Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá thực trạng kinh doanh và sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia dụng tại tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.72 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT,
CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG SỬ DỤNG TRONG Y TẾ VÀ GIA DỤNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
Phùng Đức Truyền*, Nguyễn Thanh Hoàng*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng gia dụng hiện đang lưu hành trên thị trường với nhiều
thành phần và nguồn gốc khác nhau, cần phải đánh giá lại hiệu lực và tính an toàn để đảm bảo hiệu quả diệt côn
trùng và an toàn cho người sử dụng.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng kinh doanh, sử dụng các hóa chất, kiến thức, thái độ, thực hành
an toàn trong sử dụng, hiệu lực diệt côn trùng của một số chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia
dụng (Qui trình Bộ Y tế) tại tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành an toàn trong kinh doanh, sử dụng hóa
chất, chế phẩm diệt côn trùng. Đánh giá hiệu lực diệt muỗi và tính an toàn của các mẫu hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng hiện đang lưu hành trên thị trường.
Kết quả nghiên cứu: Số người sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng: 88,36%. Bảo hộ lao động và an
toàn: 59,32%, xử lý chất thải sau khi sử dụng: (30,23%). Hiện đang lưu hành trên thị trường 5 mẫu sản phẩm
không có số đăng ký lưu hành hoặc thông tin sản phẩm không đầy đủ. Hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti (chủng
nuôi tại phòng thí nghiệm): tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ đạt trên 90% và không gây phản ứng phụ cho người trực
tiếp tham gia thử nghiệm.
Kết luận: Số người sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng gia dụng cao (88,36%), kiến thức, thái độ
thực hành an toàn của người sử dụng còn thấp. Hiệu lực diệt muỗi của các chế phẩm trên 90%. Hiện đang lưu
hành 5 mẫu sản phẩm không có số đăng ký.
Từ khóa: Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng.

ABSTRACT
EVALUATE THE SITUATION SALES AND USE OF CHEMICAL, PESTICIDAL



PRODUCTS USED IN HEALTH AND HOUSEHOLD IN DONG NAI PROVINCE
Phung Duc Truyen, NguyenThanhHoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 209 - 215
Background: The pesticidal products and chemical which are currently in circulation in the market with
different components and origin should be re-evaluated to ensure the effective of pesticides as well as the safety of
the users.
Study objectives: To assess the business situation, the use of chemical, knowledge, attitude and practice of
safety in use, the effective of some pesticidal products used in medical and households (Ministry of health's
process)in Dong Nai province.
Research Methodology: Several pieces of interview about the knowledge, attitude, and safety practice in the
business, the use of chemical and pesticidal products. Assessment of the effective of mosquito insecticide and the
* Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TPHCM

Tác giả liên lạc: ThS Phùng Đức Truyền, ĐT: 0903853912, Email :

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

209


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

safety of the chemical models as well as pesticidal compositions currently in circulation in the market.
Research results: The number of people uses presticidal chemical and preparations: 88.36%. Labor
protection and safety: 59.32%, waste treatment after use: (30.23%). 5 product samples are currently in
circulation in the market without registration numbers or incomplete product information. The effectiveness of
Aedes aegypti insecticide products, (raised in Laboratory): Mosquito mortality after 24 hours was over 90% and

did not cause side effects to the people who directly involved in the tested
Conclusions: The number of people using chemical, insecticidal products in household is high (88.36%),
knowledge, attitude and practice of safety of the users is low. The effectiveness of mosquito insecticidal products is
over 90%. There are presently 5 models without registration numbers.
Keywords: Chemical, presticidal preparations.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng đóng vai
trò quan trọng trong việc khống chế các vector
truyền bệnh(4). Sự hiểu biết về tác dụng, độc tính
của chế phẩm sẽ giúp người sử dụng dùng
đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, tránh các tác
dụng không mong muốn và hạn chế tác động
xấu đến môi trường. Một hóa chất khi sử dụng
không có tác dụng trên côn trùng sẽ làm tăng
nguy cơ gây dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và
thiệt hại về kinh tế. Hiện nay, trên thị trường lưu
hành nhiều loại hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng với thành phần và nguồn gốc khác nhau.
Các loại hóa chất, chế phẩm xua diệt côn
trùng nhập khẩu hoặc do các công ty trong nước
và nước ngoài đóng tại Việt Nam sản xuất sau
khi khảo nghiệm tại phòng thí nghiệm đạt tiêu
chuẩn và được cấp số đăng ký lưu hành khi sử
dụng hiệu lực diệt côn trùng có đúng như tuyên
bố trong hồ sơ đăng ký hay không thì chưa
được nghiên cứu một cách có hệ thống. Hóa
chất sau một thời gian sử dụng thường xuất
hiện tình trạng côn trùng tăng sức chịu đựng
hoặc đề kháng với hóa chất. Việc đánh giá đúng

