Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88 KB, 6 trang )
ng
nhãn cầu hở, chấn thương TTT. Bong võng mạc,
rách hắc mạc, xuất huyết dịch kính …
- Những BN không hợp tác đo VEP.
Cách tiến hành nghiên cứu
- Khai thác bệnh: Tiền sử, bệnh sử chấn
thương, tác nhân gây bệnh, thời gian bị
thương, thời gian xuất hiện những triệu chứng
ở mắt.
- Đo thị lực.
- Khám phản xạ đồng tử trực tiếp, gián tiếp.
- Khám sinh hiển vi phát hiện các tổn
thương bán phần trước.
- Soi đáy mắt.
- Đo VEP:
+ Giải thích cho BN hiểu cách đo và
hợp tác tốt.
+ Nhập tên, tuổi, giới, chẩn đoán vào máy.
+ Cho BN ngồi cách màn hình 1 mét,
nhìn thẳng vào giữa màn hình, tư thế thỏa
mái, thở đều, không gồng cơ.
+ Đặt điện cực:
* Điện cực nối đất: tai phải
* Điện cực đối chiếu: giữa trán (Fz)
* Điện cực hoạt động: gồm 3 điện cực:
điện cực giữa trên ụ chẩm 5cm (Oz), điện cực
trái (O1) và phải (O2)trên đường ngang cách
điện cực giữa 5cm.
(Các điện cực được mắc theo sơ đồ 10 - 20