Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát hiệu quả của thuốc erlotinib trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR tại Bệnh viện Quân Y 175

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.53 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA THUỐC ERLOTINIB
TRONG ĐIỀU TRỊ BƢỚC MỘT UNG THƢ PHỔI
KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA
CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Đỗ Thị Thùy*, Bùi Thị Hương Quỳnh**

TÓM TẮT
Mở đầu Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý gây tử vong h|ng đầu trong các bệnh ung thư trên thế giới cũng
như tại Việt Nam. Gần đ}y, một biện ph{p điều trị mới l| điều trị trúng đích bằng thuốc ức chế tyrosin kinase
(TKI) đã được áp dụng trong lâm sàng.
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả của thuốc erlotinib trong điều trị bước 1 UTP không tế bào nhỏ (TBN) giai
đoạn tiến xa có đột biến EGFR.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân
(BN) UTP không TBN giai đoạn IIIB - IV, EGFR (+) được điều trị thuốc nhắm trúng đích erlotinib (Tarceva
150mg × 1 viên/ ngày) tại Trung t}m ung bướu – Bệnh viện quân y 175 từ th{ng 6/2014 đến 6/2017. Tiêu chí
chính là khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đ{p ứng điều trị của BN theo tiêu chuẩn RECIST.
Kết quả: Tỷ lệ đ{p ứng toàn bộ đạt cao nhất ở tháng thứ 6 (73,6%), trung vị thời gian sống thêm không tiến
triển bệnh là 13,6 tháng, trung vị thời gian sống thêm toàn bộ l| 16,2 th{ng. Giai đoạn bệnh, thời gian dùng
thuốc, KPS là 3 yếu tố liên quan đến đ{p ứng điều trị bằng thuốc erlotinib trong 12 tháng
Kết luận: Nghiên cứu n|y đã ghi nhận được sơ bộ hiệu quả của thuốc erlotinib trong điều trị bước 1 UTP
không TBN giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR v| x{c định được một số yếu tố liên quan đến đ{p ứng điều trị của
thuốc.
Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, erlotinib, thời gian sống còn toàn bộ, thời gian sống thêm không
tiến triển bệnh.

ABSTRACT
EFFICACY OF ERLOTINIB AS FIRST - LINE TREATMENT


OF NON SMALL CELL LUNG CANCER EGFR MUTATION AT 175 MILITARY HOSPITAL
Do Thi Thuy, Bui Thi Huong Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 96 - 102
Background: Lung cancer is the leading cause of death in Vietnam and other countries all over the world.
New oral targeted therapy with tyrosine kinase inhibitor was recently applied for the treatment of lung cancer.
Objectives: The purpose of this study was to investigate the efficacy of erlotinib as first-line treatment of
non-small cell lung cancer with EGFR mutation.
Method: We conducted a cross-sectional study using all medical records of patients with non-small cell lung
cancer staged IIIB-IV with EGFR mutation, treated with erlotinib (Tarceva 150mg × 1 capsule /day) at the
Oncology Center, Military Hospital 175 from June 2014 to June 2017. Primary outcomes were the prevalence and
related factors of treatment response in patients based on RECIST criteria.
*Khoa Dược – Bệnh viện Quân y 175
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353
Email:

96

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Result: The overall response rate was highest in the sixth month (73.6%), median progression-free survival
was 13.6 months, median overall survival was 16.2 months. Stage of disease, duration of treatment, and KPS
were the related factors of patient response to erlotinib therapy in 12th month of treatment.
Conclusion: This study evaluated the efficacy of erlotinib as first - line treatment of non-small cell lung
cancer EGFR mutations and identified a number of factors related to treatment response.

