Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phát triển nguồn gen Thông Đỏ tại Lâm Đồng tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.69 KB, 9 trang )

TP CH Y - DC HC QUN S S 2-2014 - KT QU NGHIấN CU CHNG TRèNH KHCN KC.10/11-15

PHT TRIN NGUN GEN THễNG
(TAXUS WALLICHIANA ZUCC.) TI LM NG
TO NGUN NGUYấN LIU SN XUT THUC UNG TH
Vng Chớ Hựng*; Nguyn Tin Hựng*
Nguyn Vn Tụn*; Trn Cụng Lun**
TểM TT
Kho sỏt 48 dũng Thụng (Taxus wallichana) mc t nhiờn 4 vựng khỏc nhau ti Lõm ng
v 01 dũng Thụng (Taxus chinensis) Hũa Bỡnh. Hm lng 10-deacetyl baccatin III (10-DAB)
bin ng ln t 0,0055 - 0,1924% (trung bỡnh 0,07%) v taxol t 0,00098 - 0,02% (trung bỡnh
0,0089%) ca T. wallichiana. T. Chinensis Hũa Bỡnh cú hm lng 10-DAB (0,0206%) v taxol
(0,00083%) thp hn ln lt l 3,5 ln v 10,7 ln so vi T. wallichiana. Tip ú, chn cỏc dũng
T. wallichiana cú hm lng cao nhõn ging, kho nghim th h v nghiờn cu quy trỡnh nuụi
trng, chm súc v thu hỏi lỏ cho hm lng 10-DAB t 0,1478 - 0,3103% (gp 3.3 ln so vi
T. wallichiana t nhiờn) v taxol xp x nhau. Taxol phõn lp t lỏ T. wallichiana trng cú hm lng
0,005 - 0,02% so vi trong v thõn T. brevifolia l 0,01 - 0,04%, tuy thp hn gp 2 ln, nhng cú
th thu c mt khi lng ln lỏ Thụng phc v sn xut taxol quy mụ ln v khụng lm
cht cõy nh kiu khai thỏc taxol t v cõy. ng thi, thu c mt lng ln 10-DAB t 0,1478 0,3103%, cao hn gp 2 ln so vi Taxus brevifolia (0,02 - 0,2%).
* T khúa: Thụng ; Gen; Thuc chng ung th.

DEVELOPMENT OF GENUS TAXUS WALLICHIANA ZUCC IN LAMDONG
PROVINCE IN CREATING A SOURCE OF MATERIALS FOR ANTI-CANCEROUS
DRUG PRODUCTION
SUMMARY
48 Taxus Wallichiana growing naturally in 4 different areas of Lamdong province and 1 Taxus
chinensis in Hoabinh were surveyed. The content of 10-DAB and taxoid varied dynamically from
0.0055 - 0.1924% (median range: 0.07%) and 0.00098 - 0.02% (median range: 0.0089%), respectively.
Meanwhile, the content of 10-DAB and taxoid in Hoabinh is 3.5 times and 10.7 times lower than
Taxus Wallichiana. Afterward, Taxus Wallichiana species were chosen for multiplication; generation
experiment and research on culturing procedures so that the content of 10-DAB and taxoid were


corresponding to each other. Taxoid extracted from the leaves of Taxus Wallichiana had its contents
of 0.005 - 0.02% compared to the outer of T. Brevifolia (0.01 - 0.04%). Although this content is twice
lower, we can collect a great number of Taxus Wallichiana in order to produce taxoid in a large scale.
Whats more, we can also harvest a huge amount of 10-DAB (0.1478 - 0.3103%), which is twice
higher than Taxus brevifolia (0.02 - 0.2%).
* Key words: Taxus Wallichiana; Gene; Anti-cancerous drug.
* i hc Y-Dc TP. HCM
** Cụng ty Dc Vimedimec
Ng-ời phản hồi: (Corresponding): Vng Chớ Hựng ()
Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/1/2014
Ngày bài báo đ-ợc đăng: 17/1/2014

