa

ĐT: 0903856439 

Email:  

219


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Conclusions: The Sassone and DePriest scoring systems could be effective in predicting the malignancy of 
adnexal mass. Components of morphology index including mass volume, papillae size, wall thickness, septa, solid 
tumor strongly correlated to the malignancy of ovarian tumors. 

Keywords: ovarian tumor, ultrasonography 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
U buồng trứng là bệnh lý phụ khoa thường 
gặp trên lâm sàng với tần suất 12,8/100000 năm 
2013(9), tuy nhiên bệnh lý u buồng trứng rất phức 
tạp  và  rất  khó  để  dự  đoán  u  độ  lành‐ác  tính  u 
buồng trứng trên lâm sàng. Chẩn đoán u buồng 
trứng thường kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng 
bao  gồm  các  xét  nghiệm  CA  125,  AFP,  βhCG, 
HE 4, siêu âm 2D, siêu âm Doppler, CT Scanner, 
MRI…trong đó siêu âm là phương pháp cận lâm 
sàng tiếp cận u buồng trứng dễ dàng, ít xâm lấn 
nhưng  có  giá  trị  dự  đoán  độ  lành  ác  u  buồng 
trứng. Các nhà siêu âm thế giới đã đưa ra nhiều 
bảng điểm siêu âm 2D để dự đoán độ lành‐ác u 
buồng trứng, trong đó có hai bảng điểm của tác 
giả Sassone(8) và DePriest(1) tại Hoa Kỳ tính được 
điểm cụ thể do đó trong nghiên cứu này chúng 
tôi quan tâm đến khả năng dự đoán độ lành‐ác 
u buồng trứng. 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên  cứu  được  thược  hiện  với  thiết  kế 
bệnh‐chứng  ẩn  trong  đoàn  hệ.  Cỡ  mẫu  trong 
nghiên  cứu  là  236  trên  thực  tế  có  225  bệnh 
nhân có chỉ định phẫu thuật và có 254  khối  u 
buồng  trứng  từ  01/8/2012  đến  31/5/2013.  Các 
trường  hợp  nang  chức  năng,  tổn  thương 
không  thuộc  buồng  trứng,  bệnh  nhân  đang 

điều  trị  ung  thư,  u  buồng  trứng  cần  mổ  cấp 
cứu đều được loại trừ. 
Bảng 1. Bảng điểm Sassone(8) 
Đặc điểm
Cấu trúc
thành
Bề dầy
thành
Bề dầy vách
Âm vang

1
Nhẵn

2
3
4
5
Không đều Nhú Hầu hết
<3mm
>3mm u đặc
mỏng Dầy >3mm Hầu hết
≤3mm
u đặc
không
Mỏng
Dầy >
≤3mm
3mm
Trống

kém
Hỗn hợp
Dày

Tất  cả  bệnh  nhân  khám  phát  hiện  khối  u 
buồng  trứng  được  nhập  viện  hội  chẩn  và  siêu 

220

âm  theo  các  tiêu  chuẩn  của  hai  bảng  điểm  của 
Sassone và DePriest với đầu dò bụng và đấu dò 
âm  đạo.  Các  bệnh  nhân  được  xét  nghiệm  CA 
125,  AFP,  β  hCG,  HE  4.  Các  bệnh  nhân  được 
phẫu  thuật  bóc  u  buồng  trứng,  cắt  trọn  phần 
phụ  có  u  có  hay  không  cắt  tử  cun  toàn  bộ  qua 
đường  bụng  hay  qua  nội  soi.  Bệnh  phẩm  được 
gửi giải phẫu bệnh và so sánh với hai bảng điểm 
dự đoán độ lành‐ác trước phẫu thuật. 
Bảng 2: Bảng điểm DePriest(1) 
Đặc điểm
0
Cấu trúc Nhẵn
thành
≤3mm
Thể tích
<10
(cm3)
Bề dầy Không
vách


1
Nhẵn
>3mm
10-50

2
3
Nhú
Nhú
≤3mm
>3mm
50-200 200-500

Mỏng
≤3mm

dầy 3- Có vùng
10mm đặc ≥1cm

4
Đặc
>500
Đặc

Số liệu thu thập được xử trí với phầm mềm 
STATA 12.0, tỉ lệ các loại hình ảnh siêu âm 2D ở 
hai nhóm u lành và u ác được so sánh bằng hồi 
quy logistic với ước lượng bằng tỉ số chênh (OR) 
và khoảng tin cậy (KTC) 95% của OR. 


