Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hành vi phòng tránh côn trùng sốt xuất huyết và sự thay đổi theo mùa tại Cần Thơ 2012-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.11 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

HÀNH VI PHÒNG TRÁNH CÔN TRÙNG SỐT XUẤT HUYẾT  
VÀ SỰ THAY ĐỔI THEO MÙA TẠI CẦN THƠ 2012‐2013 
Nguyễn Phương Toại*, Đặng Văn Chính**, Amy Vittor***, Nguyễn Ngọc Huy**** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hành vi con người đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố lan truyền bệnh Sốt Xuất Huyết 
(SXH). Do đó khảo sát hành vi phòng tránh muỗi, và sự biến động theo mùa trong một năm nhằm hiểu rõ hơn sự 
thích ứng của người dân với thời tiết có thể tác động gì đến nguy cơ SXH. 
Mục tiêu: Xác định hành vi phòng chống SXH của nguời dân và mối liên quan theo mùa ở Cần Thơ, Việt 
Nam từ 2012‐2013. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu dọc, khảo sát hộ gia đình hàng tháng từ 6/2012 – 06/2013, tại 06 
xã/phường thuộc 02 quận thuộc thành phố Cần Thơ. Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn người dân về hành vi 
phòng chống SXH. Phân tích mô tả, so sánh giữa các mùa mưa – nắng được sử dụng để tìm sự thay đổi của 
hành vi. 
Kết quả: Có một số mối liên quan ý nghĩa giữa hành vi phòng chống sốt xuất huyết theo mùa mưa và mùa 
khô, bao gồm hành vi thực hiện phòng chống muỗi đốt cho gia đình, sử dụng nước máy, chứa nước, người làm vệ 
sinh vật dụng chứa nước, loại trừ lăng quăng giữ nhà cửa và môi trường sạch sẽ, loại bỏ nước đọng quanh nhà 
và nhà có vật dụng chứa lăng quăng.  
Kết luận: Có mối tương quan khác biệt của hành vi người dân trong cộng động về phòng chống muỗi đốt 
giữa mùa mưa và mùa khô 
Từ khóa: sốt xuất huyết, hành vi 

ABSTRACT 
BEHAVIOR TO PREVENT DENGUE FEVER AND SEASONAL CHANGES IN CAN THO 2012‐2013 
Nguyen Phuong Toai, Dang Van Chinh, Amy Vittor, Nguyen Ngoc Huy 


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 430 – 435 
Backround:  Human  behaviour  has  an  important  role  in  spreading  dengue  fewer.  Therefore,  research  on 
mosquito prevention behaviors and changes following season in a year is to help understand better about human 
adaption and its impact to dengue fewer. 
Objective: To determine people’s dengue prevention behaviors and relationships to seasons in Can Tho from 
2012 to 2013. 
Method: A longitudinal study, hoseholds at 6 communes/wards of two districts in Can Tho city was visited every 
month  from  6/2012  –  06/2013.  People  were  interviewed  by  a  questionnaire  about  dengue  prevention  behaviors. 
Descriptive sample characteristics and behavioral comparisons between rainy and dry season were analyzed. 
Results:  There  were  behavioral  changes  in  preventing  dengue  fever  by  changes  in  seasons,  including: 
repelling mosquitoes; draining stagnant water, keeping water; cleaning containers with larva; keeping houses and 
environment clean.  
Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ   **Viện Y tế công cộng Tp.HCM 
***Viện đại học Pennsylvania, Philadelphia PA 19104, USA 
 
****Nghiên Cứu Chuyển Đổi Môi Trường và Xã Hội (ISET) 
Tác giả liên lạc: TS.Nguyễn phương Toại  ĐT: 0939766866 
Email:  
*

430

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

Conclusion:  There were significant differences in dengue fever prevention behaviors according to seasons 
(rainy season and dry season). 
Keywords: Dengue Fever, behavior 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Mục tiêu cụ thể 

Sốt xuất huyết (SXH) hiện đang trở nên vấn 
nạn sức khỏe toàn cầu(1) và là bệnh nhiễm trùng 
có số ca nhập viện chiếm tỷ lệ cao ở Việt Nam. 
Số  ca  mắc  SXH  hàng  năm  ở  Việt  Nam  tăng 
không  ngừng,  từ  2007  đến  nay  ghi  nhận  mỗi 
năm có hơn 100 000 ca mắc. Trong đó, trên 70% 
số ca xảy ra ở khu vực miền Nam Việt Nam. 