9


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nguồn tài nguyên thực vật rừng
Việt Nam, nhóm Thông chỉ chiếm một số
lượng loài hết sức khiêm tốn, song chúng
lại có giá trị khoa học, nguồn gen và kinh tế
đáng lưu ý. Theo kết quả nghiên cứu trong
và ngoài nước, trong tổng số 33 loài Thông
được xác định bản địa ở Việt Nam, có tới
14 loài nằm trong danh sách bị đe doạ cấp
toàn cầu và 29 loài đang bị đe dọa ở cấp
quốc gia [4]. Trong đó, có nhóm Thông đỏ
thuộc chi Thông đỏ (Taxus) họ Taxaceae.
Ở Việt Nam, có 2 loài. Đó là: Thông đỏ lá

ngắn hay còn gọi là Thông đỏ bắc (Taxus
chinensis Pilg.), phân bố rải rác ở một số
tỉnh miền núi phía Bắc và Thông đỏ lá dài
hay còn gọi là Thông đỏ nam (Taxus
wallichiana Zucc.) [1, 2, 4] .
Đối với quần thể Thông đỏ lá dài (sau
đây gọi là Thông đỏ) ở tỉnh Lâm Đồng, hiện
chỉ còn khoảng 250 cá thể. Trong khi đó,
môi trường sống của chúng bị thu hẹp nghiêm
trọng. Vì vậy, loài này đang bị nguy cấp ở
mức cao tại nước ta (EN: Endangered) [1,
2, 4]. Năm 2002, Thomas và Nguyễn Đức
Tố Lưu còn cho rằng: quần thể Thông đỏ ở
Việt Nam là điểm phân bố cuối cùng về
phía Nam của chi Taxus L. trong lục địa
châu Á. Chúng phân bố biệt lập, cách xa
các điểm phân bố của loài ở phía Đông
Nam Trung Quốc và vùng cận Himalaya,
nên có thể đây là một xuất xứ riêng. Như
vậy, về giá trị nguồn gen, Thông đỏ đang là
nhóm đối tượng được quan tâm ở Việt
Nam. Về giá trị kinh tế, Thông đỏ là loài cho
gỗ tốt, cũng là cây có hoạt chất tự nhiên
dùng làm thuốc chữa ung thư [1, 2, 4].
Thuốc chống ung thư xuất xứ từ các loài
Thông đỏ trên thị trường hiện nay có tên
thương mại là paclitaxel (taxol) do Hãng
Dược phẩm Bristol Myers Squibb (Mỹ) sản
xuất và docetaxel (taxotere) được Công ty
Sanofi - Aventis (Pháp) sản xuất. Do có giá

trị kinh tế cao, Thông đỏ bị lạm dụng khai
thác, đặc biệt là ở vùng Himalaya và Trung
Quốc, nguồn dược liệu thiên nhiên này trở
nên khan hiếm, đang bị đe dọa tuyệt chủng.

11

Taxol có ở trong một số bộ phËn của loài
Thông đỏ (Taxus spp), nhưng chủ yếu tập
trung ở trong vỏ thân. Người ta còn phát
hiện hợp chất 10-deacetyl baccatin III (10DAB) có ở trong lá của các loài này và hàm
lượng hoạt chất cao hơn trong vỏ. 10-DAB
là tiền chất được dùng để bán tổng hợp
taxol. Đây cũng là con đường sản xuất taxol
hay taxotere chủ yếu hiện nay. Như vậy,
với phát minh của công nghệ bán tổng hợp
taxol từ 10-DAB chiết từ lá đã tránh tổn hại
nặng nề đến các loài Thông đỏ tự nhiên.
Chúng tôi đã triển khai việc nhân giống và
nghiên cứu nuôi trồng cây Thông đỏ ở Lâm
Đồng, để tạo nguồn nguyên liệu phục vụ
sản xuất thuốc ung thư và xuất khẩu.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu.
Cây Thông đỏ (Taxus wallchiana Zucc),
được nhân giống bằng kỹ thuật hom cành
và nuôi trồng trên đồng ruộng.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra theo tuyến và