Key word: Non-small cell lung cancer, erlotinib, progression free survival, overall survival.
tin kết quả điều trị - dựa vào kích thước khối u,
MỞ ĐẦU
chỉ số toàn trạng Karnofsky.
UTP là bệnh lý ác tính phổ biến, nguyên
Đ{nh gi{ đ{p ứng thực thể theo tiêu chuẩn
nhân gây tử vong h|ng đầu trong các bệnh ung
RECIST tại thời điểm trước khi dùng thuốc và
thư trên thế giới. Năm 2012, trên to|n thế giới có
mỗi 3 tháng 1 lần sau khi bắt đầu điều trị bằng
1,8 triệu BN UTP mới mắc (12,9%), 1,59 triệu
thuốc erlotinib bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT),
trường hợp tử vong (19%) trong tổng số các bệnh
có 4 giá trị - đ{p ứng hoàn to|n, đ{p ứng một
ung thư. Tại Việt Nam, UTP là nguyên nhân
phần, bệnh không thay đổi, bệnh tiến triển.
h|ng đầu gây tử vong do ung thư ở nam giới và
Trong nghiên cứu n|y, chúng tôi định nghĩa đ{p
là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong do ung thư ở
ứng toàn bộ l| đ{p ứng hoàn toàn hoặc đ{p ứng
nữ giới. UTP không TBN là dạng thường gặp,
một phần trong suốt thời gian 3 tháng, 12 tháng
chiếm 80-85% UTP. Khi đã ở giai đoạn muộn
hoặc 24 tháng. Đ{p ứng kém là bệnh không thay
tiến triển, chỉ có thể điều trị bằng xạ trị hoặc hóa
đổi hoặc bệnh tiến triển theo tiêu chuẩn RECIST
trị(2,6). Trong những năm gần đ}y, một thế hệ
trong các khoảng thời gian như trên.
thuốc mới là liệu ph{p điều trị trúng đích với cơ
Đ{nh gi{ to|n trạng theo chỉ số Karnofsky,

chế ức chế tyrosin kinase (TKI) t{c động trên thụ
có 2 mức - ổn định/tăng (chỉ số Karnofsky giữ
thể yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) đem lại
nguyên, tăng lên so với thời điểm đ{nh gi{
hiệu quả kh{ng ung thư cao v| ít t{c dụng không
trước) và giảm (chỉ số Karnofsky giảm đi so với
mong muốn (4,7,14,16). Nghiên cứu được thực hiện
thời điểm đ{nh gi{ trước).
nhằm mục đích khảo sát hiệu quả của thuốc
Ghi nhận thời gian sống thêm toàn bộ là
erlotinib trong điều trị bước một UTP không
khoảng thời gian tính từ ngày bắt đầu điều trị
TBN giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR.
bằng thuốc Tarceva cho đến thời điểm BN tử
ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
vong do bất kỳ nguyên nhân nào hoặc kết thúc
Đối tƣợng nghiên cứu
nghiên cứu. Ghi nhận thời gian sống không
bệnh tiến triển là khoảng thời gian tính từ khi
Tất cả hồ sơ bệnh án của BN UTP không
bắt đầu điều trị erlotinib đến khi bệnh tiến
TBN giai đoạn IIIB - IV, EGFR (+) được điều trị
triển qua đ{nh gi{ đ{p ứng khách quan hoặc
thuốc nhắm trúng đích erlotinib (Tarceva
BN tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào hoặc
150mg × 1 viên/ ngày) tại Trung t}m ung bướu –
kết thúc nghiên cứu.
Bệnh viện quân y 175 từ th{ng 6/2014 đến 6/2017
Phƣơng pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.

Thu thập các thông tin của BN tại thời điểm
đến khám và mỗi lần tái khám từ hồ sơ bệnh án
của BN, bao gồm thông tin cá nhân; thông tin
điều trị - triệu chứng lâm sàng, bệnh kèm theo;
các chỉ định cận lâm sàng; thuốc sử dụng; thông

Chuyên Đề Dƣợc

X{c định các yếu tố liên quan đến đ{p ứng
điều trị của BN theo tiêu chuẩn RECIST sau 3
tháng, 12 tháng và 24 tháng dùng thuốc. Biến
phụ thuộc là tình trạng đ{p ứng điều trị (toàn bộ
hoặc kém). Các yếu tố độc lập bao gồm giới tính,
tuổi, tiền căn hút thuốc, đặc điểm bệnh kèm, thời
gian được điều trị bằng thuốc, giai đoạn bệnh

97


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

theo phân loại TNM, đặc điểm mô bệnh học,
tình trạng đột biến gen, chỉ số toàn trạng KPS.

