Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Theo dõi và điều trị các dị tật thận ‐ tiết niệu được chẩn đoán sớm trước sinh tại khoa nhi Bệnh viện HN Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.78 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC DỊ TẬT THẬN ‐ TIẾT NIỆU  
ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN SỚM TRƯỚC SINH  
TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN HN VIỆT ĐỨC 
Nguyễn Việt Hoa*, Trần Ngọc Bích*, Hồng Quý Quân* 

TÓM TẮT 
Mục  tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật dị tật thận ‐ tiết niệu ở nhóm trẻ em được chẩn đoán từ 
trước sinh và có được theo dõi liên tục sau sinh. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 79 bệnh nhi có siêu âm chẩn đoán trước sinh và hội chẩn 
tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Sau sinh  được chẩn đoán, theo dõi và điều 
trị tại khoa Nhi bệnh viện Việt‐ Đức trong thời gian từ 1/1/2010 đến 31/12/2012. 
Kết quả: Từ tháng 1/2010 – 12/2012 có 79 bệnh nhi được siêu âm trước sinh và tiếp tục theo dõi sau sinh 
phát hiện dị tật thận‐tiết niệu bẩm sinh. Các biện phát phát hiện trong thời gian theo dõi sau sinh bao gồm siêu 
âm (100%), chụp niệu đồ TM (60,8%), chụp bàng quang ‐ niệu đạo ngược dòng (27,8%), chụp BQ ‐ NĐ xuôi 
dòng (13,9%), chụp CLVT (11,4%), đồng vị phóng xạ (10,1%) và chụp MRI (8,9%). Hai loại dị tật thường gặp 
nhất là hẹp khúc nối bể thận ‐ niệu quản: 44/79 bệnh nhi (55,7%) và hẹp khúc nối niệu quản ‐ bàng quang: 9/79 
bệnh nhi (11,4%). 16/79 bệnh nhi (20,3%) có mắc 2 dị tật tiết niệu hoặc phối hợp với dị tật các cơ quan khác. Có 
49 bệnh nhi (62%) đã được phẫu thuật sửa chữa dị tật trong độ tuổi từ dưới 1 tháng đến 24 tháng tuổi. Số còn 
lại tiếp tục được theo dõi hoặc chỉ dẫn lưu tạm thời. Kết quả sau mổ của những bệnh nhi này được xếp loại tốt có 
42 bệnh nhi (85,7%), trung bình 5 bệnh nhi (10,2%) và xấu là 2 bệnh nhi (4,1%) trong đó có 1 bệnh nhi tử vong 
sau mổ (2,0%). 
Kết luận: Dị tật thận tiết niệu có thể được chẩn đoán sớm từ trong bào thai. Việc tầm soát lại sau sinh bằng 
siêu âm và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác có tầm quan trọng trong việc quyết định thái độ xử trí 
sớm tránh nguy cơ suy giảm chức năng thận.  
Từ khóa: Dị tật bẩm sinh, dị tật thận tiết niệu bẩm sinh, hẹp khúc nối bể thận‐niệu quản. 

ABSTRACT 


FOLLOW UP AND TREATMENT OF CONGENITAL ANOMALIES OF THE KIDNEY  
AND URINARY TRACT (CAKUTS) EARLY DIAGNOSED DURING THE PRENATAL PERIODE:  
PRIMARY EXPERIENCES OF THE PEDIATRIC SURGERY DEPARTMENT  
AT VIET DUC HOSPITAL  
Nguyen Viet Hoa, Tran Ngoc Bich, Hong Quy Quan  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 129 ‐ 134 
Objective:  To  evaluate  the  surgical  outcomes  of  congenital  anomalies  of  the  kidney  and  urinary  tract 
(CAKUT)  by  children  who  were  detected  by  antenatal  sonography  and  continuously  followed  up  at  Viet  Duc 
Hospital  
Methods:  A  retrospective  observational  study  of  79  childrens  with  prenatal  diagnosis  of  congenital 
anomalies of the kidney and urinary tract, conducted at Prenatal Diagnosis Center, National Central Hospital of 
Gynecology and Obstetrics. All those patients have been continuously followed up during the postnatal period at 
* Bệnh viện HN Việt Đức 
Tác giả liên lạc: TS BS. Nguyễn Việt Hoa, ĐT: 0912079955, Email:  