ô tiêu chuẩn (theo Thái Văn Trừng, 1970)
để thu thập các dòng Thông đỏ và đặc điểm
sinh học.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm trên đồng
ruộng để xây dựng quy trình nhân giống và
nuôi trồng Thông đỏ.
- Phương pháp định tính bằng sắc ký lớp
mỏng và định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. So sánh hàm lƣợng 10-DAB và taxol
giữa vùng phân bố và các dòng.
- Thu thập được 48 dòng Thông đỏ (Taxus
wallichiana Zucc.) tại Lâm Đồng và 01 dòng
Thông đỏ (Taxus chinensis) tại Hòa Bình.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

Bảng 1: Hàm lượng (%) hoạt chất của
Thông đỏ theo các vùng phân bố tự nhiên.

Pà Cò (Mai Châu
- Hoà Bình)

0,0207 ± 0,0007

0,00083 ± 0,00012

Xuân Thọ

(TP. Đà Lạt)

0,0464 ± 0,0015

0,01425 ± 0,00076

Hồ Tiên (huyện
Đơn Dương)

0,0641 ± 0,00058

0,01063 ± 0,00049

Bidoup (huyện
Lạc Dương)

0,0942 ± 0,0015

0,00802 ± 0,0001

Núi Voi (huyện
Đức Trọng)

0,0704 ± 0,00094

0,00856 ± 0,0001

và IBA trong nhân giống Thông đỏ ở liều
lượng 1 và 1,5% đều cho tỷ lệ ra rễ cao
từ 90,2 - 93,4% và thời gian ra rễ từ 55 65 ngày.

3. Mật độ trồng.
Khảo sát trồng ở 3 mật độ: 0,7 x 0,7 m;
1 x 1 m; và 1,2 x 1,2 m; lựa chọn mật độ
trồng là 1 m x 1 m, trên cơ sở sinh trưởng
về chiều cao 18 tháng tuổi và đường kính
45 tháng tuổi, năng suất của Thông đỏ sau
36 tháng trồng.
Ảnh hưởng của mật độ đến đường kính (cm)

Bảng 2: Hàm lượng (%) của taxol và
10-DAB.

0,15153 ± 0,00283

0,01929 ± 0,00159

HT4

0,15567 ± 0,00728

0,01915 ± 0,00032

Dòng T. Chinensis có hàm lượng taxol
thấp (10 - 17,17 lần) so với các dòng T.
wallichiana (p < 1%) ở các vùng, chọn 02
dòng là giống nghiên cứu và sản xuất
2. Nhân giống bằng kỹ thuật hom cành.

Đường kính (mm)


NV16

60
50
40

NT.I

30

NT.II

20

NT.III

10
0
2

6

9

13

18

21


25

30

35

40

45

Tháng tuổi

Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao (cm)

Bảng 3: Tỷ lệ ra rễ theo biện pháp xử lý
kích thích sinh trưởng và mức nồng độ.

120

(ngµy)

IBA

NAA

0,5

62

690,1/778


88,7

1

56

718,7/778

92,3

1,5

55

726,7/778

93,4

0,5

65

673/778

86,5

1

60


701,7/778

90,2

1,5

57

722/778

92,8

Số lượng hom ra rễ và thời gian ra rễ khi
xử lý NAA và IBA khác biệt không có ý
nghĩa. Vì vậy, có thể sử dụng 2 loại NAA

Chiều cao (cm)

100
80

NT.I

60

NT.II

40


NT.III

20
0
T.2

T.6

T.9

T.13

T.18

Tháng tuổi

Hình 1: Ảnh hưởng của mật độ đến đường
kính (a) và chiều cao (b) Thông đỏ.

12


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất (kg/ha/năm)
Năng suất lá khô (kg/ha/năm)

5000
4500
4000

3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0

NT1
NT2
NT3

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Hình 2: Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất lá khô.
4. Chế độ phân bón.
Khảo sát 5 chế độ phân bón (có đối chứng). Các chế độ phân NPK tăng dần theo tỷ lệ
từ 1,1,1; 2,1,1; 3,1,1 đến 4,1,1.
Bảng 4: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và năng suất lá tươi.