Khảo sát các hành vi phòng chống SXH của 
người dân Cần Thơ tại thời điểm 06/2012. 

Điều kiện kinh tế xã hội và hành vi con người 
là những yếu tố quan trọng có liên quan đến tình 
trạng  lây  nhiễm  SXH  ở  đồng  bằng  sông  Cửu 
Long, vì thói quen dự trữ nước(6,7) và mật độ dân 
số(3,6)  đã  được  chứng  minh  có  tác  động  quan 
trọng. Ở biên giới Mỹ ‐ Mexico, hành vi con người 
như sử dụng máy điều hòa nhiệt độ và thuốc xua 
muỗi có liên quan âm đối với nguy cơ SXH(2,4,5).  
Ngoài ra, do nằm cạnh bên dòng sông Cửu 
Long  nên  thành  phố  Cần  Thơ  thường  bị  ảnh 
hưởng  bởi  lũ  lụt.  Các  chuyên  gia  dự  đoán  vào 

năm  2030,  các  quận  huyện  của  thành  phố  sẽ  bị 
ngập  sâu  50cm  dưới  mực  nước  trong  mùa  lũ. 
Hơn  nữa,  từ  năm  1980  đến  nay, nhiệt  độ trung 
bình khu vực đã tăng 0,50 C, ước đoán đến năm 
2050 nhiệt độ sẽ tăng từ 1,1‐1,40 C (CCCO, 2012). 
Để tồn tại khi biến đổi khí hậu (BĐKH) xảy ra, 
sự  thích  ứng  của  con  người  với  điều  kiện  thời 
tiết bất lợi là điều kiện tất yếu.Trong nghiên cứu 
này,  chúng  tôi  khảo  sát  hành  vi  phòng  tránh 
muỗi  và  hành  vi  liên  quan  đến  diệt  trừ  lăng 
quăng  sinh  sản.  Các  hành  vi  này  thay  đổi  theo 
từng  mùa  như  thế  nào  trong  suốt  một  năm, 
nhằm  tìm  ra  biện  pháp  thích  hợp  nhất  để  làm 
giảm nguy cơ SXH trong điều kiện thích ứng với 
BĐKH. 

Mục tiêu tổng quát 
Xác định hành vi phòng tránh côn trùng sốt 
xuất huyết và sự thay đổi theo mùa ở Cần Thơ, 
Việt Nam từ 06/2012‐06/2013. 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Khảo sát sự thay đổi hành vi của người dân 
thay  đổi  theo  mùa  mưa,  nắng,  liên  quan  đến 
nguy cơ bệnh SXH từ 06/2012‐06/2013.  

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Theo  thiết  kế  nghiên  cứu  dọc  (longitudinal 
study), thu thập dữ liệu mãng (panel data) bằng 

các khảo sát cắt ngang. 
Mẫu được thực hiện tại 06 xã, phường, thuộc 
02 quận của thành phố Cần Thơ, nơi có mật độ 
dân số cao, điều kiện môi trường sống còn khó 
khăn, số ca SXH cao, đặc điểm dân cư biến động 
và có các yếu tố liên quan đến điều kiện dễ phát 
triển  dịch  SXH.  Trong  đó,  một  quận  tiêu  biểu 
cho  khu  vực  đô  thị  (Ninh  Kiều)  và  một  quận 
vùng  ven  có  sinh  thái  nửa  thành  thị,  nửa  nông 
thôn (Bình Thủy). Cụ thể, tại mỗi quận chọn 02 
phường để tiến hành khảo sát và 01 phường để 
làm chứng (chỉ khảo sát tháng đầu và tháng cuối 
của  nghiên  cứu)  nhằm  kiểm  tra  và  so  sánh  sự 
ảnh  hưởng  của  quá  trình  thăm  viếng  đối  với 
hành vi chủ hộ. 
Mỗi phường chọn ngẫu nhiên 100 hộ để tiến 
hành  khảo  sát.  Khảo  sát  được  tiến  hành  mỗi  2 
tháng/lần,  vào  các  ngày  23‐24‐25‐26  của  tháng, 
trong thời gian từ 6/2012 đến 6/2013.  
Điều  tra  viên  sử  dụng  bộ  câu  hỏi  soạn  sẵn 
phỏng  vấn  người  đại  diện  cho  hộ  gia  đình,  có 
khả năng trả lời và hợp tác, nhằm thu thập các 
thông  tin  về:  vị  trí  địa  lý,  kinh  tế  xã  hội,  sức 
khỏe,  nhận  thức  của  người  dân  về  vấn  đề  liên 
quan  đến  SXH;  hành  vi  dự  trữ  nước  và  phòng 
tránh  côn  trùng,  bao  gồm  muỗi  và  lăng  quăng. 
Sử  dụng một  bản  kiểm và  quan sát,  ghi  lại  cấu 
trúc  nhà  ở,  điều  kiện  sinh  hoạt,  điều  kiện  môi 
trường,  vật  chứa  nước  trong  nhà  và  chung 
quanh nhà. Quan sát hành vi của người dân về 


