Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xác lập công thức tuổi xương đốt sống cổ trên phim sọ nghiêng theo tuổi xương bàn cổ tay trong giai đoạn 7-18 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.92 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

XÁC LẬP CÔNG THỨC TUỔI XƯƠNG ĐỐT SỐNG CỔ TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG
THEO TUỔI XƯƠNG BÀN-CỔ TAY TRONG GIAI ĐOẠN 7-18 TUỔI
Hồ Thị Thuỳ Trang*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác lập công thức tuổi xương đốt sống cổ (TXĐSC) trong
giai đoạn 7-18 tuổi dựa theo chuẩn tuổi xương bàn-cổ tay (BCT).
Phương pháp: Các phim sọ nghiêng và phim bàn-cổ tay của mẫu nghiên cứu được lấy từ nguồn hồ sơ lưu
trữ của nhóm nghiên cứu hình thái và nhóm bệnh nhân đến khám và điều trị Chỉnh hình răng mặt tại Khoa Răng
Hàm Mặt trong giai đoạn từ tháng 8/2001 đến 12/2012. Mẫu nghiên cứu gồm 180 cá thể (91 nam và 89 nữ)
trong độ tuổi từ 7-18 có phim sọ nghiêng và phim X quang bàn-cổ tay được chụp cùng một thời điểm. Mười một
đặc điểm trưởng thành xương bàn-cổ tay theo Fishman được chia thành 5 giai đoạn tuổi xương bàn-cổ tay tương
ứng với 5 giai đoạn tăng trưởng thời kỳ dậy thì (giai đoạn khởi đầu và tăng tốc; giai đoạn chuyển tiếp; giai đoạn
giảm tốc; giai đoạn trưởng thành và giai đoạn hoàn tất). Tìm phương trình hồi quy đa biến thiết lập mối tương
quan giữa 5 giai đoạn tuổi xương bàn-cổ tay với các số đo hình thái đốt sống cổ C2, C3 và C4.
Kết quả: Công thức tuổi xương đốt sống cổ trong giai đoạn 7-18 tuổi được thiết lập: TXĐSC = 1,92+ 0,04 *
α2 + 0,03 * α4 –1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4 (với TXĐSC I: TXĐSC < 2,55;TXĐSC II:2,55 ≤ TXĐSC < 3,33;
TXĐSC III:3,33≤TXĐSC<4,36;TXĐSC IV: 4,36 ≤ TXĐSC < 5,39; TXĐSC V: TXĐSC ≥ 5,39 và α2:góc lõm
trước bờ dưới thân đốt sống cổ C2; α4: góc lõm trước bờ dưới thân đốt sống cổ C4; AB3/BC3: tỉ lệ chiều dài bờ
dưới và bờ trước của thân đốt sống cổ C3; h4/w4: tỉ lệ chiều cao và chiều rộng thân đốt sống cổ C4).
Kết luận:Công thức tính tuổi xương đốt sống cổ dựa trên phim sọ nghiêng có thể giúp các bác sĩ CHRM xác
định tuổi xương của bệnh nhân trong các điều trị chỉnh hình răng mặt mà không cần phải chụp thêm phim bàn-cổ
tay như vậy sẽ giảm nhiễm tia cho bệnh nhân.
Từ khóa: tuổi xương đốt sống cổ, phim sọ nghiêng, phim bàn-cổ tay.