NghiÖm thøc I

NghiÖm thøc II


NghiÖm thøc III

NghiÖm thøc IV

NghiÖm thøc V

Chiều cao (cm)

89,3 ± 3,51

101,6 ± 1,41

107,7 ± 2,28

99,4 ± 1,56

122,2 ± 4,89

Đường kính (mm)

29,1 ± 0,78

34,0 ± 0,49

35,5 ± 0,71

34,4 ± 0,36

35,4 ± 0,46


Năng suất lá tươi (kg/ha)

8603 ± 284

13564 ± 337

15010 ± 135

15250 ± 194

14830 ± 295

Khi có bón phân, năng suất lá tươi của Thông đỏ cao hơn từ 1,57 - 1,77 lần so với
không bón phân (p < 1%). Giữa các chế độ phân bón còn lại không có sự khác biệt.
Từ kết quả về chiều cao, đường kính và năng suất lá tươi theo chế độ phân bón ở trên,
có thể lựa chọn chế độ phân bón theo nghiệm thức III (318 kg N + 106 kg P + 106 kg K) để
sử dụng trong quy trình chăm sóc.
5. Thời vụ thu hoạch.
Khảo sát thu hoạch 6 lần/năm vào các tháng 2, 4, 6, 8, 10 và tháng 12.
Bảng 5: Ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến n¨ng suÊt l¸ t-¬i.
(th¸ng)
Th¸ng 2

Th¸ng 4

Th¸ng 6

Th¸ng 8


Th¸ng 10

Th¸ng 12

10-DAB

0,244 ±

0,203 ±

0,213 ±

0,189 ±

0,272 ±

0,139 ±

(%)

0,022

0,016

0,013

0,013

0,016


0,022

Taxol

0,0090 ±

0,0086 ±

0,0040 ±

0,0027 ±

0,0062 ±

0,0098 ±

(%)

0,0021

0,0016

0,0012

0,0012

0,0016

0,0021


Năng suất lá tươi
(kg/ha)

1765,96 ±

2263,32 ±

2690 ±

3141,51 ±

3643,85 ±

3087,04 ±

69,41

52,11

40,79

40,79

52,11

69,41

12



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

Thu hoạch vào tháng 10 cho 10-DAB
cao nhất, kế đó tháng 2 và lần lượt giảm
dần vào tháng 6, tháng 4, tháng 8 và thấp
nhất là tháng 12. Hàm lượng 10-DAB trung
bình khi thu hoạch 6 lần/năm là 0,21018%
(p < 1%).
Thu hoạch vào tháng 12 cho taxol cao
nhất, tiếp theo là tháng 2 và tháng 4, thu
hoạch vào tháng 8 cho hàm lượng thấp
nhất, sau đó là tháng 6 và tháng 10. Hàm
lượng taxol trung bình khi thu hoạch 6
lần/năm là 0,00672% (p < 1%).

Thu hoạch vào tháng 10 cho năng suất
lá tươi cao nhất, tiếp đó là tháng 8, tháng
12, tháng 6, tháng 4 và thấp nhất là thu
hoạch vào tháng 2. Năng suất thu hoạch 6
lần/năm là 16.593 kg lá tươi/ha (p < 1%).
6. Hàm lƣợng 10-DAB và taxol ở các
bộ phận (lá, thân, rễ) theo tuổi cây.
Khảo sát ở mỗi cấp tuổi 15 cá thể ở các
bộ phận lá, thân cành và rễ của Thông đỏ
từ lúc bắt đầu trồng cho đến thu mẫu.

Bảng 6: Hàm lượng (%) 10-DAB và taxol trong các bộ phận Thông đỏ theo tuổi cây.