431


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
hoạt  động  phòng  tránh  muỗi  đốt  và  sự  phát 
triển của lăng quăng – nhộng.  

Hành  vi  phòng  chống  SXH  của  đối  tượng 
nghiên cứu và sự thay đổi theo mùa 

Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 
và  phân  tích  bằng  phần  mềm  Stata.  Sử  dụng 
phân tích mô tả để trình bày đặc điểm chung của 
đối tượng nghiên cứu về các đặc tính kinh tế – xã 
hội, hành vi phòng chống sốt xuất huyết. Mô tả 
các  chỉ  số  dụng  cụ  chứa  nước,  dụng  cụ  chứa 
nước  có  lăng  quăng.  Phân  tích  hành  vi  phòng 
chống sốt xuất huyết theo mùa. 

Bảng 2: Bị muỗi đốt, bị sốt và cách xử trí (06/2012) 

KẾT QUẢ 
Đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và học vấn 
của đối tượng khảo sát (06/2012) 

Biến số

Phân loại
Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nam
208
34,7
Giới tính
Nữ
392
65,3
Kinh
589
98,2
Dân tộc
Khác
11
1,8
Nội trợ
176
29,4
Buôn bán
116
19,3
Nông dân
71
11,8
Nghề nghiệp
Khác
180

30
Viên chức
22
3,7
Công nhân
35
5,8
Mù chữ
27
4,5
Biết đọc – viết
43
41,6
Học vấn
Trung học
253
42,2
CĐ – ĐH và cao hơn
70
11,7

19
3,1
Hộ nghèo
Không
581
96,9

453
75,9

Bảo hiểm YT
Không
11
24,1
Tổng cộng
100

Nữ  giới  chiếm  65,3%  và  nam  giới  chiếm 
34,7%.  98,2%  đối  tượng  có  dân  tộc  kinh,  nghề 
nghiệp  chủ yếu  là  nội  trợ  và  buôn  bán (48,7%). 
Có  53,9%  đối  tượng  có  học  vấn  trên  cấp  2,  tuy 
nhiên vẫn còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6% 
người chỉ biết đọc biết viết (chưa hoàn thành cấp 
1). Có 3,1% hộ gia đình còn thuộc diện có sổ hộ 
nghèo,  24,1%  hộ  gia  đình  chưa  tham  gia  bảo 
hiểm y tế. 

432

Biến số

Phân loại
Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Không
228
38
Bị muỗi đốt

372
62

Ban đêm
188
50,6
Xế chiều
71
19,1
Thời điểm bị đốt
Ngày
34
9,1
Ngày lẩn đêm
79
21,2
Trong nhà
250
67,2
Ngoài nhà
52
14
Địa điểm bị đốt
Trong lẫn ngoài
70
18,8
nhà