130

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Viet Duc hospital from 01/01/2010 to 31/12/2012. 
Results: During the postnatal periode follow‐up, differents measures were performed to detect and confirm 
the  congenital  malformations  by  above  mentioned  children:  Intravenous  urography  (UIV),  retrograde 
urethrocystophy  (UCR),  cystourethrography  (CUG),  computed  tomography,  scintigraphy  and  magnetic 
resonance  imaging  were  applied  in  60.8%,  27.8%,  13.9%,  11.4%,  10.1%,  8.9%,  respectively.  Pyelo‐urethral 
junction obstruction (UJO) and ureterocystic junction obstruction (UCJ) were two most predominantly seen in 

our research with 44/79 (55.7%) and 9/79 (11.4%) respectively. There were 16/79 (20.3%) with two kidney and 
urinary anomalies or combined with other organ anomalies. Fourty ‐ nine in total 79 patients (62%) received the 
surgical repair at age ranges from 01 to 24 months. Thirty patients received temporarily drainage or follow‐up. 
The surgical outcome was classified as good, average and bad with 85.7%, 10.2%, 4.1%, respectively. There was 
one patient died (2%) among those who were operated on 
Conclusion:  The prenatal congenital anomalies of the kidney and urinary tract can be early detected. The 
postnatal screening by ultrasound and other diagnostic imaging measures play an important role in determining 
the treatment strategies to avoid decrease in the renal function. 
Key words: Cogenital malformations, congenital anomalies of the kidney and urinary tract, Pyelo‐urethral 
junction obstruction. 
Phân  bố  dị  tật  thận  tiết  niệu  phát  hiện  ở  3 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
tháng  giữa  hoặc  3  tháng  cuối  của  thời  kỳ  thai 
Dị  tật  thận  ‐  tiết  niệu  ở  trẻ  em  (không  bao 
nghén  được  hội  chẩn  tại  Trung  tâm  chẩn  đoán 
gồm dị tật lỗ đái thấp) là một nhóm bệnh không 
trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung Ương.  
hiếm, thường được phát hiện muộn hơn so với 
Sau sinh đánh giá lại bằng các phương pháp 
các  dị  tật  bẩm  sinh  khác  như  dị  tật  bẩm  sinh 
chẩn đoán hình ảnh, theo dõi và chỉ định điều trị 
đường  tiêu  hóa,  tim  mạch  do  phần  nhiều  các 
phẫu thuật tại khoa Nhi Việt ‐ Đức:  
triệu  chứng  khởi  đầu  âm  thầm,  mơ  hồ.  Ngày 
KẾT QUẢ 
nay  nhờ  tiến  bộ  của  siêu  âm  chẩn  đoán  trước 
sinh  người  ta  có  thể  phát  hiện  sớm  các  dị  tật 
Dị tật thận‐ tiết niệu phát hiện trên siêu âm 
thận tiết niệu từ khi thai nhi còn trong bụng mẹ. 
trước sinh  

Câu  hỏi  được  đặt  ra  ở  đây  là  sau  khi  sinh  cần 
Bảng 1. Dị tật thận ‐ tiết niệu phát hiện trên siêu âm 
phải  theo  dõi  và  tiến  hành  các  phương  pháp 
trước sinh. 
chẩn đoán như thế nào để có chỉ đinh can thiệp 
Bệnh lý trước sinh
n
%
kịp thời tránh nguy cơ suy giảm chức năng thận 
Giãn đài - bể thận
34
43,5
dẫn đến phải cắt thận. 
Giãn bể thận