hiệu lực diệt côn trùng tại thực địa có ý nghĩa
quan trọng trong công tác phòng chống các
bệnh do côn trùng truyền.
Ngoài ra, các loại hóa chất chế phẩm không
có giấy phép đăng ký lưu hành, không rõ nguồn
gốc, xuất xứ đang lưu hành trên thị trường sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, an toàn khi sử
dụng và gây ô nhiễm môi trường(2,3).
Để có cơ sở tham mưu giúp Bộ Y tế và các

210

địa phương trong việc quản lý buôn bán, sử
dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng trong
lĩnh vực y tế và gia dụng, đề tài “Đánh giá thực
trạng kinh doanh và sử dụng hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia
dụng tại tỉnh Đồng Nai” được tiến hành.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng
kinh doanh, sử dụng các hóa chất, kiến thức,
thái độ, thực hành an toàn trong sử dụng,hiệu
lực diệt côn trùng của một số chế phẩm diệt côn
trùng sử dụng trong y tế và gia dụng (Qui trình
Bộ Y tế) hiện đang lưu hành tại tỉnh Đồng Nai.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Địa điểm: Huyện: Trảng Bom, Long Thành,
Biên Hòa tỉnh Đồng Nai
Thời gian: Từ tháng 6 đến tháng 12/2012.


Đối tượng nghiên cứu
Các hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng sử
dụng trong y tế và gia dụng hiện đang lưu hành
trên thị trường.
Đối tượng thử nghiệm sinh học: muỗi Aedes
aegypti chủng phòng thí nghiệm 3 đến 5 ngày
tuổi chưa hút máu, còn nhạy cảm với hóa chất.

Phương pháp lấy mẫu:
Lấy mẫu ngẫu nhiên, mỗi sản phẩm lấy đại
diện 03 mẫu gồm: bình xịt aerosol, nhang trừ
muỗi, hóa chất bốc hơi bằng điện và hóa chất
dùng pha nước phun diệt muỗi tại các cửa hàng
kinh doanh hóa chất và các tiệm tạp hóa bằng
hình thức mua trực tiếp.

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Dụng cụ, trang thiết bị nghiên cứu
- Lồng thử bằng kính kích thước 40 x 40 x 40
(cm) và 70 x 70 x 70 (cm).
- Buồng thử Peet Grady kích thước 180 x 180
x 180 (cm).

Phương pháp nghiên cứu
Phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành an
toàn trong kinh doanh, sử dụng hóa chất, chế

phẩm diệt côn trùng.
Đánh giá hiệu lực diệt muỗi: tiến hành khảo
nghiệm các hóa chất, chế phẩm theo Quy trình
khảo nghiệm hóa chất của Bộ Y tế(1).
Đánh giá an toàn của các chế phẩm thử
nghiệm: tiến hành phỏng vấn đối với người
trực tiếp thử nghiệm theo nội dung của phiếu
phỏng vấn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều tra cộng đồng về kiến thức, thái độ,
thực hành an toàn trong kinh doanh, sử
dụng hóa chất chế phẩm diệt côn trùng tại
gia đình
Tổng số người được phỏng vấn: 146 người,
độ tuổi từ 18 đến 60. Nghề nghiệp của người
được phỏng vấn bao gồm: buôn bán 31,5%,
công nhân 18,49%, chăn nuôi 8,22%, các công
việc khác 18,67%, không có việc làm 23,12%.