531
88,5
Chống muỗi đốt
Không
69

11,5

45
7,5
Bị sốt
Không
553
92,5

4
0,7
Bị sốt xuất huyết
Không
594
99,3
Đến BV
15
33,3
Đến phòng khám
11
24,5

Cách xử trí
Tự mua thuốc
10
22,2
uống
Đến trạm y tế
9
20

Tổng cộng
100

Khảo  sát  về  hành  vi  liên  quan  đến  phòng 
chống bệnh sốt xuất huyết cho thấy, có 62% đối 
tuợng  nghiên  cứu  bị  muỗi  đốt.  Thời  gian  muỗi 
đốt chủ yếu vào ban đêm với 50,6% và 67,2% các 
trường hợp bị muỗi đốt xảy ra ở trong nhà. Có 
88,5%  đối  tượng  nghiên  cứu  cho  biết  có  thực 
hiện  ít  nhất  một  biện  pháp  để  phòng  chống 
muỗi  đốt  cho  gia  đình.  Tỷ  lệ  hộ  gia  đình  có 
người  bị  sốt  xuất  huyết  trong  một  tháng  gần 
nhất là 0,7% và 7,5% hộ có người bị sốt chưa rõ 
nguyên  nhân  và  trong  số  này  có  đến  46,7%  tự 
điều trị hoặc đến y tế tư nhân.  
Bảng 3: Vật chứa để muỗi sinh sản và biện pháp trừ 
muỗi (06/2012) 
Biến số

Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%)

128
21,3
Nhà có vật chứa muỗi
Không
412
68,7
Không biết
60
10


275
45,8
Được hướng dẫn diệt
lăng quăng
Không
325
54,2
Dọn dẹp nhà cửa

194
32,3

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Biến số

Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Không
406
67,7

212
35,3

Vệ sinh môi trường
Không
388
64,7
Quạt
283
54,1
Thuốc xịt
70
13,4
Biện pháp trừ muỗi Nhang muỗi
72
13,8
Vợt muỗi
32
6,1
Khác
143
12,6

168
28
Thực hiện loại trừ lăng
quăng
Không
432
72
Tổng cộng
600
100


Khoảng  21,3%  hộ  gia  đình  có  vật  chứa  để 
muỗi  có  thể  sinh  sản,  và  10%  số  hộ  không  biết 
trong  nhà  có  lăng  quăng  hay  không.  Chỉ  có 
45,8% trong số 600 hộ gia đình được hướng dẫn 
cách thức diệt lăng quăng. Vẫn còn 67,7% hộ gia 
đình  không  thường  xuyên  dọn  dẹp  nhà  cửa  và 
64,7% không thường xuyên vệ sinh, thu dọn các 
vật linh tinh chứa nước quanh nhà, nơi muỗi có 
thể  sinh  sản.  72%  hộ  gia  đình  không  thường 
xuyên  thực  hiện  các  biện  pháp  loại  trừ  lăng 
quăng  trong  gia  đình.  Biện  pháp  chủ  yếu  trừ 
muỗi đốt là quạt máy với 54,1%. 
Bảng 4: Sử dụng nước máy, chứa nước và làm vệ 
sinh vật chứa (06/2012) 
Biến số

Phân loại
Tần số (n) Tỷ lệ (%)

501
83,5
Không
99
16,5

314
52,3
Có chứa nước
Không

286
47,7
Phụ nữ
194
61,4
Người làm vệ sinh
Nam giới
99
31,4
Người già, trẻ em
23
7,2

314
52,3
Khó khăn khi vệ
sinh vật chứa
Không
286
47,7
nước
Sử dụng nước
máy

Vẫn có 52,3% hộ gia đình thường xuyên dự 
trữ  nước  sinh  hoạt,  16,5%  trong  tổng  số  600  hộ 
gia đình vẫn chưa tiếp cận được với nước máy. 
Phụ nữ vẫn là người thường làm vệ sinh các vật 
chứa nước trong gia đình (61,4%) và 52,3% trong 
số  phụ  nữ  thường  xuyên  làm  vệ  sinh  dụng  cụ 

chứa  nước  cảm  thấy  thực  sự  có  khó  khăn  khi 
thực hiện vệ sinh các vật chứa nước, nhất là các 
vật chứa có kích cỡ thể tích lớn. 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Mối liên quan giữa hành vi theo mùa 
Bảng 5: Hành vi theo mùa (số liệu 06/2012 – 06/2013) 
Đặc điểm

Mùa khô
Mùa mưa
p
Tần số % Tần số %
Chống muỗi cắn cho gia đình

1107 92,5 1731 86,8 *
Không
90
7,5
263 13,2
Sử dụng nước máy

1063 88,8 1714 86,1 *
Không
134 11,2 277 13,9
Chứa nước

489 40,8 894 44,8
*

Không
708 59,2 1100 55,2
Người làm vệ sinh trong nhà
Phụ nữ
287 58,1 634 70,9
*
Khác
207 41,9 260 29,1
Nhà có vật chứa cho muỗi đẻ