ABSTRACT
A FORMULA OF CERVICAL VERTEBRAL BONE AGE ON CEPHALOMETRIC RADIOGRAPHY


FROM 7 TO 18 YEARS OLD BASED ON HAND-WRIST BONE AGE
Ho Thi Thuy Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 46 - 52
Objectives:The purpose of this study was to establish a formula of cervical vertebral bone age (CVBA) on
cephalometric radiograph from 7 to 18 years old based on hand-wrist bone age.
Method: The subjects included 180 children and adolescents (91 boys and 89 girls) from 7-18 years-old,
selected from study group of craniofacial morphology and patients at the Faculty of Odonto-Stomatology at Ho
Chi Minh city. The cephalometric and hand-wrist radiographs of each subject were taken at the same time. Eleven
hand-wrist skeletal maturity indicators of Fishman were grouped into 5 hand-wrist bone age stages (equivalent to
5 stages in purberty growth: initiation and acceleration stage, transition stage, deceleration stage and completion
stage). A multi-variable regression was established for the correlation amongts 5 stages of hand-wrist bone age
and the morphologic characteristics of the second, third and fourth cervical vertebrae.
Results: A formula of cervical vertebral bone age: CVBA= 1.92+ 0.04 * α2 + 0.03 * α4 –1.12*AB3/CB3 +
3.17 * h4/w4 (CVBA I: CVBA < 2.55; CVBA II:2.55 ≤ CVBA < 3.33; CVBA III:3.33≤ CVBA <4.36; CVBA IV:
* Bộ môn Chỉnh hình răng mặt- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Hồ Thị Thùy Trang ĐT: 0978297206
Email:

46

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học

4.36 ≤ CVBA < 5.39; CVBA: CVBA ≥ 5.39 and α2: Anterior concavity angle of inferior border of C2; α4: Anterior
concavity angle of inferior border of C4; AB3/BC3: Ratio of inferior and anterior length of C3; h4/w4: Ratio of the
middle height and width of C4).
Conclusion: The formula of cervical vertebral bone age on cephalometric radiograph can help orthodontists

determine the patient skeletal age in orthodontic treatment without hand-wrist radiograph.
Keywords: cervical vertebral bone age, cephalometric radiograph, hand-wrist radiograph.
(cong lõm bờ dưới thân đốt sống cổ, hình dạng
MỞ ĐẦU
thân đốt sống cổ: dạng hình thang, hình chữ
Điều trị CHRM không chỉ đơn thuần sắp xếp
nhật ngang, hình vuông hay hình chữ nhật
các răng đều đặn trên cung hàm và sắp xếp các
đứng) và phương pháp định lượng (đo đạc kích
răng trên hai cung hàm gài khớp với nhau, mà
thước, góc độ hoặc tỉ lệ các kích thước của thân
còn có thể can thiệp vào những trường hợp bất
đốt sống cổ).
hài hòa xương hàm (như xương hàm trên hoặc
Tuy nhiên, tại Việt nam chưa có phương
xương hàm dưới kém phát triển hoặc phát triển
pháp xác định tuổi xương đốt sống cổ nào được
quá mức). Xác định tuổi xương là cần thiết đối
xác lập để định tuổi xương cho lứa tuổi vị thành
với Bác sĩ CHRM đặc biệt khi cần tác động điều
niên.
trị những trường hợp có bất hài hòa xương hàm.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tuổi xương dựa vào phim X quang bàncổ tay đã được xem là chuẩn vàng để xác định
Xác lập công thức tuổi xương đốt sống cổ
mức độ trưởng thành xương của mỗi cá thể.
giai đoạn 7-18 tuổi dựa theo chuẩn tuổi xương
bàn-cổ tay.
Phim sọ nghiêng là phim thường quy đối với
bệnh nhân CHRM. Một bệnh nhân điều trị

CHRM cần chụp nhiều phim sọ nghiêng để chẩn
đoán, lập kế hoạch điều trị, theo dõi tăng trưởng
và theo dõi điều trị. Vì vậy, nếu có thể đưa ra
được một phương pháp xác định tuổi xương
trên cùng một phim sọ nghiêng thì thuận lợi và
tránh nhiễm thêm tia X cho bệnh nhân.
Đốt sống cổ trải qua những thay đổi hình
thái trong giai đoạn dậy thì, có thể quan sát được
trên phim X quang sọ nghiêng CHRM. Đã có
nhiều nghiên cứu so sánh phương pháp xác định
tuổi xương đốt sống cổ trong giai đoạn dậy thì
với phương pháp xác định tuổi xương bàn-cổ
tay. Hầu hết các nghiên cứu (Hassel và Farman,
1995; Garcia- Fernandez, 1998; Mito, San Roman,
2002; Gandini và Flores- Mir, 2006; Akhal, 2008;
Chen, 2010) đều kết luận phương pháp xác định
tuổi xương đốt sống cổ trong giai đoạn dậy thì có
tương quan cao và có độ tin cậy như phương
pháp xác định tuổi xương bàn-cổ tay (1,5,7,8,9,).
Có hai phương pháp xác định tuổi xương đốt
sống cổ: phương pháp định tính, so sánh hình ảnh
thân đốt sống cổ theo các tiêu chuẩn định tính