BN được trình bày trong hình 1.
Bảng 1: Đặc điểm của nhóm BN nghiên cứu

Phân tích số liệu


Nữ

Số lượng
(n=72)
36

Nam

36

50%

≤ 50
51 – 60
61 - 70
71 - 80
>80

Không
COPD
Tim mạch
ĐTĐ
THA

9
19
25
12
7

24
48
32
5
19
40

12,5%
26,7%
34,7%
16,7%
9,7%
33,3%
66,7%
44,4%
7,4%
25,9%
55,6%

Thông số

Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
Thống kê mô tả được áp dụng để tính tỷ lệ % và
trung bình của các giá trị nghiên cứu. Phân tích
hồi quy binary logistics được áp dụng để phân
tích mối liên quan giữa c{c đặc điểm BN với đ{p
ứng điều trị bằng thuốc erlotinib. Giá trị p < 0,05
được xem l| có ý nghĩa thống kê.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm của BN trong nghiên cứu
Đặc điểm nền của BN nghiên cứu được trình
bày trong bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng của

Giới tính
Nhóm tuổi

Tình trạng hút
thuốc
Bệnh kèm theo
(tổng số không
bằng 100%)

Tỷ lệ
50%

Hình 1: Tỷ lệ triệu chứng của UTP ghi nhận trong nhóm BN nghiên cứu
đ{p ứng hoàn toàn bắt đầu ở tháng thứ 9 và 1
Hiệu quả điều trị
trường hợp đ{p ứng ho|n to|n được ghi nhận ở
Trong suốt qu{ trình theo dõi có 4 trường
tháng thứ 12.
hợp đ{p ứng ho|n to|n trong đó 3 trường hợp
Bảng 2 Đ{p ứng thực thể của nhóm BN điều trị erlotinib (n=72)
Loại đáp ứng
Hoàn toàn
Một phần
Giữ nguyên
Tiến triển
Đáp ứng toàn bộ


3 tháng
N
%
0
0
45
62,5
19
26,4
8
11,1
45
62,5

6 tháng
N
%
0
0
53
73,6
10
13,9
9
12,5
53
73,6

9 tháng

N
%
3
4,2
39
54,2
8
11,1
22
30,6
43
58,4

12 tháng
N
%
4
5,6
25
34,7
10
13,9
33
45,8
29
40,3

24 tháng
N
%

4
5,6
12
16,7
9
12,5
47
65,3
16
22,3

12 tháng
N
%
39
54,2
33
45,8

24 tháng
N
%
25
34,7
47
65,3

Bảng 3: Đ{p ứng toàn trạng của nhóm BN điều trị erlotinib (n=72)
Chỉ số Karnofski
Ổn định/Tăng

Giảm

98

3 tháng
N
%
64
88,9
8
11,1

6 tháng
N
%
63
87,5
9
12,5

9 tháng
N
%
50
69,4
22
30,6

Chuyên Đề Dƣợc



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Bảng 4: Thời gian sống thêm của nhóm BN điều trị
erlotinib
Thời gian sống thêm Trung vị Ngắn nhất Dài nhất
(tháng)
Không tiến triển bệnh
13,6
2,4
37,8
(n=72)
Toàn bộ (n=72)
16,2
4,7
39,0

Mối liên quan giữa đặc điểm BN với đáp ứng
điều trị bằng thuốc
Kết quả cho thấy tại thời điểm 3 th{ng đầu
dùng thuốc, thời gian dùng thuốc (OR: 1,022;
95%CI 1,007-1,035, p=0,001); đột biến gen (OR:
0,074; 95%CI 0,011-0,487; p=0,007) là 2 yếu tố liên
quan đến đ{p ứng điều trị bằng thuốc erlotinib.
Ở tháng thứ 12, giai đoạn bệnh (OR: 0,14,
95%CI 0,035-0,569, p=0,006); thời gian dùng
thuốc (OR: 1,008, 95%CI 1,004-1,012; p<0,001);
KPS (OR: 9,36; 95%CI 1,78-49,219; p=0,008) là 3
yếu tố ảnh hưởng đến đ{p ứng điều trị bằng
thuốc erlotinib.
Không có yếu tố n|o liên quan đến đ{p ứng

điều trị bằng thuốc trong 24 tháng.