Thái độ, thực hành an toàn trong sử dụng hóa
chất chế phẩm diệt côn trùng
- Người sử dụng: có 129 người/146 người sử
dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng chiếm
88,36%.
- Chất lượng sản phẩm: 30,23% (39
người/129 người) quan tâm đến chất lượng của
sản phẩm khi lựa chọn để mua, 24,80% (32
người/129 người) mua sản phẩm sau khi nghe
tư vấn của người bán, 17,82% (23 người/129

người) quan tâm đến nhãn hàng hóa, 6,20% (8
người/129 người) quan tâm đến công dụng của

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Nghiên cứu Y học

hóa chất, 6,20% (8/129) quan tâm đến nhà sản
xuất ra sản phẩm, 6,20% (8 người/129 người) lựa
chọn hóa chất sau khi xem những quảng cáo và
11 người có những ý kiến khác.
- Hướng dẫn sử dụng: 59,69% (77 người/129
người) sử dụng hóa chất đọc hướng dẫn sử
dụng, 56,59% (73 người/129 người) đọc cảnh báo
an toàn, 62,02% (80 người/129 người) làm theo
hướng dẫn mỗi khi sử dụng.
- Bảo hộ lao động và an toàn: 59,32% (35
người/59 người) sử dụng khẩu trang khi dùng
chế phẩm diệt côn trùng, 23,73% (14 người/59
người) sử dụng cả găng tay và khẩu trang,
3,39% (2 người/59 người) sử dụng găng tay,
10,17% (6 người /59 người) sử dụng các phương
tiện bảo hộ khác. Sau khi sử dụng hóa chất chế
phẩm diệt côn trùng, 77,78% rửa tay với xà bông
và 22,22% rửa tay với nước.
- Sử dụng: 49,61% số người được phỏng vấn
thỉnh thoảng có dùng chế phẩm diệt côn trùng,
27,13% ít sử dụng và 23,26% sử dụng chế phẩm
diệt côn trùng hàng ngày.
- Sau khi sử dụng: 95,35% người được

phỏng vấn cất hóa chất vào nơi riêng biệt, 2,33%
để ở khu vực gần với thực phẩm và 2,33% để
gần những vật dụng dễ gây cháy nổ.
- Xử lý chất thải sau khi sử dụng: 90
người/129 người được phỏng vấn (69,77%) đổ
hóa chất thừa chung với rác, 11 người/129 người
đổ vào cống rãnh. Chai lọ đựng hóa chất được
bỏ chung với rác chiếm 74,42% và bán phế liệu
25,58%.
- An toàn của sản phẩm: Trong 129 người
được phỏng vấn thì 12,40% (16 người/129
người) có vấn đề về sức khỏe sau khi sử dụng
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng. Trong số này
có 37,50% có triệu chứng tức ngực, khó thở, 25%
bị đau đầu, 12,50% có triệu chứng buồn nôn, các
trường hợp còn lại có những triệu chứng như
rát cổ, mệt mỏi, nghẹt mũi, nhảy mũi.

211


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Lấy mẫu hóa chất:
Bảng 1. Các sản phẩm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng đang lưu hành trên thị trường được mua để đưa vào
nghiên cứu
TT


Tên sản phẩm

01

FALCON

02

FENGMENG

03

KINGSTAR (02 mẫu)

04

MENGFENG

05

MOSFLY

06

NUMBER ONE (03 mẫu)

01

FALCON (02 mẫu)


02

JUMBO (02 mẫu)

03

MOSFLY (03mẫu)

04

RAID (02 mẫu)

01

ARS NO MAT P90

02

ARS NO MAT P45

03

JUMBO SUPER (03mẫu)

04

RAID (04mẫu)

Số đăng ký
Bình xịt aerosol

0,065% Transfluthrin +
0,050%Cyfluthrin
0,26% Tetramethrin + 0,40%
Permethrin

VNDP-HC-586-12-11
-

0,15% D-allethrin + 0,15% Permethrin VNDP-HC-361-08-08

Nơi sản xuất
CTY TNHH SX-TM
Công nghiệp AVAL
CTY TNHH Vĩnh Phát
Hưng
CTY TNHH KING
SHOW VN