Tuổi 1




Tuổi 2



0,21945 ± 0,00444

0,00731 ± 0,00003

Tuổi 3



0,19660 ± 0,00069

0,00808 ± 0,00002

Tuổi 4



0,15073 ± 0,00175

0,00996 ± 0,00011

Tuổi 5




0,14005 ± 0,00019

0,01012 ± 0,00002

Tuổi 1

Thân cành

0,01207 ± 0,00005

0,00411 ± 0,00001

Tuổi 2

Thân cành

0,01267 ± 0,00002

0,00563 ± 0,00002

Tuổi 3

Thân cành

0,00900 ± 0,00002

0,00518 ± 0,00001

Tuổi 4


Thân cành

0,00377 ± 0,00002

0,00229 ± 0,00001

Tuổi 5

Thân cành

0,00249 ± 0,00001

0,00215 ± 0,00001

Tuổi 1

Rễ

0,01871 ± 0,00016

0,02091 ± 0,00008

Tuổi 2

Rễ

0,01015 ± 0,00001

0,01738 ± 0,00002


Tuổi 3

Rễ

0,01234 ± 0,00003

0,02197 ± 0,00004

Tuổi 4

Rễ

0,01249 ± 0,00002

0,01603 ± 0,00006

Tuổi 5

Rễ

0,01586 ± 0,00003

0,02375 ± 0,00004

0,24293 ± 0,00020

0,00767 ± 0,00003

- Ở lá: hàm lượng 10-DAB tỷ lệ nghịch theo tuổi cây, cây càng lớn hàm lượng càng
giảm. Ngược lại, hàm lượng taxol tăng tỷ lệ thuận theo tuổi cây, cây càng lớn hàm lượng

càng tăng (p < 1%).
- Ở thân cành: hàm lượng 10-DAB tỷ lệ nghịch theo tuổi cây, cây càng lớn hàm lượng
càng giảm. Hàm lượng taxol biến động không theo quy luật (p < 1%).

13


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

- Ở rễ: hàm lượng 10-DAB biến động
không theo quy luật, hàm lượng taxol có
chiều hướng tăng theo tuổi cây (p < 1%).
- Hàm lượng 10-DAB trong lá trung bình
ở các cấp tuổi cao hơn thân cành 23,74
lần và cao hơn ở rễ 13,65 lần. Hàm lượng
taxol trong lá trung bình ở các cấp tuổi cao
hơn thân cành 2,23 lần và thấp hơn ở rễ
2,31 lần.
- Ở cây 1 tuổi, hàm lượng 10-DAB trong
lá trung bình cao hơn thân cành 20,12 lần
và cao hơn rễ 12,98 lần. Hàm lượng taxol
trong lá trung bình cao hơn thân cành 1,87
lần và thấp hơn so với rễ là 2,72 lần.
- Ở cây 5 tuổi, hàm lượng 10-DAB trong
lá trung bình cao hơn thân cành 56,24 lần

và cao hơn rễ 8,83 lần. Hàm lượng taxol
trong lá trung bình cao hơn thân cành 4,7
lần và thấp hơn so với rễ là 2,35 lần.
Như vậy, có thể nuôi trồng Thông đỏ

thu hoạch lá để vừa tách chiết 10-DAB
và taxol cho đến khi cây lớn hơn 5 tuổi,
có triệu chứng già cỗi, năng suất kém thì
thu luôn cả cây để tách chiết taxol là hiệu
quả nhất.
7. Mối quan hệ của nhiệt độ, độ ẩm và
số giờ nắng đến hàm lƣợng taxol và
năng suất lá.
Khảo sát mối quan hệ giữa nhiệt độ, độ
ẩm, số giờ nắng với hàm lượng taxol và
năng suất lá tươi:

Bảng 7: Mối liên hệ giữa taxol và năng suất với các yếu tố khí hậu tại Đà Lạt.
NhiÖt ®é (X1)

Sè giê n¾ng (X3)

X1X2X3

(3)

(4)

(5)

m ®é (X2)

(1)

(2)


Taxol

- 0,64

- 0,62

- 0,49

+ 0,80

Năng suất lá tươi

+ 0,82

+ 0,83

- 0,61

+ 0,84

2

(1)