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm các phim sọ nghiêng
và phim bàn-cổ tay của 180 cá thể (91 nam và 89
nữ) trong độ tuổi từ 7-18, được lấy từ nguồn hồ

sơ lưu trữ của nhóm nghiên cứu hình thái và
nhóm bệnh nhân đến khám và điều trị Chỉnh
hình răng mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt trong
giai đoạn từ tháng 8/2001 đến 12/2012 tại Khoa
Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh. Các phim sọ nghiêng và phim X
quang bàn-cổ tay được chụp cùng một thời
điểm. Mẫu được chọn phải thỏa mãn các tiêu
chuẩn sau đây:
- Cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt
nam, dân tộc Kinh
- Không có những bất thường vùng hàm
mặt
- Có đầy đủ thông tin cá nhân: tên họ, giới
tính, năm sinh, ngày chụp phim

47


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

- Các phim sọ nghiêng chất lượng tốt với
các răng ở tư thế lồng múi tối đa. Các phim sọ
nghiêng phải thấy rõ hình ảnh của mô cứng và
hình ảnh các thân đốt sống cổ C2, C3 và C4.

STT Biến số
25

d3

- Các phim bàn-cổ tay chất lượng tốt, thấy rõ
các vị trí để đánh giá trưởng thành xương theo
Fishman

27
AB2
28
h3/w3
29
h4/w4
30 ah3/ph3
31 ah4/ph4
32 AB3/BC3

Phương pháp nghiên cứu
Mười một đặc điểm trưởng thành xương
bàn-cổ tay (SMI) của Fishman được chia thành 5
nhóm (tương ứng với 5 giai đoạn tăng trưởng
trong thời kỳ dậy thì): nhóm I (SMI 1-4) gồm 46
cá thể, nhóm II (SMI 5-6) gồm 27, nhóm III (SMI
7-9) gồm 24, nhóm IV (SMI 8-10) gồm 18 và
nhóm V (SMI 11) gồm 65 cá thể. 39 đặc điểm
hình thái đốt sống cổ trong năm giai đoạn này
được đo lường và phân tích và tìm phương trình
tương quan giữa 39 số đo hình thái đốt sống cổ
với 5 giai đoạn tuổi xương (hình 1, bảng 1).
Bảng 1: Mô tả các đặc điểm hình thái đốt sống cổ trên
phim X quang sọ nghiêng:

STT Biến số
1
α2
2
α3
3
α4
4
α2’
5
α3’
6
α4’
7
h3
8
w3
9
ah3
10
ph3
11
h4
12
w4
13
ah4
14
ph4
15

AB3
16
BC3
17
CD3
18
DA3
19
AB4
20
BC4
21
CD4
22
DA4
23
d1
24

48

d2

Mô tả
Góc lõm phía trước bờ dưới thân C2
Góc lõm phía trước bờ dưới thân C3
Góc lõm phía trước bờ dưới thân C4
Góc lõm phía sau bờ dưới thân C2
Góc lõm phía sau bờ dưới thân C3
Góc lõm phía sau bờ dưới thân C4

Chiều cao thân C3
Chiều rộng thân C3
Chiều cao phía trước thân C3
Chiều cao phía sau thân C3
Chiều cao thân C4
Chiều rộng thân C4
Chiều cao phía trước thân C4
Chiều cao phía sau thân C4
Chiều dài bờ dưới thân C3
Chiều dài bờ trước thân C3
Chiều dài bờ trên thân C3
Chiều dài bờ sau thân C3
Chiều dài bờ dưới thân C4
Chiều dài bờ trước thân C4
Chiều dài bờ trên thân C4
Chiều dài bờ sau thân C4
Khoảng gian đốt sống phía trước giữa C2
và C3
Khoảng gian đốt sống phía sau giữa C2 và
C3