0,26% Tetramethrin + 0,40%
VNDP-HC-197-08-04 CTY TNHH TM Á Châu
Permethrin
0,30% Tetramethrin + 0,015%
CTY TNHH MOSFLY
VNDP-HC-495-09-10
Imiprothrin + 0,20% Cypermethrin
VN
0,20% D-allethrin + 0,26%Tetramethrin
CTY TNHH MTV DV+ 0,40% Cypermethrin
SX-TM Vinh Trang
Nhang vòng

CTY TNHH SX-TM
0,28 D-allethrin
VNDP-HC-367-08-08
Công nghiệp AVAL
CTY TNHH
0,01% Metofluthrin
VNDP-HC-418-06-09
TechnopiaViệt Nam
CTY TNHH MOSFLY
0,3% D-allethrin
VNDP-HC-002-04-10
VN
CTY TNHH
0,3% D-allethrin
VNDP-HC-389-08-08
S.C.Johnson & Son
Chất lỏng bốc hơi bằng điện
CTY TNHH TM Vĩnh
1,3743% w/v Prallethrin
VNDP-HC-357-02-08
Phát
0,6599% w/v Prallethrin
VNDP-HC-081-12-06
CTY TNHH
1,5% w/w Prallethrin
VNDP-HC-361-08-08
TechnopiaViệt Nam
CTY TNHH
1,5% w/w Prallethrin
VNDP-HC-250-09-10

S.C.Johnson & Son
Dung dịch hoá chất pha nước phun diệt muỗi

02

MAP PERMETHRIN
(02 mẫu)
PER SUPER (02 mẫu)

03

PERMECIDE 50EC

Permethrin

04

VIPER (02 mẫu)

Permethrin

01

Hoạtchất

Permethrin

VNDP-HC-048-05-11

Permethrin


VNDP-447-HC-04-10

Trong 36 mẫu hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng thu được, có 05 mẫu bình xịt aerosol xuất
xứ từ Trung Quốc, không có số đăng ký, không
ngày sản xuất rõ ràng. Những mẫu hóa chất, chế

Cty TNHH MAP Pacific
Việt Nam

NAVICHEM JSC
Cty TNHH Hoá Nông
VNDP-HC-399-06-09
Hợp Trí
Cty Cổ phần Thuốc sát
VNDP-HC-101-04-07
trùng Việt Nam

phẩm diệt côn trùng còn lại có đầy đủ những
thông tin về số đăng ký, ngày sản xuất, hạn
dùng trên vỏ sản phẩm.

Bảng 2. Các chế phẩm diệt côn trùng không có số đăng ký, ngày sản xuất, hạn dùng
Tên sản phẩm
Fengmeng
Mengfeng
Number One

212


Số lượng
01
01
03

Lỗi
Không có số đăng ký
Không ngày sản xuất, hạn sử dụng rõ ràng
Không có số đăng ký

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

Đánh giá hiệu lực diệt muỗi của các hóa chất, chế phẩm:
Hiệu lực diệt muỗi của bình xịt aerosol (Bảng 3)
Bảng 3. Hiệu lực diệt muỗi của các mẫu bình xịt aerosol
Tên mẫu

FALCON
FENGMENG
KINGSTAR
KINGSTAR
MENGFENG

MOSFLY

NUMBER ONE
NUMBER ONE
NUMBER ONE

Hoạt chất
0,065% transfluthrin
+ 0,050% cyfluthrin
0,26% Tetramethrin
+ 0,40% Permethrin
0,15% D-allethrin
+ 0,15% Permethrin
0,26% Tetramethrin
+ 0,40% Permethrin
0,30% Tetramethrin
+ 0,015% Imiprothrin
+ 0,20% Cypermethrin
0,20% D-allethrin
+ 0,26%Tetramethrin
+ 0,40% Cypermethrin

Lồng 70x70x70
Thời gian
Tỷ lệ muỗi chết
sau 24 giờ
gục 100%
2 phút 20 giây
100%

Lồng 1,8x1,8x1,8
T/gian

T/lệ muỗi chết
sau 24 giờ
gục 100%
5 phút 40 giây

100%

100%

5 phút 09 giây

100%

4 phút 36 giây
5 phút 27 giây
2 phút 47 giây

100%
100%

6 phút 20 giây
6 phút 47 giây

100%
100%

100%

14 phút 27 giây


100%

2 phút 18 giây

100%

3 phút 15 giây

100%

1 phút 44 giây
1 phút 37 giây
3 phút 05 giây

100%
100%
100%

7 phút 05 giây
6 phút 17 giây
4 phút 27 giây

100%
100%
100%

10 phút 07 giây

Kết quả thử nghiệm các mẫu bình xịt aerosol
trong lồng thử 70cm x 70cm x 70cm như sau:

Thời gian knockdown trung bình của muỗi
Aedes aegypti từ 1 phút 37 giây (mẫu sản phẩm
NUMBER ONE) đến 10 phút 07 giây (mẫu sản
phẩm FENGMENG). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ
của 09 mẫu là 100%.
Kết quả thử nghiệm các mẫu bình xịt aerosol
trong lồng thử 180cm x 180cm x 180cm như sau:
Thời gian knockdown trung bình của muỗi
Aedes aegypti từ 3 phút 15 giây (mẫu sản phẩm
MOSFLY) đến 14 phút 27 giây (mẫu sản phẩm
MENGFENG). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 09
mẫu là 100%.

Đánh giá tác dụng phụ: Trong 09 mẫu bình
xịt aerosol, mẫu bình xịt FENGMENG,
MENGFENG và 03 mẫu bình xịt NUMBER ONE
có mùi khó chịu. Tuy nhiên, 09 mẫu sản phẩm
không gây ra tác dụng không mong muốn đối
với người trực tiếp thử nghiệm.

Đánh giá hiệu lực diệt muỗi của các mẫu
nhang vòng trừ muỗi (Bảng 4)
Kết quả thử nghiệm trong lồng 70 x 70 x
70cm như sau: Thời gian knockdown trung bình
của Aedes aegypti từ 1 phút 47 giây (mẫu sản
phẩm RAID) đến 4 phút 20 giây (mẫu sản phẩm
JUMBO). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 09 mẫu
là 100%.

Như vậy, các mẫu bình xịt aerosol thu thập

từ thị trường có hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti
(chủng labo) tốt.
Bảng 4. Hiệu lực diệt muỗi của nhang vòng
Tên mẫu

Hoạt chất

FALCON
FALCON
JUMBO
JUMBO
MOSFLY

0,28% D-allethrin
0,28% D-allethrin
0,33% D-allethrin
0,33% D-allethrin
0,3% D-allethrin

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Lồng 70x70x70
Lồng 1,8x1,8x1,8
Tỷ lệ muỗi chết
Tỷ lệ muỗi chết sau
Thời gian gục 100%
Thời gian gục 100%
sau 24 giờ
24 giờ
3 phút 10 giây

100%
21 phút 15
98,1%
2 phút 45 giây
100%
30 phút 50 giây
95,9%
4 phút 20 giây
100%
21 phút 40 giây
100%
2 phút 37 giây
100%
9 phút 50 giây
94,2%
2 phút 30 giây
100%
17 phút 30 giây
90,7%

213


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

Tên mẫu

Hoạt chất


MOSFLY
MOSFLY
RAID
RAID

0,3% D-allethrin
0,3% D-allethrin
0,3 5 D-allethrin
0,3% D-allethrin

Lồng 70x70x70
Lồng 1,8x1,8x1,8
Tỷ lệ muỗi chết
Tỷ lệ muỗi chết sau
Thời gian gục 100%
Thời gian gục 100%
sau 24 giờ
24 giờ
3 phút 40 giây
100%
17 phút 50 giây
94,9%
2 phút 41 giây
100%
10 phút 15 giây
98%
1 phút 47 giây
100%
7 phút 43 giây

91,3%
2 phút 21 giây
100%
9 phút 17 giây
93,8%

Kết quả thử nghiệm trong lồng 180 x 180 x
180cm như sau: Thời gian knockdown trung
bình của Aedes aegypti từ 7 phút 43 giây (mẫu sản
phẩm RAID) đến 30 phút 50 giây (mẫu sản
phẩm FALCON). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của
9 mẫu đạt từ 91,3% đến 100%.

Đánh giá tác dụng phụ: khi tiến hành thử
nghiệm 09 mẫu nhang vòng trừ muỗi thu thập
từ thị trường, không có sản phẩm nào gây ra tác
dụng không mong muốn đối với người trực tiếp
thử nghiệm.