BÀN LUẬN
Đặc điểm nhóm BN
Nhóm BN nghiên cứu có tỷ lệ BN nam và nữ
đồng đều nhau. Kết quả này khác biệt khi so
sánh với các nghiên cứu trên BN UTP nói chung,
BN nam có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ. Điều này
có thể do nghiên cứu của chúng tôi tiến hành
trên có EGFR (+) mà tỷ lệ đột biến gen EGFR ở
nữ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nam(15).
Tuổi trung bình của BN là 63,4 ± 11,3; độ tuổi từ
61 – 70 chiếm tỷ lệ cao nhất. Kết qủa n|y tương
tự với nghiên cứu Makoto Maemondo và cộng
sự năm 2010 độ tuổi từ 61 – 70 chiếm tỷ lệ cao
nhất, cũng cho thấy độ tuổi trung bình của nhóm
sử dụng TKIs là 63,9 ± 7,7(8). Độ tuổi trung bình
khá cao có thể giải thích do các triệu chứng nhận
biết bệnh UTP không điển hình nên BN không
đi kh{m v| tầm soát sớm. Tỷ lệ BN hút thuốc
thấp hơn so với tỷ lệ BN hút thuốc trong nghiên
cứu về UTP nói chung do đột biến gen EGFR
gặp ở người không hút thuốc nhiều hơn hơn

Chuyên Đề Dƣợc

Nghiên cứu Y học

người hút thuốc(15). Trong số các bệnh mắc kèm,
bệnh THA chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó l| bệnh

COPD. Các BN trong nghiên cứu tuổi trung bình
kh{ cao 63,4. Do đó việc mắc các bệnh lý về
huyết áp, tim mạch v| ĐTĐ l| phù hợp với độ
tuổi. Năm 2004 t{c giả Papi A chỉ ra COPD là
một yếu tố nguy cơ độc lập đối với UTP(11). Kết
quả khảo s{t cũng cho thấy triệu chứng của bệnh
UTP không điển hình. Những triệu chứng này
có thể gặp ở các bệnh đường hô hấp kh{c như
ho, đau ngực, đ|m, khó thở. Trong đó ho l| triệu
chứng hay gặp nhất chiếm 88,9% tổng số BN.
Tiếp đến l| đau ngực (77,8%), đ|m (66,7).
Hiệu quả điều trị
Đáp ứng thực thể: đ{p ứng hoàn toàn hiếm
khi đạt được ở BN ung thư giai đoạn cuối vì kích
thước u lớn, xâm lấn và có thể đã di căn xa. Do
đó, ghi nhận được đ{p ứng hoàn toàn ở tháng
thứ 9 điều trị cho thấy hiệu quả tốt của điều trị
đích nói chung và erlotinib nói riêng trên những
BN có đột biến gen EGFR. Tỷ lệ đ{p ứng toàn bộ
của quần thể nghiên cứu đạt cao nhất ở tháng
thứ 6 (73,6%), sau đó giảm dần ở các thời điểm
tháng thứ 9, thứ 12 và tháng thứ 24. Nghiên cứu
của tác giả Nguy n Minh Hà và cộng sự cho tỷ lệ
đ{p ứng toàn bộ là 63% ở tháng thứ 6 do cùng
điều trị bước 1 trên BN có đột biến gen EGFR(9).
Tỷ lệ đ{p ứng toàn bộ cao nhất ở tháng thứ 6 so
với nghiên cứu của Lê Thượng Vũ v| Nguy n
Tuyết Mai đã thực hiện về hiệu quả điều trị của
erlotinib trên BN UTP không TBN giai đoạn
muộn l| cao hơn. Nghiên cứu của Lê Thượng Vũ

và cộng sự có đ{p ứng toàn bộ cao nhất trong
toàn thời gian nghiên cứu là là 35,5%, thấp hơn
trong nghiên cứu này do nhóm tác giả không xác
định tình trạng đột biến gen EGFR v| cũng
không phân biệt điều trị bước 1 hoặc bước 2(5).
Nghiên cứu của Nguy n Tuyết Mai b{o c{o đ{p
ứng toàn bộ chỉ có 15% do tiến h|nh điều trị
erlotinib bước 2 trên BN đã thất bại nhiều hơn
một ph{c đồ hóa trị có platin(10). Hai nghiên cứu
pha III kinh điển về erlotinib bước 1 trên BN
UTP không TBN giai đoạn muộn có đột biến
EGFR l| EURTAC trên người da trắng và