26

d4

33 AB3/CD3
34 DA3/BC3
35 DA3/AB3
36 AB4/BC4
37 AB4/CD4

38 DA4/BC4
39 DA4/AB4

Mô tả
Khoảng gian đốt sống phía trước giữa C3
và C4
Khoảng gian đốt sống phía sau giữa C3 và
C4
Chiều dài bờ dưới thân C2
Tỉ lệ chiều cao, chiều rộng thân C3
Tỉ lệ chiều cao, chiều rộng thân C4
Tỉ lệ chiều cao trước, sau của thân C3
Tỉ lệ chiều cao trước, sau của thân C4
Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trước của thân
C3
Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trên của thân C3
Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ trước của thân
C3
Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ dưới của thân C3
Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trước của thân
C4
Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trên của thân C4
Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ trước của thân
C3
Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ dưới của thân C4

Thu thập số liệu
Kỹ thuật chụp phim: được chuẩn hóa để có thể
so sánh các phim ở những thời điểm khác nhau.
Phim được chụp tại Bộ Môn Tia X, Khoa RHM,

ĐHYDtpHCM.
Vẽ nét và định điểm chuẩn: Tất cả các phim đều
do nhà nghiên cứu- giảng viên Bộ Môn CHRM,
Khoa RHM, ĐHYDtpHCM, vẽ nét và xác định
điểm chuẩn.
Đo đạc: Các phim được vẽ và scan vào máy vi
tính với tỉ lệ 1:1. Dùng phần mềm Autocad để đo
các khoảng cách và góc độ. Với mỗi phim đo đốt
sống cổ, 39 giá trị được đo đạc.

Xử lý số liệu
Số liệu, dữ kiện được nhập vào máy tính.
Phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS for
Windows, phiên bản 11.5. Phân tích thống kê mô
tả (trung bình và độ lệch chuẩn) được tính cho
tất cả các biến. Tính hệ số tương quan giữa các
biến kỳ vọng, phân tích ANOVA, phân tích hồi
quy đa biến và cộng tuyến (Co-linearity
diagnostics) giữa các biến độc lập.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
KẾT QUẢ
Công thức tuổi xương đốt sống cổ
Phân tích sự tương quan giữa 39 biến, chúng
tôi xác định có 27 biến có tương quan dương với
TXĐSC, 8 biến tương quan âm với CVM và 4
biến không có tương quan (Bảng 2).

Bảng 2: Tương quan của 42 biến độc lập với SMI
Tương quan
Biến độc lập
Dương
α2’, α3’, α4’, α2, α3, α4, h3, ah3, ph3, h4, w4,
ah4, ph4, AB3, BC3, CD3, DA3, AB4, BC4,
CD4, DA4, AB2, h3/w3, h4/w4, ah4/ph4,
DA4/AB4, DA3/AB3
Âm
d1, d3, d4, AB3/BC3, DA3/BC3, AB3/CD3,
DA4/BC4, AB4/BC4
Không
w3, d1, ah3/ph3, AB4/CD4

Phân tích tương quan giữa 39 biến và
TXĐSC và hệ số tương quan R được xếp theo
thứ tự giảm dần (Bảng 3).
Bảng 3: Hệ số tương quan R giữa 38 biến và TXĐSC
Biến số
α2
α3
α4
α2’
α3’
α4’
h3
w3
ah3
ph3
h4

w4
ah4

r
0,861
0,848
0,847
0,757
0,740
0,739
0,917
0,545
0,904
0,925
0,608
0,910

Biến số
r
ph4
0,903
AB3
0,317
BC3
0,918
CD3
0,149
DA3
0,906
AB4

0,426
BC4
0,904
CD4
0,445
DA4
0,905
d1
-0,748
d2
d4
-0,578
d3
-0,794

Biến số
AB2
h3/w3
h4/w4
ah3/ph3
ah4/ph4
AB3/BC3
AB3/CD3
DA3/BC3
DA3/AB3
AB4/BC4
AB4/CD4
DA4/BC4
DA4/AB4