Y1 = 0,044521 - 0,038485X1

Với r = -0,6395, R = 40,9%, p = 0,025

(2)


Y1 = exp (3,13744 - 8,4368X2)

Với r = -0,621017, R = 38,57%, p = 0,0311

(3) Y1 = 1/(617,6 - 378,3X3)

2

Với r = -0,487, R2 = 23,69%, p = 0,108

Đối với hàm lƣợng taxol trong lá Thông đỏ:
Giữa hàm lượng taxol (Y1) với nhiệt độ không khí (X1), độ ẩm không khí (X2), số giờ
nắng (X3) tồn tại mối quan hệ nghịch theo phương trình (1, 2 và 3).
Y1 = -1,138 + 1,1644 X1 + 1,1967 X2 + 0,001796 X3 + 0,00179 X1X2
2

(4)

2

Với R = 0,798665, R (hiệu chỉnh) = 0,683616 và p = 0,0139
Quan hệ giữa hàm lượng taxol trong lá Thông đỏ (Y1) với nhiệt độ trung bình/tháng (X1),
độ ẩm trung bình/tháng (X2) và số giờ nắng trung b×nh (X3) tồn tại theo dạng phương trình (4).
Đối với năng suất lá tươi trung bình của Thông đỏ (Y2):
(5) Y2 = 7,781X1

4,609

(6) Y2 = -10.540 + 13.042X2

(7) Y2 = 4.728 - 2.254X3

14

2

Với r = 0,82036, R = 67,3%, p = 0,00108
2

Với r = 0,83, R = 68,03%, p = 0,00096
2

Với r = -0,61, R = 37,23%, p = 0,035


TP CH Y - DC HC QUN S S 2-2014 - KT QU NGHIấN CU CHNG TRèNH KHCN KC.10/11-15

Gia nng sut lỏ ti (Y2) vi nhit
khụng khớ (X1), m khụng khớ (X2), vi s
gi nng (X3) tn ti mi quan h thun
theo phng trỡnh (5, 6 v 7).
Y2 = 56.611 - 0,000629 X1 - 0,000612 X2
- 74,42 X3 - 69972 X1X2
(8)
Vi R2 = 0,8393, R2 (hiu chnh dnh
cho t do) = 0,7475 v p= 0,0065
Quan h gia nng sut lỏ ti trung
bỡnh ca Thụng (Y2) vi nhit trung
bỡnh/thỏng (X1), m trung bỡnh/thỏng
(X2) v s gi nng trung bỡnh (X3) tn ti

theo dng phng trỡnh (8).
+ Vo mựa khụ (nhit 20,410C, lng
ma 46,7 mm.thỏng, m 74,83% v s
gi nng 219,5 gi/thỏng), tớch lu hm
lng taxol din ra cao hn so vi mựa
ma (nhit 21,510C, lng ma 222.33
mm/thỏng), m 85,3% v s gi nng
151,83 gi/thỏng). iu ú cho thy, hm
lng taxol tớch lu cao khi nhit , lng
ma v m thp, s gi nng cao.
Ngc li, tớch ly hm lng taxol din ra
thp khi nhit , lng ma v m cao,
s gi nng thp.
- Nng sut lỏ cao din ra khi nhit ,
lng ma v m cao, s gi nng
thp, nhng khi lng ma thp v s gi
nng cao lm cõy thiu nc v nng sut
thp. Vỡ th, nõng cao nng sut, cú th
phi ti b sung vo mựa khụ mt lng
nc tng ng 150 - 200 mm/thỏng
m luụn t > 80%.
+ Vi kt qu trờn, cú th la chn thu
hoch lỏ trong c nm thu nhn 10-DAB.
Nu mun thu c taxol cao phi thu vo
mựa khụ v cn phi ti nc b sung
trong mựa khụ cú nng sut lỏ cao.
KT LUN
Từ các kết quả nghiên cứu đề tài rút ra
một số kết luận sau:
- Chn lc dũng Thụng NV16 v HT4