99


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

OTIMAL trên người Châu Á cho tỷ lệ đ{p ứng
toàn bộ lần lượt là 64% và 83%(13,16). Trong nghiên
cứu của chúng tôi, sau khi đạt giá trị cao nhất tại
thời điểm tháng thứ 6. Tỷ lệ đ{p ứng toàn bộ bắt
đầu giảm dần, gợi ý một tình trạng kháng thuốc
thứ phát.
Đáp ứng toàn trạng: 8 BN không có cải thiện
toàn trạng sau dùng thuốc. Có thể các BN này có
một rối loạn ở cấp độ phân tử khác gây kháng
với erlotinib như đã đề cập ở trên. Tỷ lệ BN có

chỉ số ổn định/tăng cao nhất ở thời điểm tháng
thứ 3 sau điều trị, cho thấy chất lượng sống của
BN được cải thiện. Tỷ lệ này giảm dần theo thời
gian, tương ứng với tỷ lệ BN tiến triển bệnh. Chỉ
số Karnofsky tăng chứng tỏ toàn trạng người
bệnh khá lên, chất lượng sống có cải thiện. Trên
BN điều trị erlotinib có đ{p ứng, cải thiện triệu
chứng thường được ghi nhận ở ngay th{ng đầu
điều trị ở 80% BN(5).

Thời gian sống thêm
Trung vị thời gian sống thêm không bệnh
tiến triển trong nghiên cứu này là 13,6 tháng,
tương đồng so với báo cáo của Rosell R (2011)
trong nghiên cứu OPTIMAL (13,7 tháng) và của
Jeanne (14,1 th{ng) năm 2012(13). C{c ph{c đồ hóa
trị 2 thuốc khác trên quần thể BN UTP không
TBN giai đoạn muộn nói chung đều cho thời
gian sống thêm không bệnh tiến triển trong
khoảng dưới 6 tháng(14).
Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ trong
nghiên cứu này là 16,2 tháng thấp hơn trong
nghiên cứu OPTIMAL trên người Châu Á và
EURTAC trên người da trắng và cả nghiên
cứu của Jeanne dù cũng trên BN ch}u Á(3,13,16),
có thể do thời gian nghiên cứu ngắn hơn
những nghiên cứu đó nên theo dõi về sống
còn chưa đầy đủ bằng.
Như vậy, erlotinib thực sự có hiệu quả,
kéo d|i được thời gian sống thêm không tiến

triển bệnh và thời gian sống thêm toàn bộ cho
người bệnh có đột biến gen EGFR, đặc biệt là
BN châu Á.

100

Mối liên quan giữa đặc điểm BN với đáp ứng
điều trị bằng thuốc

Sau 3 tháng điều trị
Trong các yếu tố biến đầu vào có thời gian
dùng thuốc, đột biến gen là 2 yếu tố có liên quan
đến đ{p ứng điều trị bằng thuốc erlotinib trong 3
th{ng đầu (p<0,05). Điều kiện tiên quyết để khối
u đ{p ứng tốt với thuốc trúng đích TKIs l| BN
phải có đột biến gen EGFR nhạy thuốc. BN có
c{c đột biến n|y đ{p ứng tốt với các EGFR TKIs
(tỷ lệ đ{p ứng đạt 60-80%) so với nhóm BN
không được sàng lọc bằng xét nghiệm gen (tỷ lệ
đ{p ứng 10-20%)(12). Các số liệu thống kê cho
thấy có sự khác biệt về kết quả đ{p ứng thuốc
giữa các BN mang các dạng đột biến EGFR khác
nhau. Nghiên cứu của Lee và cộng sự năm 2015
cho thấy lợi ích tương đối của EGFR TKIs được
quan sát thấy nhiều hơn ở đột biến mất đoạn
exon 19. Đối với các khối u với sự mất đoạn
của exon 19, lợi ích lớn hơn 50% so với khối u
với sự thay thế exon 21 L858R(6). Nghiên cứu
của Wang H và cộng sự năm 2014 cũng cho
thấy tỷ lệ đ{p ứng khách quan của nhóm đột