16

20,5

Mục tiêu nghiên cứu 

Phình to niệu quản

8

10,3

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật dị tật 
thận ‐ tiết niệu ở nhóm trẻ em được chẩn đoán 
từ trước sinh và có được theo dõi liên tục sau 

sinh  

Thận niệu quản đôi

2

2,6

Van niêu đạo sau

2

2,6

Thận đa nang

9

11,5

Thận giảm sinh

1

1,2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu hồi cứu 79 bệnh nhi có siêu âm 
chẩn đoán trước sinh và hội chẩn tại Trung tâm 
chẩn đoán trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung 

ương.  Sau  sinh  được  chẩn  đoán,  theo  dõi  và 
điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Việt ‐ Đức trong 
thời gian từ 1/1/2010 đến 31/12/2012.  

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

Không có 1 thận

2

2,6

U thận

2

2,6

BQ lộ ngoài

2

2,6

N

78

100,0


*  Nhận  xét:  Sau  khi  sinh,  những  trường  hợp  trên 
được theo dõi và đánh giá lại để đưa ra chẩn đoán. 
Ngoài 78 trường hợp phát hiện có dị tật tiết niệu từ 

131


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

trước  sinh,  có  thêm  1  trường  hợp  sau  sinh  phát 
hiện  dị  tật  bàng  quang  lộ  ngoài  nhưng  siêu  âm 
trước  sinh  chỉ  có  hình  ảnh  thoát  vị  trong  dây  rốn 
(omphalocele)  lớn  nên  vẫn  được  xếp  vào  nhóm  dị 
tật tiết niệu. Như vậy có 79 bệnh nhi có dị tật tiết 
niệu  sau  sinh  với  65  trẻ  trai  và  14  trẻ  gái,  tỉ  lệ 
trai/gái là 4,6:1. 
Trong  thời  gian  3  năm,  siêu  âm  trước  sinh 
phát hiện dị tật thận ‐ tiết niệu bẩm sinh ở 78 bà 
mẹ mang thai. 
Bảng 2. Phân bố dị tật thận‐ tiết niệu sau sinh. 
Bệnh lý sau sinh
Hẹp khúc nối bể thận- niệu quản
Hẹp khúc nối niệu quản- bàng quang
Thận niệu quản đôi
Van niệu đạo sau
Thận đa nang
Thận giảm sinh
Không có 1 thận

U thận
Bàng quang lộ ngoài
N

n
44
9
7
2
6
3
2
3
3
79

%
55,7
11,4
8,9
2,5
7,6
3,8
2,5
3,8
3,8
100,0

* Nhận xét: Sau khi sinh trẻ được đánh giá lại các dị 
tật thận‐ tiết niệu bằng siêu âm (100% BN) và tùy 

vào mức độ, tình trạng bệnh mà tiến hành các 
phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: Chụp niệu đồ 
TM: 48/79 BN (60,8%), chụp bàng quang ‐ niệu đạo 
ngược dòng: 22/79 BN (27,8%), chụp BQ ‐ NĐ xuôi 
dòng: 11/79 BN (13,9%), chụp CLVT: 979 BN 
(11,4%), đồng vi phóng xạ: 8/79 BN (10,1%) và 
chụp MRI: 7/79 BN (8,9%).  
Hầu  hết  các  bệnh  nhi  có  1  dị  tật  thận  ‐  tiết 
niệu, một số mắc 2 dị tật tiết niệu hoặc phối hợp 
với dị tật các cơ quan khác (bảng 3) 
Bảng 3. Dị tật phối hợp. 
Dị tật phối hợp
Teo thực quản
Tắc ruột sơ sinh
Dị tật hậu môn trực tràng
Omphalocele
Tiết niệu
Sinh dục

n
2
1
3
1
5
4

%
2,5
1,3

3,8
1,3
6,3
5,1

* Nhận xét: Kế hoạch giám sát và điều trị các dị tật 
thận ‐ tiết niệu cần được quan tâm ngay sau sinh. 