Như vậy, các mẫu nhang vòng trừ muỗi thu
thập từ thị trường có hiệu lực diệt muỗi Aedes
aegypti (chủng labo) tốt.

Hiệu lực của các mẫu hóa chất pha nước phun diệt muỗi
Bảng 5. Hiệu lực của các mẫu hóa chất pha nước phun diệt muỗi
Lồng 70x70x70
Tên mẫu
VIPER
VIPER
MAP PERMETHRIN

VIPER
VIPER
MAP PERMETHRIN
PER SUPER
PER SUPER
PERMEDICE 50EC

Hoạt chất

Permethrin
50%

Thời gian
gục 100%

Tỷ lệ muỗi chết
sau 24 giờ

52 giây
46 giây
52 giây
54 giây
55 giây
54 giây
49 giây
51 giây
53 giây

100%
100%

100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%

Kết quả thử nghiệm các mẫu hóa chất pha
nước phun diệt muỗi trong lồng thử 70 x 70x
70cm như sau: Thời gian knockdown trung bình
của muỗi Aedes aegypti từ 46 giây (mẫu sản
phẩm VIPER) đến 55 giây (mẫu sản phẩm
VIPER). Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của 09 mẫu
đạt tỷ lệ 100%.
Kết quả thử nghiệm các mẫu hóa chất pha
nước phun diệt muỗi trong lồng thử 180 x 180 x
180cm như sau: Thời gian knockdown trung
bình của muỗi Aedes aegypti từ 1 phút 00 giây
(mẫu sản phẩm VIPER) đến 1 phút 47 giây (mẫu
sản phẩm PERMEDICE 50EC). Tỷ lệ muỗi chết
sau 24 giờ của 09 mẫu đạt tỷ lệ 100%.
Như vậy, các mẫu hóa chất pha nước phun
diệt muỗi đang lưu hành trên thị trường có hiệu

214

Lồng 1,8x1,8x1,8
Thời gian
Tỷ lệ muỗi chết

sau 24 giờ
gục 100%
1 phút 00 giây
100%
1 phút 19 giây
100%
1 phút 03 giây
100%
1 phút 31 giây
100%
1 phút 47 giây
100%
1 phút 12 giây
100%
1 phút 38 giây
100%
1 phút 24 giây
100%
1 phút 46 giây
100%

lực diệt muỗi Aedes aegypti (chủng labo) tốt.
Đánh giá tác dụng phụ: khi tiến hành thử
nghiệm 09 mẫu hóa chất pha nước phun diệt
muỗi thu thập từ thị trường, không có sản phẩm
nào gây ra tác dụng không mong muốn đối với
người trực tiếp thử nghiệm.

Hiệu lực diệt muỗi của các mẫu chất lỏng bốc
hơi bằng điện

Kết quả thử nghiệm các mẫu chất lỏng bốc
hơi bằng điện diệt muỗi vào trong lồng thử 70 x
70 x 70cm như sau: Thời gian knockdown trung
bình của muỗi Aedes aegypti từ 2 phút 10 giây
đến 5 phút 25 giây vào ngày thử đầu tiên, từ 4
phút 10 giây đến 6 phút 27 giây vào ngày thứ 10,
từ 5 phút 47 giây đến 8 phút 35 giây vào ngày
thứ 20 và từ 5 phút 30 giây đến 8 phút 57 giây

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
vào ngày thứ 30. Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ của

Nghiên cứu Y học

4 đợt thử nghiệm đạt 100%.

Bảng 6. Hiệu lực diệt muỗi của các mẫu chất lỏng bốc hơi bằng điện
Ngày thứ 1
Tên mẫu

Hoạt chất

ARS NO
MAT P90
ARS NO
MAT P450
JUMBO

SUPER
JUMBO
SUPER
JUMBO
SUPER

1.3743% w/v
Prallethrin
0.6599% w/v
Prallethrin
1.5% w/w
Prallethrin
1.5% w/w
Prallethrin
1.5% w/w
Prallethrin
1.5% w/w
Prallethrin