biến mất đoạn LREA exon 19 cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm đột biến L858R
exon 21(16). Nghiên cứu của Ceresoli G.L và cộng
sự năm 2004 cho thấy sau 60 ng|y điều trị bằng
erlotinib, khối u phổi phải của BN có đột biến
L858R gần như biến mất hoàn toàn(1). Nghiên
cứu của tác giả Nguy n Minh H| năm 2014 cho
tỷ lệ đ{p ứng toàn bộ của khối u sau 3 tháng
điều trị là 37,2%(9). Tỷ lệ n|y cũng chứng minh
thời gian dùng thuốc 3 tháng có ảnh hưởng tới
đ{p ứng thực thể khối u.
Sau 12 tháng điều trị
Nghiên cứu của tác giả Nguy n Minh Hà
năm 2014 cũng cho tỷ lệ đ{p ứng kh{ch quan đạt
cao nhất là 62,8% ở tháng thứ 6 và giảm dần ở
tháng thứ 12 là 32,5%(9). Lý do có thể là một tình
trạng kháng thuốc thứ ph{t đã bắt đầu xuất hiện
ở thời điểm này. Những trường hợp UTP không
TBN có đột biến gen EGFR được điều trị bằng
erlotinib luôn phát triển khả năng kh{ng lại các

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
EGFR TKIs này(2). Ngoài thời gian dùng thuốc,
giai đoạn bệnh và chỉ số toàn trạng KPS cũng
ảnh hưởng tới đ{p ứng tại thời điểm 12 tháng
sau điều trị. Giai đoạn IV thì khả năng đ{p ứng
với thuốc thấp hơn không đ{ng kể. Điều này có

thể được giải thích do BN giai đoạn sau có chỉ số
toàn trạng thấp hơn (KPS < 70), xuất hiện nhiều
triệu chứng khó chịu hơn do bệnh tiến triển hay
di căn c{c cơ quan kh{c. Như vậy đồng nghĩa về
thực thể khối u kích thước lớn hơn cộng với các
khối di căn l|m đ{p ứng giảm hơn giai đoạn IIIB.
Nghiên cứu của Lê Thu H| năm 2017 cũng chỉ ra
chỉ số toàn trạng tốt KPS >70 có liên quan đến
đ{p ứng kh{ch quan nhưng không nêu rõ ở
tháng thứ mấy sau điều trị(4). Trong nghiên cứu
của chúng tôi chỉ số toàn trạng KPS không liên
quan đến đ{p ứng ngắn 3 th{ng nhưng lại ảnh
hưởng tới đ{p ứng thuốc ở thời điểm 12 tháng.
Tương tự nghiên cứu của Lin J-H và cộng sự
năm 2017 cũng cho thấy đối tượng có điểm KPS
>70 được phát hiện có đ{p ứng khách quan cao
hơn những người có KPS ≤ 70 tuy không nói rõ ở
tháng thứ mấy sau điều trị bằng erlotinib(7).

Sau 24 tháng điều trị
Kết quả khảo sát các yếu tố trên cho thấy
không có yếu tố n|o tương quan chặt chẽ với
đ{p ứng điều trị bằng thuốc trong 24 tháng với p
> 0,05. Các thuốc EGFR TKIs như gefitinib v|
erlotinib thường bị kháng sau một thời gian
dùng dẫn đến tình trạng bệnh tiến triển. Trong
khi việc điều trị bằng TKIs mang lại tỷ lệ đ{p
ứng khá cao ở tháng thứ 3 sau điều trị sau đó
giảm dần ở thời điểm 12 th{ng sau điều trị. Tuy
nhiên lại ít giá trị đối với đ{p ứng thuốc sau 24

th{ng. Điều này có thể được lý giải là do hiện
tượng kháng thuốc thứ phát. Hiện tượng kháng
thuốc đã được báo cáo xuất hiện sau thời gian 9 –
14 th{ng điều trị trong các nghiên cứu của Rosell
R.(13) và nghiên cứu của Wang H.(16).

UTP không TBN đặc biệt trên nhóm BN có đột
biến EGFR. Thời gian dùng thuốc, giai đoạn
bệnh, chỉ số KPS là 3 yếu tố liên quan đến đ{p
ứng điều trị sau 12 tháng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.


10.

11.

12.

13.

KẾT LUẬN
Erlotinib cho tỷ lệ đ{p ứng cao v| có ý nghĩa
kéo dài thời gian sống bao gồm sống thêm toàn
bộ và sống thêm không tiến triển bệnh cho BN

Chuyên Đề Dƣợc

Nghiên cứu Y học

14.

15.