132

Thời gian can thiệp phẫu thuật tùy thuộc bệnh lý và 
chức năng thận bị ảnh hưởng, đặc biệt đánh giá mức 
độ ứ nước thận để có chỉ định can thiệp trước khi 
thận bị suy giảm chức năng. Điều trị phẫu thuật kịp 
thời các dị tật thận ‐ tiết niệu được chẩn đoán sớm 
trước sinh tránh được những hậu quả đáng tiếc 
(bảng 4) 
Bảng 4. Mức độ thận ứ nước và thái độ điều trị. 
Điều trị
Phẫu thuật Đang theo dõi
0
11
11
10
27
0
9
0
47 (69,1)
21 (30,9)


Thận ứ nước
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
N

n (%)
11 (16,18)
21 (30,88)
27 (39,71)
9 (13,24)
68 (100,0)

Bảng 5. Xử trí các dị tật thận ‐ tiết niệu sau sinh. 
Bệnh lý

Phẫu thuật
Dẫn lưu
Đang
2- 12
13- 24 theo dõi
tạm thời ≤ 1
tháng tháng tháng

Hẹp BT- NQ
6
2
23

0
19
(n = 43)
Hẹp NQ- BQ
2
1
6
1
1
(n = 9)
Thận- NQ đôi
1
0
3
2
2
(n = 7)
Thận loạn
sản
1
0
2
3
6
(n = 11)
Van NĐS
0
2
0
0

0
(n = 2)
U thận
1
0
2
0
1
(n = 3)
BQ lộ ngoài
0
2
0
0
1
(n = 3)
N (%)
11 (13,9) 7 (8,9) 36 (45,6) 6 (7,6) 30 (37,9)

Bảng 6. Kết quả điều trị phẫu thuật dị tật thận ‐ tiết 
niệu. 
Bệnh lý

n

Hẹp BT- NQ
Hẹp NQ- BQ
Thận NQ đôi
Loạn sản thận
Van NĐS

U thận
BQ lộ ngoài
N (%)

25
8
5
5
2
2
2
49

Tốt
21
6
5
5
2
2
1
42 (85,7)

Kết quả
Trung bình
3
2
0
0
0

0
0
5 (10,2)

Xấu
1
0
0
0
0
0
1
2 (4,1)

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học









Hình 1. Minh họa: Thai 30 tuần với thận trái ứ nước trên siêu âm: ĐK trước sau bể thận 31mm (Hình A). Siêu 

âm sau sinh 10 ngày: ĐK trước sau bể thận 41 mm (Hình B). Chụp UIV: Bể thận phải giãn, hẹp chỗ nối bể thận, 
niệu quản (Hình C). Sau phẫu thuật 6 tháng (Hình D). 
tất  cả  các  dị  tật  thận‐  tiết  niệu  phát  hiện  trước 
sinh đều được hội chẩn tại Trung tân chẩn đoán 
trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Gia 
đình  và  bà  mẹ  mang  thai  được  tư  vấn  về  tình 
trạng bệnh và hướng xử trí sau sinh. Dị tật thận 
tiết  niệu  phát  hiện  trong  thời  kỳ  bào  thai  bằng 
siêu  âm  chiếm  tỉ  lệ  9%  (1)  và  giá  trị  chẩn  đoán 
chính xác của siêu âm phát hiện dị tật thận ‐ tiết 
niệu  so  với  sau  sinh  là  91%.  Trong  nghiên  cứu 
này tỉ lệ chẩn đoán đúng các dị tật tiết niệu trước 
sinh là 62,6%, trong đó bệnh lý van niệu đạo sau 
có thể chẩn đoán chính xác trước sinh, thận niệu 
quản  đôi  tỉ  lệ  chẩn  đoán  đúng  trước  sinh  chỉ 
28,6%.  Hình  ảnh  siêu  âm  trước  sinh  giúp  chẩn 
 