RAID
RAID
RAID
RAID

1.5% w/w
Prallethrin
1.5% w/w
Prallethrin
1.5% w/w
Prallethrin


Thời gian
gục 100%

Ngày thứ10

Ngày thứ20
Tỷ lệ muỗi
Tỷ lệ muỗi chết Thời gian Tỷ lệ muỗi chết Thời gian
chết sau 24
sau 24 giờ
sau 24 giờ gục 100%
gục 100%
giờ

Ngày thứ30
Thời gian Tỷ lệ muỗi
chết sau 24
gục 100%
giờ

2 phút 40 giây

100%

4 phút 10 giây

100%

4 phút 30 giây


100%

5 phút 30 giây

100%

2 phút 10 giây

100%

4 phút 40 giây

100%

6 phút

100%

8 phút

100%

3 phút 20 giây

100%

4 phút 25 giây

100%


5 phút 47 giây

100%

7 phút 30 giây

100%

4 phút 40 giây

100%

6 phút 10 giây

100%

7 phút 30 giây

100%

8 phút 05 giây

100%

5 phút 25 giây

100%

6 phút 27 giây


100%

8 phút 35 giây

100%

8 phút 57 giây

100%

3 phút 45 giây

100%

4 phút 57 giây

100%

6 phút 12 giây

100%

8 phút 20 giây

100%

3 phút 55 giây

100%


100%

6 phút 07 giây

100%

8 phút 42 giây

100%

3 phút 49 giây

100%

5 phút 12 giây

100%

6 phút 27 giây

100%

8 phút 25 giây

100%

3 phút 47 giây

100%


5 phút 07 giây

100%

6 phút 12 giây

100%

và 8 phút 47
giây

100%

5 phút 02 giây

Đánh giá tác dụng phụ: khi tiến hành thử
nghiệm 09 mẫu mẫu chất lỏng bốc hơi bằng
điện diệt muỗi thu thập từ thị trường, không có
sản phẩm nào gây ra tác dụng không mong
muốn đối với người trực tiếp thử nghiệm.

KẾT LUẬN
Kiến thức, thái độ, thực hành an toàn trong
kinh doanh, sử dụng hóa chất chế phẩm diệt
côn trùng gia dụng của các cơ sở kinh doanh và
người dân rất khác nhau. Có 129 người/146
người được phỏng vấn có sử dụng hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng. Tỷ lệ người dân đọc
hướng dẫn sử dụng (59,69%) và cảnh báo an

toàn (56.59%) trước khi sử dụng. Việc người dân
trang bị bảo hộ khi sử dụng các loại chế chế
phẩm chỉ đạt 44,19%, đa số là sử dụng khẩu
trang và 83,72% người sử dụng hóa chất, chế
phẩm diệt côn trùng rửa tay sau khi sử dụng,
trong đó số người rửa tay bằng xà phòng chiếm
tỷ lệ 77,78%.
Trong số những người sử dụng hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, có 12,40% có vấn đề về
sức khỏe sau khi sử dụng, nhưng chỉ có 6,25%
số trường hợp đi khám tại các cơ sở y tế, còn
những trường hợp khác để cho tự khỏi (81,25%)
hoặc tự mua thuốc điều trị (12,5%).

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Hiệu lực diệt muỗi Aedes aegypti (chủng nuôi
tại phòng TN) của 36 mẫu hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng đang lưu hành trên thị trường
cho kết quả tốt. Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ trên
90% và không gây phản ứng phụ nào cho người
trực tiếp tham gia thử nghiệm.
Trên thị trường hiện có một số mẫu bình xịt
aerosol người dân hay sử dụng, có nguồn gốc từ
Trung Quốc không có số đăng ký, hoặc những
thông tin trên chai không thể hiện rõ ràng. Đây
là vấn đề cần được quan tâm đúng mức của các
cấp quản lý vì các sản phẩm này giá rẻ, được
người dân sử dụng nhiều trong khi thành phần
hóa chất chưa được kiểm tra sẽ là mối nguy hại

lớn đến môi trường và sức khỏe người sử dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

Bộ Y tế, Qui trình khảo nghiệm hóa chất diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế ban hành kèm theo
Quyết định số 120/2000/QĐ-BYT ngày 24/01/2000 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
Luật Hoá chất số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Hoá chất.
Thông tư số: 29/2011/TT-BYT ngày 30 tháng 06 năm 2011 Quy
định về quản lý hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.

215



×