159 13,3 425 21,3
*
Không
1037 86,7 1569 78,7
Gia đình thực hiện diệt lăng quăng

605 50,5 783 39,3
*
Không
592 49,5 1211 60,7
Bao lâu làm vệ sinh 1 lần
Thường xuyên
510 84,0 556 71,0
*
Thỉnh thoảng
97 16,0 227 29,0
Treo quần áo
Bề bộn
184 15,4 338 16,9 Gọn gàng
1013 84,6 1656 83,1

Cây rậm quanh nhà

208 17,4 476 23,8
*
Không
989 82,6 1518 76,1
Ao tù nước đọng quanh nhà

80
6,7
215 10,8
*
Không
1117 93,3 1778 89,2
Có vật chứa lăng quăng

89
7,4
309 15,5
*
Không
1108 92,6 1684 84,5

*: p<0,05 (khác biệt có ý nghĩa thống kê), ‐:p>0,05 (khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê) 

Số  liệu  khảo  sát  theo  mùa  từ  06/2012  – 
06/2013  cho  thấy  có  một  số  mối  liên  quan  có  ý 
nghĩa  thống  kê  giữa  hành  vi  phòng  chống  sốt 
xuất huyết theo mùa mưa và mùa khô. Đó là các 

hành vi thực hiện phòng chống muỗi đốt cho gia 
đình, hành vi sử dụng nước máy, hành vi chứa 
nước,  người  làm  vệ  sinh  vật  dụng  chứa  nước, 
cây  rậm,  ao  tù  quanh  nhà  và  nhà  có  vật  dụng 
chứa  lăng  quăng.  Tỷ  lệ  đối  tượng  thực  hiện 

433


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
chống muỗi đốt cho gia đình mùa mưa thấp hơn 
mùa khô (86,8% so với 92,5%). Tỷ lệ hộ gia đình 
có  thực hiện  chứa nước mùa  mưa  cao  hơn hơn 
mùa khô (44,8% so với 40,8%). Tỷ lệ hộ gia đình 
có lăng quăng trong nhà, có cây rậm và có ao tù 
quanh nhà mùa mưa so với mùa khô lần lượt là 
15,5% so với 7,4%, 23,8% so với 17,4% và 10,8% 
so với 6,7%. Phụ nữ là đối tượng chính thực hiện 
vệ  sinh  các  vật  chứa  nước  trong  gia  đình,  vào 
mùa mưa tỷ lệ này cao hơn mùa khô (70,9% so 
với 58,1%). 

BÀN LUẬN 
Nữ  giới  thường  có  xu  hướng  ở  nhà  nhiều 
hơn  so  với  nam  giới,  do  đó  tỷ  lệ  đối  tượng 
nghiên  cứu  là  nữ  giới  trong  nghiên  cứu  chúng 

tôi cao gấp 2 lần so với nam giới. Nhưng chính 
vì vậy, đối tượng cung cấp thông tin tốt hơn về 
hoạt động của côn trùng và hành vi có liên quan. 
Không có nhiều sự khác biệt về dân tộc, hầu hết 
các đối tượng đều là dân tộc Kinh, do đó những 
hành  vi  và  tập  quán  tương  đương  nhau.  Tỷ  lệ 
trình  độ  học  vấn  trên  cấp  3  chiếm  hơn  50% 
thuận lợi cho việc truyền thông. Tuy nhiên vẫn 
còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6% chỉ biết đọc 
biết  viết,  nên  cần  quan  tâm  hình  thức  tuyên 
truyền  phù  hợp.  Vẫn  còn  3%  hộ  nghèo  và  24% 
hộ  không  có  bảo  hiểm  y  tế,  có  thể  xem  là  đối 
tượng  dễ  tổn  thương,  cần  có  sự  quan  tâm  và 
thường xuyên tiếp cận đối tượng này hơn trong 
chăm sóc các dịch vụ sức khỏe. 
Tỷ  lệ  muỗi đốt  được  ghi  nhận  là 62%  ở  các 
đối tượng. Do đó cần tiến hành thu thập các kinh 
nghiệm tốt có sẵn trong cộng đồng, kết hợp với 
tuyên truyền, hướng dẫn, chia sẻ giải pháp cho 
các  đối  tượng  thực  hiện  các  biện  pháp  phòng 
chống muỗi đốt một cách có hiệu quả hơn nhằm 
gia  tăng  tỷ  lệ  phòng  chống  muỗi  đốt  cho  gia 
đình. Tỷ lệ muỗi đốt vào ban ngày và ban đêm 
tương  đương  nhau  và  chủ  yếu  hơn  2/3  trường 
hợp  bị  muỗi  đốt  là  xảy  ra  ở  trong  nhà.  Do  đó, 
cần  nâng  cao  ý  thức  cảnh  giác  và  thực  hiện  tốt 
các  biện  pháp  thích  hợp  để  phòng  chống  muỗi 
đốt cho mọi thành viên gia đình vào cả ban ngày 