đoán chính xác một số bệnh lý tiết niệu là 35,9%. 
Hình 2. Hình ảnh minh họa phẫu thuật dị tật Thận – 
Phần lớn dị tật thận ‐ tiết niệu là hiện tượng 
niệu quản đôi ở trẻ 9 tháng tuổi 
thận ứ nước với hình ảnh giãn đài ‐ bể thận ở 34 
BÀN LUẬN 
bệnh  nhi(43,6%),  giãn  khu  trú  bể  thận  chiếm 
Phát hiện dị tật thận‐ tiết niệu bằng siêu âm 
20,5%, thận ứ nước kết hợp phình to niệu quản 
trước sinh ngày càng được quan tâm và có nhiều 
chiếm 10,3%.  
tiến bộ trong chẩn đoán. Trong nghiên cứu này 


Chuyên Đề Ngoại Nhi 

133


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Cần lưu ý là 80% thận ứ nước trước sinh sẽ 
có  bệnh  lý  sau  khi  sinh  (2).  Điều  quan  trọng  là 
phải có kế hoạch theo dõi ngay sau sinh như thế 
nào  để  đưa  ra  chỉ  định  can  thiệp  đúng  thời 
điểm, tránh nguy cơ suy giảm chức năng thận. 
Đánh  giá  lại  các  dị  tật  thận  tiết  niệu  phát 
hiện  trong  thời  kỳ  báo  thai.  Hầu  hết  gặp  các 
bệnh  nhi  mắc  1  dị  tật  thận  ‐  tiết  niệu.  Số  bệnh 
nhi mắc 2 dị tật thận ‐ tiết niệu chiếm 6,3%, kết 
hợp với dị tật sinh dục chiếm 5,1%, phối hợp dị 
tật tiêu hóa chiếm 7,6%. 
Siêu âm đánh giá lại các dị tật sau sinh là rất 
cần  thiết  và  có  thể  phải  làm  lại  nhiều  lần  ở  các 
các  thời  điểm  2  –  3  ngày,  2  tuần,  2  tháng,  4 
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. 
Để  đánh  giá  chức  năng  thận  cần  làm  các 
phương  pháp  chẩn  đoán  hình  ảnh  khác:  chụp 
niệu  đồ  tĩnh  mạch,  chụp  cắt  lớp  vi  tính,  chụp 
cộng  hưởng  từ.  Thời  gian  và  chỉ  định  làm  các 
phương  pháp  chẩn  đoán  hình  ảnh  tùy  thuộc 
bệnh lý và mức độ ảnh hưởng được chẩn đoán 

trên siêu âm sau sinh. 
Siêu  âm  là  phương  pháp  chẩn  đoán  hình 
ảnh  dễ  thực  hiện,  không  gây  ảnh  hưởng  nhiều 
đặc  biệt  là  ở  trẻ  sơ  sinh...  Theo  một  số  nghiên 
cứu ngay sau sinh trẻ được kiểm tra lại thấy các 
dị tật phát hiện trong thời kỳ bào thai không có 
sự thay đổi khác biệt (3). Bệnh lý hẹp khúc nối bể 
thận  ‐  niệu  quản  gặp  nhiều  nhất  chiếm  tỉ  lệ 
55,7%, sau đó là hẹp khúc nối niệu  quản‐  bàng 
quang 11,4%. Phần lớn các dị tật tiết niệu là thận 
ứ  nước  do  các  tắc  nghẽn  lưu  thông  nước  tiểu 
nên việc đánh giá mức độ thận ứ nước là quan 
trọng để có thái độ xử trí(5). 
Sau sinh nếu siêu âm chẩn đoán thận ứ nước 
độ  III  và  IV  do  nguyên  nhân  tắc  nghẽn,  hoặc 
thận ứ nước độ II có dấu hiệu tiến triển mới chỉ 
định chụp niệu đồ tĩnh mạch để đánh giá chức 
năng  và  mức  độ  tắc  nghẽn.  Các  phương  pháp 
chẩn  đoán  hình  ảnh  ở  trẻ  em  vẫn  là  những 
phương pháp kinh điển vì ở trẻ em đặc biệt trẻ 
nhỏ  cần  hạn  chế  tối  đa  ảnh  hưởng  của  tia 
Xquang. Siêu âm thực hiện trước tiên cho tất cả 
bệnh nhi, chụp niệu đồ tĩnh mạch (cho 60,8% số 
BN),  chụp  bàng  quang  ‐  niệu  đạo  ngược  dòng 