r
0,445
0,812
0,898
0,664
-0,898
-0,121
-0,749
0,882
-0,884
-0,662
0,884

Sử dụng phương pháp đưa vào/ rút ra
bằng phần mềm SPSS trong phân tích hồi quy
đa biến, chúng tôi xác định được 2 nhóm biến
có tương quan rất ý nghĩa với CVM gồm: (1)
Nhóm 1: ah4/ph4, AB3/BC3, h4/w4 và (2)
Nhóm 2: α2, α4, AB3/BC3, h4/w4, ah4/ph4.
Tuy nhiên, khi phân tích cộng tuyến giữa các
biến nhóm 2, chúng tôi thấy không có hiện
tượng cộng tuyến ở cả 2 nhóm. Chúng tôi
chọn những biến có hệ số tương quan cao trên
0,85 và loại bỏ nhóm biến có chứa biến có hệ
số tương quan nhỏ dưới 0,85 là ah4/ph4
(r=0,664).

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học


Một phương trình ước lượng mức độ tương
quan giữa các giai đoạn trưởng thành của đốt
sống cổ và các biến độc lập như sau:
TXĐSC = 1,92 – 1,12*AB3/BC3 + 0,04*α2 +
0,03*α4 + 3,17*h4/w4
Với r = 0,957, r2 = 0,916 và r2 hiệu chỉnh =
0,914.
Từ phương trình trên ta có thể xác định từng
giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ:
TXĐSC I: TXĐSC < 2,55;TXĐSC II:2,55 ≤ TXĐSC
< 3,33; TXĐSC III:3,33≤TXĐSC<4,36;TXĐSC IV:
4,36 ≤ TXĐSC < 5,39; TXĐSC V: TXĐSC ≥ 5,39

BÀN LUẬN
Đánh giá tăng trưởng xương hệ thống sọ
mặt theo tuổi xương đốt cổ
Giai đoạn 8-18 tuổi có sự tăng tốc tăng
trưởng của cơ thể để đạt đến đỉnh tăng trưởng
dậy thì. Đỉnh tăng trưởng dậy thì không diễn ra
ở một thời điểm nhất định, luôn thay đổi ở mỗi
cá thể. Khảo sát quá trình tăng trưởng theo tuổi
năm sinh thường không phản ánh chính xác tình
trạng tăng trưởng của từng cá thể. Trong giai
đoạn này sử dụng tuổi xương tương đối chính
xác hơn vì tuổi xương đánh giá tình trạng tăng
trưởng hệ xương của cơ thể (3,4,14)
- Xác định tuổi xương là cần thiết đối với Bác
sĩ CHRM đặc biệt khi cần tác động những điều
trị bất hài hòa xương hàm trong giai đoạn vị

thành niên. Một công cụ chẩn đoán xác định tuổi
xương là dựa vào phim X quang bàn-cổ tay như
phương pháp Greulich và Pyle, phương pháp
TW2, TW3, phương pháp của Bjork, Fishman…
Phương pháp xác định tuổi xương trên phim X
quang bàn-cổ tay là một phương pháp kinh điển,
khoa học và được xem là chuẩn vàng để xác
định tuổi xương của mỗi cá thể (6,7,10)
- Tuy nhiên, gần đây trong CHRM, phương
pháp xác định tuổi xương đốt sống cổ được
nhiều tác giả quan tâm. Đốt sống cổ cũng trải
qua những thay đổi hình thái trong giai đoạn
tăng trưởng dậy thì và trên phim X quang sọ
nghiêng CHRM có thể thấy rõ hình ảnh đốt sống