434


lẫn ban đêm, nhất là quan tâm nhiều hơn đối với 
đối  với  các  hộ  gia  đình  nghèo,  nhà  cửa  chưa 
khang trang, thông thoáng. 
Trong  các  phương  pháp,  người  dân  chú  ý 
hơn  trong  phòng  muỗi  đốt  bằng  hình  thức  sử 
dụng  quạt  vì  phương  pháp  này  vừa  xua  muỗi 
vừa tạo cảm giác mát mẻ. Nhưng phạm vi hoạt 
động của quát không hiệu quả rộng khắp ở mọi 
vị trí sinh hoạt và làm việc trong nhà.  
Mặc dù số hộ được ghi nhận bị sốt chỉ hơn 
7%  nhưng  số  người  tự  điều  trị  và  đến  y  tế  tư 
nhân lên dến gần 50% cho thấy sự quản lý các ca 
sốt nói chung và SXH là cần quan tâm. 
Hơn  21%  số  hộ  có  vật  chứa  có thể để muỗi 
sinh sản và 10% hộ không nhận biết đuợc trong 
nhà  có  lăng  quăng.  Trong  khi  đó  tỷ  lệ  hộ  gia 
đình chưa được hướng dẫn cách thức diệt lăng 
quăng chỉ là hơn 54%. Có đến 70% hộ gia đình 
không thường xuyên diệt lăng quăng và 30% hộ 
gia đình không thường xuyên dọn dẹp nhà cửa, 
các vật linh tinh quanh nhà, là các yếu tố hết sức 
đáng quan tâm. Tỷ lệ hộ gia đình có lăng quăng 
là  19%,  tỷ  lệ  này  xấp  xỉ  đạt  ngưỡng  tối  đa  cho 
phép  của  Bộ  Y  tế  (dưới  20%)  cho  nên  cần  cần 
nâng cao nhận thức người dân, tự giác trong việc 
phòng chống SXH. 
Có đến hơn 16% hộ chưa có nước máy, như 
vậy họ sẽ chứa nước trong nhà. Nhưng vẫn còn 
hơn  52%  hộ  thường  xuyên  dự  trữ  nước  do  đó, 

càng  có  nguy  cơ  tạo  điều  kiện  cho  lăng  quăng 
sinh sản quanh năm trong nhà. 
Vào  mùa  mưa  các  chỉ  số  về  côn  trùng  đều 
cao  hơn  mùa  khô,  vì  có  vật  chứa  nước  nhiều 
hơn, chỉ số lăng quăng, ao tù nước đọng quanh 
nhà  cao  hơn.  Nhưng  tỷ  lệ  các  đối  tượng  thực 
hiện phòng chống muỗi đốt cho gia đình lại thấp 
hơn  so  với  mùa  khô.  Trong  khi  đó,  người  chủ 
yếu thực hiện việc vệ sinh vật chứa nước là phụ 
nữ,  điều  này  sẽ  gặp  khó  khăn  đối  với  các  vật 
chứa lớn và nặng. Vì vậy, có đến hơn 52% phụ 
nữ  bày  tỏ  sự  khó  khăn  trong  công  tác  này.  Do 
đó,  công  tác  tuyên  truyền  cần  hướng  đến  nam 
giới nhiều hơn. Các vật dụng chứa nước như lu, 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
khạp,  phuy  và  hồ  cần  được  thực  hiện  vệ  sinh 
thường  xuyên,  vì  những  dụng  cụ  này  có  tỷ  lệ 
chứa lăng quăng cao, nhất là ở các dụng cụ đặt 
bên ngoài nhà. 