lm ging nghiờn cu v sn xut. Trong

nhõn ging Thụng , s dng NAA v IBA
nng 1 v 1,5% cho t l ra r > 90%.
- Chn mt trng Thụng vi
khong cỏch 1 m x 1 m (10.000 cõy/ha).
Ch phõn bún 20 tn phõn hu c + 318
kg N + 106 kg P + 106 kg K hiu qu nht
bún cho Thụng .
- Thi v thu hoch 10-DAB vo mựa
ma cho hm lng cao hn mựa khụ v
ngc li, thu hoch mựa khụ cho hm
lng taxol cao hn mựa ma.
- Hm lng 10-DAB trong lỏ gim dn
khi tui cõy cng ln v taxol tng dn khi
cõy cng ln, nhng cao hn so vi r v
thõn cnh. Hm lng 10-DAB v taxol trong
thõn cnh thp hn lỏ v r. Hm lng
taxol trong r cng tng khi tui cõy cng
ln. Vỡ th, nờn trng Thụng thu lỏ
cho n khi cõy cú du hiu cn ci, sau ú,
thu c cõy cho hiu qu tt hn.
TI LIU THAM KHO
1. Nguyn Tin Bõn v CS. Sỏch Vit Nam.
Phn II - Thc vt. NXB Khoa hc T nhiờn v
Cụng ngh. 2007.
2. Vừ Vn Chi. T in thc vt thụng dng.
NXB Khoa học và Kỹ thuật. 1999, tp 2, tr.24122413.
3. Phan Hiu Hin. Phng phỏp b trớ thớ
nghim v x lý s liu thc nghim. Giỏo trỡnh

Trng i hc Nụng lõm. 1996.
4. Nguyn Tin Hip, Phan K Lc, Nguyn
c T Lu, Philip Ian Thomas, Aljos Farjon,
Leonid Averyanov v Jacinto Regalata Jr.
Thụng Vit Nam: Nghiờn cu hin trng bo tn;
Qu Darwin v Chng trỡnh nhit i cng ng
chõu u xut bn. 2005, tr.110-113.
5. Nguyn Hong Qunh Hng, Nguyn
Ngc Song Trõm, Bựi Th Vinh, Trn Cụng Lun.
Xõy dng quy trỡnh nh lng 10-DAB v taxol
trong lỏ Thụng (Taxus wallichiana Zucc.).
Tp chớ Y hc TP.HCM. 2008, tp12, ph bn
ca s 4, tr.105-111.
6. Vng Chớ Hựng. Nghiờn cu c im
sinh thỏi v k thut trng cõy thụng (Taxus
wallichiana Zucc.) l nguyờn liu thuc chng
ung th. Tp chớ KHKT Nụng Lõm nghip. 2006,
s 3, tr.50-58.

15


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

7. Vương Chí Hùng, Nguyễn Tập, Nguyễn
Hoàng Nghĩa. Kết quả điều tra Thông đỏ lá dài ở
tỉnh Lâm Đồng. Tạp chí Dược liệu. 2010, số 6,
tập 15, tr.333-338.
8. Bùi Thế Vinh, Trần Công Luận, Vương Chí
Hùng, Nguyễn Tiến Hùng. Studies on the

dynamic variation of 10-DAB and taxol contents
of Taxus wallichiana needles cultivated in Lâm
Đồng province. PHARMA INDOCHINA VI.
The Development of Indochina Pharmacy in
the Context of Global Economic Recession.
15 - 18/12/2009, tr.621-624.

16

9. Vương Chí Hùng, Nguyễn Hoàng Nghĩa.
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của cây
Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc.)
tại Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp.
số 1/2011, tr.1710-1715.
10. Vương Chí Hùng. Nghiên cứu đặc điểm
sinh thái và kỹ thuật trồng cây thông đỏ (Taxus
wallichiana Zucc.) là nguyên liệu thuốc chống
ung thư. Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp. 2006,
số 3, tr.50-58.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

17



×