49


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

cổ (phim sọ nghiêng là phim thường quy đối với
bệnh nhân CHRM). Nhiều nghiên cứu kết luận
phương pháp xác định TXĐSC có tương quan
cao và có độ tin cậy như phương pháp bàn-cổ
tay trong giai đoạn vị thành niên. Vì vậy, nếu có
thể sử dụng phương pháp TXĐSC thay cho
phương pháp tuổi xương bàn-cổ tay sẽ tránh
nhiễm thêm tia X và giảm chi phí cho bệnh

nhân(2,7,9,12,16,17)

Phương pháp xác định TXĐSC
Phương pháp định tính, so sánh hình ảnh sự
thay đổi thân đốt sống cổ của đối tượng nghiên
cứu với hình ảnh chuẩn định tính như độ cong
lõm bờ dưới thân đốt sống cổ, hình dạng thân
đốt sống cổ (hình thang, hình chữ nhật ngang,
hình vuông hay hình chữ nhật đứng). Điển hình
là phương pháp của Lamparski (1972), Hassel và
Farman (1995), Franchi (2000), Bacetti
(2005)(3,7,10,11).
Phương pháp định lượng: đo đạc kích thước,
góc độ hoặc tỉ lệ các kích thước của đốt sống cổ.
Điển hình là phương pháp của San Roman
(2002), Mito (2002), Fudalej và Bollen (2010),
Chen (2010) (5,13,15).

trưởng của đốt sống cổ giai đoạn dậy thì, không
chỉ kích thước thân đốt sống cổ tăng mà độ cong
lõm của bờ dưới thân đốt sống cũng lõm rõ. Mito
không đưa ra những đặc trưng tăng trưởng của
từng giai đoạn và chủ yếu dự đoán tăng trưởng
của xương hàm dưới, không đánh giá mức độ
tăng trưởng của các thành phần khác của hệ
thống sọ mặt.
- Phương pháp định lượng theo Fudalej &
Bollen, San Roman(15), dựa vào các đặc điểm định
lượng về hình dạng thân các đốt sống cổ để đưa
ra được đặc trưng tăng trưởng của từng giai

đoạn tuổi xương. Tuy nhiên khó xác định chính
xác giai đoạn trưởng thành xương của một cá thể
khi cá thể đó không hội đủ tất cả các tiêu chí của
một giai đoạn hoặc các tiêu chí đánh giá kéo dài
qua cả hai giai đoạn.
- Công thức định lượng của Chen (2010) phụ
thuộc vào chiều cao và chiều rộng của thân C3,
C4 và độ cong lõm của bờ dưới thân C2(5). Theo
phân loại của Chen chỉ có 4 giai đoạn TXĐSC và
nếu phân loại ít giai đoạn, khó có thể thấy được
đỉnh tăng trưởng. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã áp
dụng công thức xác định tuổi xương theo Chen
(2010) trên một nhóm nghiên cứu nhỏ nhưng sai
số khá cao. Có lẽ có sự khác biệt chủng tộc khi áp
dụng công thức của Chen. Do đó, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu nhằm tìm ra công thức định
lượng TXĐSC để có thể bước đầu áp dụng cho
đối tượng người Việt. Chúng tôi chọn phương
pháp đánh giá trưởng thành xương bàn-cổ tay
theo Fishman làm chuẩn vàng để tham chiếu.
Ưu điểm của phương này là đơn giản, dễ áp
dụng và các tiêu chuẩn rõ ràng.

Phương pháp định tính giúp xác định nhanh
các giai đoạn tuổi xương vì không cần phải vẽ
nét và đo đạc. Tuy nhiên phương pháp định tính
có tính chất chủ quan hơn vì thường khó phân
biệt hình ảnh chuyển tiếp giữa hai giai đoạn tăng
trưởng kế cận nhau hoặc các hình ảnh đốt sống
cổ của đối tượng nghiên cứu vừa ở giai đoạn

trước vừa ở giai đoạn sau. Sử dụng phương
pháp định tính cần có nhiều kinh nghiệm.
Phương pháp định lượng xác định các giai đoạn
trưởng thành xương đốt sống cổ một cách khách
quan hơn.