134

chiếm 13,9% khi nghi ngờ có trào ngược. Chụp 
cắt  lớp  vi  tính  hoặc  cộng  hưởng  chủ  yếu  với 
những trường hợp bệnh lý nhu mô thận (khối u 

thận) để đưa ra chẩn đoán chính xác  (7). Những 
trường  hợp  loạn  sản  thận,  đánh  giá  chức  năng 
trước khi quyết định điều trị bảo tồn hay cắt bỏ 
cần  phải  tiến  hành  chụp  đồng  vị  phóng  xạ 
(chiếm 10,1%). Chỉ định cắt thận khi chức năng 
thận còn lại <5%.  
Chỉ định điều trị: Các dị  tật  thận  ‐  tiết  niệu 
nói  chung  không  gây  nên  các  bệnh  lý  cấp  tính 
cần  phải  phẫu  thuật  cấp  cứu  ngay  sau  sinh  (7). 
Chỉ định phẫu thuật sớm với những tắc nghẽn ở 
thấp: cắt van niệu đạo hoặc mở thông thận giảm 
áp lực ở thận niệu quản ứ nước, ứ mủ do tắc cấp 
tính.  Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  dẫn  lưu 
thận tạm thời dưới hướng dẫn của siêu âm bằng 
dụng  cụ  chuyên  biệt  là  ống  thông  mono  J  với 
những trường hợp trẻ sơ sinh, thận ứ nước nặng 
nhu mô thận mỏng  do  nguyên  nhân  tắc  nghẽn 
lưu  thông  nước  tiểu  cho  11  BN  (13,9%),  có  thể 
coi việc dẫn lưu thận tạm thời là một cấp cứu có 
trì  hoãn.  Trong  số  này  có  1  trường  hợp  u  thận 
nhưng ở dạng thận ứ nước nên đã được chỉ định 
lưu  thận.  Sau  2  tháng    theo  dõi  không  ra  nước 
tiểu qua dẫn lưu nên chỉ định cắt thận, kết quả 
giải phẫu bệnh lý là u Wilms. Còn 1 trường hợp 
thận đa nang và 1 trường hợp thận ‐ niệu quản 
đôi cả 2 thận giãn nên siêu âm chẩn đoán nhầm 
với hẹp khúc nối bể thận ‐ niệu quản do vậy đã 
làm  dẫn  lưu  thận  tạm  thời.  Điều  trị  bằng  phẫu 
thuật  cho  49  BN  (62,1%),  chủ  yếu  được  phẫu 
thuật  ở  lứa  tuổi  2‐12  tháng  cho  36  BN  (45,6%), 

đây là lứa tuổi thích hợp cho phẫu thuật các dị 
tật  thận  ‐  tiết  niệu  vì  phẫu  thuật  muộn  sẽ  ảnh 
hưởng  đến  chức  năng  thận.  Phẫu  thuật  ngay 
trong  giai  đoạn  sơ  sinh  (≤  1  tháng)  với  bệnh  lý 
van niệu đạo sau (2 BN), bàng quang lộ ngoài (2 
BN) và 3 trường hợp ứ nước thận do hẹp khúc 
nối. Còn lại 10 BN (37,9%) đang tiếp tục theo dõi 
định  kỳ  phần  lớn  là  bệnh  lý  hẹp  khúc  nối  bể 
thận‐ niệu quản với 19 BN (24,1%) chỉ giãn khu 
trú bể thận với đường kính trước sau bể thận ≤ 
20 mm hoặc giãn nhẹ đài thận và không có dấu 
hiệu  ứ  nước  thận  tiến  triển.  Với  1  trường  hợp 