KẾT QUẢ 
Nghiên  cứu  có  225  bệnh  nhân  với  196 
trường  hợp  u  buồng  trứng  một  bên  (87,11%) 
và  29  trường  hợp  u  buồng  trứng  hai  bên 
(12,89%). Giải phẫu bệnh có 216 u buồng trứng 
lành tính (85%), 38 trường hợp u ác tính (15%), 
trong đó có 55,11% u tế bào mầm, 42,52% u tế 
bào biểu mô, 0,79% u tế bào sinh dục, 0,79% u 
tế bào  liên  kết,  0,79%  khối  u  di  căn  từ  hệ  tiêu 
hóa.  Tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân  là  42,3 
tuổi, trong đó đa số bệnh nhân đã kết hôn 161 
trường  hợp  (71,55%)  và  64  trường  hợp  chưa 
kết hôn (28,44%).    
Bảng 3. Tỷ lệ dự đoán đúng của bảng điểm Sassone 
GPB
Sassone
Ác
Lành

Ác (%)

Lành (%)

Tổng cộng

31 (88,57)
7 (3,2)
38 (14,96)

4 (11,43)

212 (96,8)
216 (85,04)

35
219
254

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Bảng 4. Giá trị dự đoán của bảng điểm Sassone 
Đặc điểm
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
Giá trị dự đoán dương
Giá trị dự đoán âm
Diện tích dưới đường
cong ROC

Giá trị %
81,6
98,1
88,6
96,8
0,899

KTC 95 %
65,7-92,3
95,3-99,5

73,3-96,8
93,5-98,7
0,836-0.962

Bảng 5. Tỷ lệ dự đoán đúng của bảng điểm DePriest 
GPB
DePriest
Ác
Lành

Ác (%)

Lành (%)

Tổng cộng

35 (57,38)
3 (1,55)
38 (14,96)

26 (24,62)
190 (98,45)
216 (85,04)

61
193
254

Bảng 6. Giá trị dự đoán của bảng điểm DePriest 
Đặc điểm

Giá trị % KTC 95 %
Độ nhạy
92,1
78,6-98,3
Độ đặc hiệu
88
82,9-92
Giá trị dự đoán dương
57,4
44,1-70
Giá trị dự đoán âm
98,4
95,5-99,7
Diện tích dưới đường cong ROC
0,9
0,852-0.949

Bảng 7. Cấu trúc u buồng trứng 
Cấu trúc Ác tính (%) Lành tính (%) Độ đặc hiệu (%)
Dịch
8 (8,99)
81 (90,01)
86,6% (81,3-90,8)
Hỗn hợp 24 (16,1)
125 (83,9)
75,5% (69,2-81)
Đặc
16 (100)
0 (0)
100% (98,3-100)


Bảng 8. Các yếu tố hình thái siêu âm 2D dự đoán độ 
ác tính u buồng trứng 
Siêu âm
Nhú > 3mm
Bề dầy thành u > 3mm
Bề dầy vách u > 3 mm
Thể tích u > 500 cm3

Dự đoán ác tính (KTC 95%)
97,2% (94,1-99%)
99,1% (96,7-99,9%)
78,2% (72,1-83,6%)
75,5% (69,2-81%)

 BÀN LUẬN 
Tỷ lệ dự đoán đúng độ lành‐ác 
Bảng  điểm  Sassone  dự  đoán  đúng  95,67% 
cao  hơn  so  với  bảng  điểm  DePriest  88,58%, 
trong đó tỷ lệ dự đoán ác  tính  u  buồng  trứng 
bảng  điểm  DePriest  57,38%  và  bảng  điểm 
Sassone lên đến 88,57%. 

Cấu trúc thành u buồng trứng 
Cấu  trúc  thành  u  buồng  trứng  theo  bảng 
điểm Sassone có ý nghĩa dự đoán độ lành‐ác u 
buồng trứng qua hồi qui logistic đơn biến với 
OR= 9,4, p<0,0001 (KTC 95%: 5,07‐17,49) và cấu 
trúc  thành  u  theo  bảng  điểm  DePriest  có  ý 


Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

nghĩa trong dự đoán độ lành‐ác u buồng trứng 
qua  hồi  qui  logistic  với  OR=  4,17,  p<0,0001 
(KTC 95%: 2,89‐6,02). 
So  với  tác  giả  Vũ  Thị  Kim  Chi(12)  ghi  nhận 
có  ≥  1  nhú  có  nguy  cơ  ung  thư  cao  hơn  với 
nhóm khác với độ nhạy (72,42%), độ đặc hiệu 
(88,89%). 