Công thức tuổi xương đốt sống cổ cho
nhóm người Việt

- Theo Mito(13), TXĐSC chỉ phụ thuộc vào
chiều cao (AH3, AH4, PH4) và chiều trước sau
(AP3, AP4) của thân C3 và C4 chứ không phụ
thuộc vào độ cong lõm của bờ dưới thân đốt
sống cổ. (Công thức định lượng của Mito:
TXĐSC= -0,2 + 6,2 x AH3/AP3 + 5,9 x AH4/ AP4 +
4,74 x AH4/ PH4). Thật sự trong quá trình tăng

Để xác định phương trình tương quan giữa
những đặc điểm hình thái đốt sống cổ với các
giai đoạn tuổi xương, tất cả các biến số liên quan
với đốt sống cổ C2, C3 và C4 đều được phân tích
bao gồm 39 biến số. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: trong số 39 biến số, có 27 biến có tương
quan dương với TXĐSC, 8 biến có tương quan

50

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
âm và 4 biến số không có tương quan. Có nhiều
biến có hệ số tương quan tương đối cao, cao nhất
là 0,918 và 17 biến có hệ số tương quan R > 0,812.
Các biến số theo chiều ngang không tương quan
hoặc ít tương quan với TXĐSC trong khi các biến
số theo chiều đứng có tương quan cao với
TXĐSC. Điều này cho thấy sự tăng trưởng đốt
sống cổ theo chiều ngang hoàn tất ở giai đoạn
sớm, sự tăng trưởng trong giai đoạn vị thành
niên xảy ra chủ yếu theo chiều đứng. Các góc
giữa bờ dưới đốt sống cổ với mặt phẳng ngang
cũng tăng dần tương quan với các giai đoạn
TXĐSC.
Sau đó, bằng phương pháp đưa vào/ rút ra
trong phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi đã
xác định mối tương quan giữa các biến độc lập
và các giai đoạn TXĐSC bằng phương trình
như sau:
TXĐSC= 1,92+ 0,04 * α2 + 0,03 * α4 –
1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4
(α2: Góc lõm phía trước bờ dưới thân C2; α4:
Góc lõm phía trước bờ dưới thân C4; AB3/BC3:
Tỉ lệ chiều dài bờ dưới và bờ trước thân C3;
h4/w4: Tỉ lệ chiều cao và chiều rộng thân C4).
- Biến số α2, α4, AB3/CB3, h4/w4 có tương
quan rất cao với các giai đoạn TXĐSC. Những số
đo góc (α2, α4) và tỉ lệ (AB3/CB3, h4/w4) bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi hình dạng, không bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi kích thước thân đốt sống

cổ. Như vậy hạn chế được sai lầm do độ phóng
đại của các máy chụp phim khác nhau. Có 5 giai
đoạn TXĐSC tương ứng với các giá trị đo đạc
thân C2,C3 và C4 như sau:

V: 5,39 ≤ TXĐSC: giai đoạn hoàn tất, sự tăng
trưởng còn lại rất ít.
Như vậy, TXĐSC là một chỉ số có thể đánh giá
chi tiết và khách quan mức độ trưởng thành xương
đốt sống cổ trên phim sọ nghiêng.

KẾT LUẬN
Công thức tính tuổi xương đốt sống cổ
(TXĐSC):
TXĐSC= 1,92+ 0,04*α2
1,12*AB3/CB3 + 3,17 * h4/w4

+

0,03*α4



Giai đoạn TXĐSC I:

TXĐSC < 2,55;

Giai đoạn TXĐSC II:

2,55 ≤ TXĐSC < 3,33;


Giai đoạn TXĐSC III: 3,33 ≤ TXĐSC < 4,36;
Giai đoạn TXĐSC IV: 4,36 ≤ TXĐSC < 5,39;
Giai đoạn TXĐSC V: TXĐSC ≥ 5,39
Trong đó: α2: Góc lõm trước bờ dưới thân
đốt sống cổ C2; α4: Góc lõm trước bờ dưới thân
đốt sống cổ C4; AB3/BC3: Tỉ lệ chiều dài bờ dưới
và bờ trước của thân đốt sống cổ C3; h4/w4: Tỉ lệ
chiều cao và chiều rộng thân đốt sống cổ C4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.