Ceresoli GL, Cappuzzo F, Gregorc V et al (2004). “Gefitinib in
patients with brain metastase from non-small cell lung cancer:
a prosperpective trial”. Ann Oncol, 15, 1042 - 1047.
Jackman D, Pao W, Riely GJ et al (2010). “Clinical definition of
acquired resistance to epidermal growth factor receptor
tyrosine kinase inhibitors in non-small-cell lung cancer”. J Clin
Oncol, 28: 357–360.
Janne PA, Wang X et al (2012). “Randomized Phase II Trial of
Erlotinib alone or with Carboplatin and Paclitaxel in patients

who were never or light former smokers with advanced lung
adenocarcinoma: CALBG 30406 Trial”. J Clin Oncol, 30: 1-9
Lê Thu H| (2017). “Đ{nh gi{ hiệu quả thuốc erlotinib trong
điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn muộn”. Luận
án tiến sĩ chuyên ngh|nh ung thư. Đại học y Hà Nội.
Lê Thượng Vũ, Trần Văn Ngọc (2013), “Kết quả điều trị ung
thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa bằng erlotinib
(tarceva) tại khoa phổi bệnh viện Chợ Rẫy”. Tạp chí y học tp Hồ
Chí Minh phụ bản số 1.
Lee CK et al. (2015). “Impact of Specific Epidermal Growth Factor
Receptor (EGFR) Mutations and Clinical Characteristics on
Outcomes After Treatment With EGFR Tyrosine Kinase Inhibitors
Versus Chemotherapy in EGFR-Mutant Lung Cancer: A MetaAnalysis”. J Clin Oncol, 33: 1958–1965
Lin J-H, Lin D, Xu L, et al (2017). “The association between
clinical prognostic factors and epidermal growth factor
receptor-tyrosine kinase inhibitor (EGFR-TKI) efficacy in
advanced non-small-cell lung cancer patients: a retrospective
assessment of 94 cases with EGFR mutations”. Oncotarget; 8(2):
3412 - 3421.
Maemondo M., Inoue A., Kobayashi K., et al. (2010).
“Gefitinib or chemotherapy for non-small-cell lung cancer
with mutated EGFR”. N Engl J Med, 362: 2380–2388
Nguy n Minh Hà, Trần Huy Thịnh (2014), “Erlotinib bước 1
trên BN ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có
đột biến EGFR”. Tạp chí nghiên cứu y học phụ trương 91 (5).
Nguy n Tuyết Mai, Đỗ Huyền Nga (2013). “Đ{nh gi{ hiệu
quả điều trị của erlotinib trong bệnh ung thư phổi thể biểu mô
tuyến tiến triển sau hóa trị ph{c đồ chuẩn”. Tạp chí Lao và Bệnh
phổi (3).
Papi A (2004). “COPD increases the risk of squamous

histological subtype in smokers who develop non-small cell
lung carcinoma”. Thorax; 59(8): 679 – 681.
Riely GJ, Politi KA, Miller VA and Pao W (2006). “Update on
epidermal growth factor receptor mutations in non-small cell
lung cancer”. Clin Cancer Res, 12: 7232 – 7241.
Rosell R, Carcereny E, Gervais R et al (2012). “Erlotinib venus
standard chemotherapy as first-line treatment for European
patients with advanced EGFR mutation-positive non small
cell lung cancer EURTAC”. Lancet Oncol, 13: 239 - 246.
Schiller JH, Harrington D, Belani CP et al (2002). “Comparison
of four chemotherapy regimens for advanced non-small-cell
lung cancer”. N Engl J Med., 346: 92 - 98.
Shigematsu H, Lin L, Takahashi T et al (2005). “Clinical and
biological features associated with epidermal growth factor

101


Nghiên cứu Y học

16.

17.

102

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

receptor gene mutations in lung cancers”. J. Natl Cancer Inst,
97: 339 – 346.

Wang H et al. (2014). “Different efficacy of EGFR tyrosine
kinase inhibitors and prognosis in patients with subtypes of
EGFR-mutated advanced non-small cell lung cancer: a metaanalysis”. J Cancer Res Clin Oncol. 140: 1901 – 1909.
Zhou C, Wu YL, Chen G, Feng J, Liu XQ, Wang C et al (2011).
“Erlotinib vernus chemotherapy as first-line treatment
patients with advanced EGFR mutation-positive non small

cell lung cancer” (OPTIMAL, CTONG-0802): a multicentre,
open-label, randomised, phase 3 study. Lancet Oncol. 12(8):
735-742.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2017

Ng|y b|i b{o được đăng

15/03/2018

Chuyên Đề Dƣợc



×