So với tác giả Vũ Thị Kim Chi(11) ghi nhận 
có sự liên quan của nhú  và ung  thư  buồng 
trứng  với  độ  đặc  hiệu  86%  và  giá  trị  dự 
đoán âm tính 86,9% 
So  với  tác  giả  Nguyễn  Viết  Minh  Đức(7): 
nhóm u có nhú (loại VI), có tỷ lệ ác tính 100%. 

Bề dầy thành u buồng trứng 
Bề  dầy  thành  u  buồng  trứng  theo  bảng 
điểm  của  tác  giả  Sassone  có  ý  nghĩa  dự  đoán 
độ  lành‐ác  buồng  trứng  qua  hồi  qui  logistic 
đơn  biến  với  OR=  65,978  p<0,0001  (KTC  95%: 
13,81‐315,08). 
Nghiên  cứu  Vũ  Thị  Kim  Chi(12):  bề  dầy 
thành u > 3mm dự đoán độ ác buồng trứng với 
độ  nhạy  100%  và  giá  trị  dự  đoán  âm  tính 
100%. 
Ferrazzi(2):  nghiên  cứu  ghi  nhận  bề  dầy 

thành u có ý nghĩa dự đoán độ lành‐ác. 
Maubon A và cộng sự(5): tình trạng bề dầy 
thành khối u là một trong các tiêu chuẩn chẩn 
đoán u buồng trứng 

Bề dầy vách u 
Bề  dầy  vách  u  theo  bảng  điểm  của  tác  giả 
Sassone  có  ý  nghĩa  dự  đoán  độ  lành‐ác  qua 
phép  kiểm  hồi  qui  logistic  đơn  biến  với 
OR=3,04, p <0,0001 (KTC 95%: 1,68‐5,48) và bề 
dầy  vách  u  theo  bảng  điểm  của  tác  giả 
DePriest  có  ý  nghĩa  dự  đoán  độ  lành‐ác  qua 
hồi  qui  logistic  đơn  biến  với  OR=  4,75, 
p<0,0001 (KTC 95%: 2,66‐8,46%) 
Nghiên cứu Vũ Kim Chi(11) ghi nhận có sự 
liên quan giữa bề dầy vách, số lượng vách với 
ung  thư  buồng  trứng,  những  khối  u  có  vách 
ngăn  >3mm  có  nguy  cơ  ung  thư  cao  hơn 

221


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

những khối u khác với độ đặc hiệu 73,13%, giá 
trị dự đoán âm tính 83,84%. 

3mm,  nhú  >  3  mm,  thể  tích  u  buồng  trứng  > 

500 cm3 dự đoán độ ác tính u buồng trứng. 

Maubon A và cộng sự(5): một trong các tiêu 
chuẩn  dự  đoán  ung  thư  là  vách  ngăn  dầy, 
cứng, kém di động 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Lerner và cộng sự(4): có mối liên quan giữa 
bề  dầy  vách  ngăn  khối  u  và  độ  ác  tính  của  u 
buồng trứng. 

1.

2.

Thể tích khối u 
Thể tích u buồng trứng theo bảng điểm của 
tác giả DePriest có ý nghĩa dự đoán độ lành‐ác 
buồng  trứng  qua  hồi  qui  logistic  với  OR=2,82 
với p<0,0001 (KTC 95%: 1,84‐4,29). 
Nghiên  cứu  của  Vũ  Thị  Kim  Chi(12)  ghi 
nhận  độ  ác  tính  tăng  tỷ  lệ  thuận  với  đường 
kính khối u: 2,53% các u ≤ 5 cm; 31,65% các u 
5‐10 cm; 64,55% các u > 10 cm 
Granberg  S  và  cộng  sự(3)  cũng  có  kết  quả 
tương tự: tỷ lệ % ác tính tăng theo đường kính 
khối u: 5,9% các u ≤ 5cm; 21,3% các u 5‐10 cm; 
43,6% các u >10cm. 


3.

4.

5.

6.
7.

8.

Âm vang 
Theo bảng điểm của tác giả Sassone thì âm 
vang trong nghiên cứu theo phân tích  hồi  qui 
logistic đơn biến không có ý nghĩa dự đoán độ 
lành‐ác buồng trứng với OR= 1,12, p > 0,05. 

9.

Cấu trúc u buồng trứng 
Với  âm  vang  trống  và  kém  xếp  u  buồng 
trứng  có  cấu  trúc  dịch,  âm  vang  hỗn  hợp  và 
dày  với  cấu  trúc  đặc  <  80%  xếp  vào  nhóm  u 
buồng  trứng  hỗn  hợp,  âm  vang  hỗn  hợp  và 
dày  với  cấu  trúc  đặc  ≥  80%  xếp  vào  nhóm  u 
buồng trứng đặc. Trong đó u đặc dự đoán độ 
ác tính 100%. 