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
bàng  quang  lộ  ngoài  kết  hợp  còn  ổ  nhớp  gia 
đình chưa đồng ý phẫu thuật và 1 trường hợp u 
thận  điều  trị  hóa  chất  khối  u  nhỏ  lại  gần  như 
không  thấy  trên  chụp  cắt  lớp  vi  tính  chúng  tôi 
xếp  vào  nhóm  theo  dõi.  Một  số  tác  giả  khi 
nghiên cứu về dị tật bẩm sinh nhận xét “sự bất 
thường  tiết  niệu  phát  hiện  được  đôi  khi  không 
gây nguy hiểm cho đứa trẻ và rất  nhiều  sự  bất 
thường được cải thiện một cách ngẫu nhiên (6). 
Kết  quả  điều  trị  phẫu  thuật  các  dị  tật  tiết 
niệu tốt là 85,7%, 2 BN (4,1%) kết quả xấu trong 
đó  1  trường  hợp  tử  vong  trong  thời  gian  hậu 
phẫu sau mổ do BN bị đa dị tật: thoát vị trong 

dây rốn lớn kết hợp bàng quang lộ ngoài và còn 
ổ nhớp, 1 BN còn lại hẹp khúc nối bể thận ‐ niệu 
quản phải mổ lại lần 2 cho kết quả tốt (bảng 7). 

KẾT LUẬN 
Dị  tật  thận  ‐  tiết  niệu  là  bệnh  không  hiếm 
gặp ở trẻ sơ sinh, có thể được chẩn đoán sớm từ 
trong  bào  thai.  Việc  tầm  soát  lại  sau  sinh  bằng 
siêu  âm  và  các  phương  pháp  chẩn  đoán  hình 
ảnh  khác  có  tầm  quan  trọng  trong  việc  quyết 
định  thái  độ  xử  trí.  Chỉ  định  can  thiệp  ngoại 

Nghiên cứu Y học

khoa tránh nguy cơ suy giảm chức năng thận là 
cần thiết 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.
4.

5.

6.
7.


8.

Capello SA, Kogan BA, Giorgi LJ, Kaufman RP (2005). Prenatal 
ultrasound  has  led  to  earlier  detection  and  repair  of 
ureteropelvic junction obstruction. J Urol, 174(4): pp 1425‐1428.  
Dejter  SW  Jr,  Gibbons  MD  (2005).  The  fate  of  infant  kidneys 
with  fetal  hydronephrosis  but  initially  normal  postnatal 
sonography. J Urol, 142(2): pp 661‐662; discussion  pp 667‐668.  
Duckett  JW  (1993).  When  to  operate  on  neonatal 
hydronephrosis. Urology, 42(6): pp 617‐619.  
El‐Ghoneimi  A,  Farhat  W,  Botduc  S,  Bagli  D,  McLorie  G, 
Aigrain Y, et al (2003). Laparoscopic dismembered pyetoplasty 
by a retroperitoneal approach in children. BJU Int, 92: pp 104‐
108. 
Fernbach SK, Maizels M, Conway JJ (1998). Ultrasound grading 
of  hydronephrosis:  introduction  to  the  system  used  by  the 
Society for Fetal Urology. Pediatr Radiol, 23(6): pp 478‐480. 
Gearhart  PJ,  Rink  RC,  Mouriquand  PD,  Saunders  WB  (2001). 
Pediatric urology. Pennsylvania, pp 161‐186.  
Lê Công Thắng, Lê Thanh Tùng, Lê Tấn Sơn (2004). Tổng kết 10 
năm phẫu thuật tiết niệu ‐ sinh dục tại bệnh viện nhi đồng, Hội 
nghị ngoại nhi lần I ‐ Bệnh viện Nhi Đồng 1, tr 227‐235. 
Nguyễn  Thanh  Liêm  (2000).  Phẫu  thuật  tiết  niệu  trẻ  em,  Nhà 
xuất bản Y học Hà Nội, tr 7‐23. 

 
Ngày nhận bài  

 


 

 01/07/2013. 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 

25/07/2013. 

Ngày bài báo được đăng: 

15–09‐2013 

 

 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

135



×