I: TXĐSC < 2,55: tăng trưởng bắt đầu và sẽ
vào giai đoạn tăng tốc
II: 2,55 ≤ TXĐSC < 3,33: chuyển tiếp (đạt đỉnh
tăng trưởng)

6.

III: 3,33 ≤ TXĐSC < 4,36: giai đoạn giảm tốc
tăng trưởng


7.

IV: 4,36 ≤ TXĐSC < 5,39: giai đoạn trưởng
thành

8.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

Alkhal h.A. (2008)“ Correlation between chronological age,
cervical verterbral maturation and Fishman”s skeletal
maturity indicators in Southern Chinese”. The Angle
Orthodontist, 78 (4), 591-696.
Baccetti T (2002), “An improved version of the Cervical
verterbral maturation (CVM) method for the assessment of
mandibular growth”, The Angle Orthodontist, 72(4), pp.316-23
Baccetti T (2005), “The Cervical Verterbral Maturation (CVM)
method for the assessment of optimal treatment timing in
dentofacial orthopedics”, Seminar in Orthodontics, 11, pp.119129.
Bộ môn chỉnh hình răng mặt (2004), Kiến thức cơ bản và điều trị
dự phòng, NXB Y học- chi nhánh tp Hồ Chí Minh.
Chen L (2010), “Quantitative skeletal evaluation based on
cervical verterbral maturation: a longitudinal study of
adolescents with normal occlusion”, Int. J. Oral Maxillofac.
Surg, 39, pp.653-659.
Fishman LS (1982), “Radiographic Evaluation of Skeletal
Maturation- A clinically Oriented Method Based on HandWrist Film”, The Angle Orthodontist, 52(2), pp.88-112.
Flores-mir C (2006), “Correlation of skeletal maturation stages

determined by cervical verterbrae and hand-wrist
evaluations”, The Angle Orthodontist, 76, pp.1-5.
Gacia- Fernandez P. (1998), “ The cervical verterbrae as
maturational indicators”. Journal Clinical Orthodontics, 32(4),
221-225.

51


Nghiên cứu Y học
9.

10.

11.

12.

13.
14.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Gandini P. (2006), “ A comparison of hand-wrist bone and
cervical verterbrae analyses in measuring skeletal
maturation”. The Angle Orthodontist, 76(6), 983-989.
Greulich WW, Pyle SI. (1959), “Radiographic Atlas of Skeletal
Development of Hand and Wrist”. 2nd ed. Stanford University
Press, 1-256.
Hassel B, Farman AG (1995), “Skeletal maturation evaluation

using cervical vertebrae”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 107,
pp.58-66.
Litsas G.(2010), “Comparison of cervical bone age to handwrist skeletal age. Relationship with chronological age”. Eur J
Paediatr Dent, 11(4), 176-80.
Mito T. (2002), “Cervical verterbrae bone age in girls”. Am J
Orthod Dentofacial Orthop, 122, 380-385
Proffit WR (2013), “Contemporary Orthodontics,. 5th edition,
Mosby, Chapter 2, 4.

15.

16.

17.

San Roman P. (2002), “Skeletal maturation determined by
cervical vertebrae development”. European Journal of
Orthodontics, 24, 303-311.
Stiehl J. (2009), “ The development of the cervical verterbrae as
an indicator of skeletal maturity: comparison with the classic
method of hand-wrist radiograph”. Journal of Orofacial
Orthopedics, 70, 327-325.
Wong R.W.K. (2009),” Use of cervical verterbral maturation to
determine skeletal age”. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 136,
484. e1-e6.

Ngày nhận bài báo:

05/02/2015


Ngày phản biện nhận xét bài báo:
27/02/2015
Người phản biện:
TS Đống Khắc Thẩm
Ngày bài báo được đăng:

52

10/04/2015

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



×