KẾT LUẬN 
Có mối liên quan giữa hành vi phòng chống 

sốt xuất huyết theo mùa mưa và mùa khô như: 
phòng chống muỗi đốt; sử dụng nước máy; chứa 
nước;  người  làm  vệ  sinh  vật  chứa  nước;  thực 
hiện loại trừ lăng quăng.  

Xem  xét  việc  thể  chế  hóa  hiệu  quả  việc 
phòng  chống  dịch  SXH  để  chế  tài  các  hành  vi 
gây nguy cơ SXH. 
Thực hiện giám sát và báo dịch cho tất cả các 
dịch  vụ  y  tế,  nhà  thuốc,  chính  quyền  địa 
phương. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Có sự chủ quan của người dân về côn trùng 
trung gian truyền bệnh SXH như không có biện 
pháp  phòng  chống  muỗi  đốt,  chỉ  21%  hộ  nhận 
biết trong nhà  có sự  phát  triển  của lăng  quăng. 
Còn  có  người  dân  chưa  được  biết  cụ  thể  cách 
diệt lăng quăng, nhộng trong ngoài nhà. 

1.

Bhatt SGP, Brady OJ, et al (2013) The global distribution and 
burden of dengue. Nature, 496(7446):504‐507. 

2.

Brunkard  JM,  Ramirez  J,  Cifuentes  E,  Rothenberg  SJ, 
Hunsperger  EA,  Moore  CG,  Brussolo  RM,  Villarreal  NA, 

Haddad  BM  (2007)  Dengue  fever  seroprevalence  and  risk 
factors,  Texas‐Mexico  border,  2004.  Emerg  Infect  Dis. 
13(10):1477‐1483. 

3.

Padmanabha  HDD,  Correa  F,  Diuk‐Wasser  M,  Galvani  A 
(2012)  The  interactive  roles  of  Aedes  aegypti  super‐
production and human density in dengue transmission. PLoS 
Negl Trop Dis, 6(8):e1799. 

4.

Ramos  MH,  Zielinski‐Gutierrez  E,  Hayden  MH,  et  al  (2005) 
Dengue  Serosurvey  Working  Group.  Epidemic  dengue  and 
dengue hemorrhagic fever at the Texas‐Mexico border: results 
of  a  household‐based  seroepidemiologic  survey,  December 
2005. Am J Trop Med Hyg, 78(3):364‐369. 

5.

Reiter PLS, Bunning M, Biggerstaff B (2003) Texas lifestyle limits 
transmission of dengue virus. Emerg Infect Dis, 9(1):86‐89. 

6.

Schmidt  WPSM,  Thiem  VD,  White  RG  (2011)  Population 
density,  water  supply,  and  the  risk  of  dengue  fever  in 
Vietnam:  cohort  study  and  spatial  analysis.  PLoS  Med, 
8(8):e1001082. 


7.

Tran  HP,  Nguyen  YT,  Kutcher  S  (2012)  Low  entomological 
impact  of  new  water  supply  infrastructure  in  southern 
Vietnam,  with  reference  to  dengue  vectors.  Am  J  Trop  Med 
Hyg, 87(4):631‐639. 

Phụ nữ gặp khó khăn trong việc vệ sinh vật 
chứa nuớc tại nhà. 

Đề xuất trong phòng chống dịch bệnh 
Bắt đầu sớm diệt lăng quăng trước mùa mưa 
từ  1  tháng  và  tăng  cuờng  truớc  và  trong  các 
tháng mưa hàng năm. 
Tập trung tuyên truyền cho nguời dân cách 
nhận  biết  lăng  quăng  và  cách  diệt  lăng  quăng, 
nhất là lăng quăng trong nhà. 
Duy trì hoạt dộng thăm viếng tuyên truyền 
diệt trừ lăng quăng, chống muỗi đốt.  
Soạn  thảo  các  hướng  dẫn  biện  pháp  phòng 
trừ lăng quăng theo từng đối tượng cụ thể chú ý 
các đối tượng có học vấn thấp. 

 
Ngày nhận bài báo:    

 

7/5/2014 


Ngày phản biện nhận xét bài báo:   13/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:  
 

 

14/11/2014 

 

 

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

435



×