10.


11.

12.

KẾT LUẬN 
Hai  bảng  điểm  Sassone  và  DePriest  có  giá 
trị dự đoán độ lành‐ác u buồng trứng. Các yếu 
tố  hình  thái  u  buồng  trứng  bao  gồm:  bề  dầy 
thành u buồng trứng > 3mm, bề dầy vách u > 

DePriest PD, Varner E, Powell J, Fried A, Puls L, Higgins R. et 
al. (1994), ʺThe efficacy of a sonographic morphology index in 
identifying 
ovarian 
cancer: 

multi‐institutional 
investigationʺ. Gynecol Oncol, 55 (2), 174‐178. 
Ferrazzi E. Zanetta G, Dordoni D, Berlanda N, Mezzopane R, 
Lissoni  AA  (1997),  ʺTransvaginal  ultrasonographic 
characterization of ovarian masses: comparison of five scoring 
systems in a multicenter studyʺ. Ultrasound Obstet Gynecol, 
10 (3), 192‐197. 
Granberg  S,  Wikland  M,  Bourne  TH,  Hamberger  L  (1994), 
ʺTransvaginal ultrasound‐guided ovarian endoscopy: a novel 
approach  to  the  assessment  of  ovarian  tumorsʺ.  Ultrasound 
Obstet Gynecol, 4 (2), 130‐134. 
Lerner  JP,  Timor‐Tritsch  IE.,  Federman  A,  Abramovich  G. 
(1994),  ʺTransvaginal  ultrasonographic  characterization  of 
ovarian masses with an improved, weighted scoring systemʺ. 

Am J Obstet Gynecol, 170 (1 Pt 1), 81‐85. 
Maubon  A,  Gallix  B,  Vandrot  D,  Rovanet  JP  (1993), 
ʺÉchographie  des  ovaries  et  des  trompesʺ.  Manuel  dʹ 
ultrasonologie général de lʹaldute, pp 245‐255. 
National Allliance (2013), ʺStatisticsʺ. ovarian cancer National 
Alliance 
Nguyễn Viết Minh Đức (1993), ʺPhân loại khối u buồng trứng 
theo siêu âmʺ. Luận văn tốt nghiệp sơ bộ chuyên khoa, tr 29‐
30. 
Sassone, A. M., Timor‐Tritsch, I. E., Artner, A., Westhoff, C., 
Warren,  W.  B.  (1991),  ʺTransvaginal  sonographic 
characterization  of  ovarian  disease:  evaluation  of  a  new 
scoring  system  to  predict  ovarian  malignancyʺ.  Obstet 
Gynecol, 78 (1), 70‐76. 
Timmerman D, Valentin L, Bourne TH, Collins WP, Verrelst 
H, Vergote I (2000), ʺTerms, definitions and measurements to 
describe  the  sonographic  features  of  adnexal  tumors:  a 
consensus  opinion  from  the  International  Ovarian  Tumor 
Analysis (IOTA) Groupʺ. Ultrasound Obstet Gynecol, 16 (5), 
500‐50 
Vũ  Thị  Kim  Chi  (2000),  ʺDự  đoán  độ  lành  ác  của  khối  u 
buồng  trứng  bằng  siêu  âm  và  CA  125,  CA  15‐3ʺ.  Luận  văn 
Thạc sĩ y học Thành Phố HỒ Chí Minh, tr 45‐57. 
Vũ Thị Kim Chi (2004), ʺGiá trị siêu âm trong chẩn đoán ung 
thư buồng trứngʺ. Tạp Chí Y Học ‐ Thành phố Hồ Chí Minh 
3, tr 171‐175. 
Vũ  Thị  Kim  Chi,  Nguyễn  Duy  Tài,  Nguyễn  Sào  Trung, 
Nguyễn  Đỗ  Nguyên  (2008),  ʺGiá  trị  của  bảng  phân  loại  đại 
học Tokyo hình ảnh siêu âm 2D dự đoán ác tính khối u buồng 
trứngʺ. Tạp Chí Y Học, 10 (Nhà xuất bản Y Học Thành Phố 

Hồ Chí Minh). 

 
Ngày nhận bài 

 

 

: 01/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 

: 29/11/2013 

Ngày bài báo được đăng 

: 05/01/2014 

 

 

222

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 




×