Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Liên quan nồng độ hormon tuyến giáp FT3, FT4 và TSH máu với một số chỉ số hóa sinh máu và nước tiểu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.99 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ HORMON TUYẾN GIÁP FT3, FT4 VÀ TSH
MÁU VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ HÓA SINH MÁU VÀ NƢỚC TIỂU Ở BỆNH
NHÂN HỘI CHỨNG THẬN HƢ NGUYÊN PHÁT
Phạm Thị Phương*; Lê Việt Thắng**
TÓM TẮT
Nghiên cứu liên quan nồng độ hormon tuyến giáp FT3, FT4 và TSH máu với albumin,
protein máu; protein niệu 24 giờ ở 61 bệnh nhân (BN) hội chứng thận hƣ (HCTH) nguyên
phát so với 38 ngƣời khỏe mạnh, kết quả cho thấy: nồng độ FT3, FT4 máu trung bình nhóm
bệnh thấp hơn, TSH máu trung bình nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa (p < 0,05
và < 0,01). Tỷ lệ BN HCTH có giảm FT3: 27,9%, giảm FT4 29,5% và tăng TSH 21,3%.
FT3, FT4 máu thấp và TSH máu cao liên quan đến giảm albumin, protein máu (p < 0,05 và
< 0,01). FT3, FT4 tƣơng quan nghịch, TSH tƣơng quan thuận có ý nghĩa với lƣợng protein
niệu 24 giờ (r = -0,4; -0,36; 0,39, p < 0,01).
* Từ khóa: Hội chứng thận hƣ nguyên phát; Hormon tuyến giáp; Protein niệu.

THE RELATION BETWEEN SERUM THYROID HORMONES FT3,
FT4 AND TSH AND SOME BIOCHEMICAL PARAMETERS AND
URINA IN PATIENT WITH PRIMARY NEPHROTIC SYNDROME
Summary
Studying relation between serum thyroid hormones FT3, FT4 and TSH with serum
albumin, protein; 24h proteinuria of 61 primary nephrotic syndrome patients compared to
38 healthy people, the results showed that: average serum FT3, FT4 of patients was lower,
TSH was significantly higher than control group (p < 0.05 and < 0.01). The rate of
patients reducing FT3 was 27.9%, FT4 was 29.5% and increasing TSH was 21.3%. Low
serum FT3, FT4 and high serum TSH related to reducing serum albumin, protein (p < 0,05
and < 0,01). A negative correlation of FT3; FT4, a positive correlation of TSH significantly
with 24h proteinuria were detected (r= -0.4; -0.36; 0.39, p < 0.01).
* Key words: Primary nephrotic syndrome; Thyroid hormone; Proteinuria.
* Trường Đại học Y Thái Bình


** Bệnh viện 103
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Thị Phương ()
Ngày nhận bài: 11/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 5/11/2013
128


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thận hƣ đặc trƣng bởi tổn
thƣơng màng lọc cầu thận gây mất nhiều
protein qua nƣớc tiểu, giảm protein và
albumin máu, tăng lipid máu và có phù.
HCTH hay gặp trên lâm sàng, có khả
năng điều trị khỏi, tuy nhiên tỷ lệ tái phát
cao. HCTH có nhiều biến chứng, trong đó
biến chứng suy chức năng tuyến giáp,
giảm nồng độ hormon tuyến giáp do mất
những hormon này qua nƣớc tiểu gặp
khoảng 30% BN HCTH. Những BN
HCTH có giảm nồng độ hormon tuyến
giáp làm tiến triển lâm sàng BN nặng lên,
đáp ứng điều trị kém đi. Đánh giá mối liên
quan giữa giảm nồng độ hormon tuyến
giáp với mức thải protein qua nƣớc tiểu,
mức giảm protein và albumin máu là cơ
sở cho việc giải thích cơ chế bệnh sinh
suy giáp ở BN HCTH. Tại Việt Nam,
chƣa có một nghiên cứu nào về nồng độ

hormon tuyến giáp FT3, FT4 và TSH máu
và mối liên quan với một số đặc điểm BN
HCTH nguyên phát. Vì vậy, chúng tôi
thực hiện đề tài này nhằm:
- Khảo sát nồng độ hormon tuyến
giáp FT3, FT4 và TSH máu ở BN HCTH
nguyên phát.
- Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng
độ FT3, FT4 và TSH máu với albumin,
protein máu và protein niệu ở những BN này.

- Nhóm chứng: 38 ngƣời khỏe
mạnh, tuổi tƣơng đồng nhóm nghiên
cứu.

ĐỐI TƢỢNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.

- BN đƣợc khám lâm sàng và làm các
xét nghiệm cận lâm sàng huyết học và
sinh hóa máu thƣờng quy. Chẩn đoán
HCTH khi protein niệu 24 giờ ≥ 3,5 g,
albumin máu giảm < 30 g/l, protein máu
giảm < 60 g/l, mỡ máu tăng và có phù.

- Nhóm nghiên cứu: 61 BN đƣợc chẩn
đoán xác định có HCTH nguyên phát.

* Tiêu chuẩn lựa chọn:

- BN đƣợc chẩn đoán xác định HCTH
nguyên phát, chẩn đoán lần đầu ≥ 18
tuổi.
- BN không có bệnh lý tuyến giáp:
Basedow, suy giáp....
- BN không có rối loạn chức năng
vùng dƣới đồi - tuyến yên.
- BN không sử dụng thuốc kháng giáp
tổng hợp.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN HCTH thứ phát do đái tháo
đƣờng, lupus…
- BN có rối loạn chức năng tuyến nội
tiết: rối loạn chức năng vùng dƣới đồi tuyến yên, rối loạn chức năng tuyến giáp.
- BN điều trị tia xạ hay hóa liệu pháp.
- BN đang sử dụng thuốc kháng giáp
tổng hợp.
- BN không hợp tác nghiên cứu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang,
có so sánh nhóm BN và nhóm chứng.
* Nội dung nghiên cứu:

129


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

- Định lƣợng hormon FT3, FT4, TSH
máu ở cả nhóm bệnh và nhóm chứng.

Giá trị các chỉ số ở BN trong khoảng X
± SD nhóm chứng đƣợc coi là bình
thƣờng. Ở nhóm bệnh so với X + hoặc SD của nhóm chứng đánh giá mức tăng
hoặc giảm.
- Định lƣợng protein niệu 24 giờ.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống
kê SPSS và Excel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu
35,5 ± 14,0, tỷ lệ nam/nữ 2,4.
1. Nồng độ FT3, FT4, TSH máu ở
nhóm BN.
Bảng 1: Nồng độ FT3, FT4, TSH
máu ở nhóm bệnh và nhóm chứng.

CHỈ SỐ

NHÓM
BỆNH
(n = 61)

NHÓM
CHỨNG
(n = 38)

FT3
(pg/ml)

1,86 ±

0,70

2,06 ±
0,60

< 0,05

FT4
(ng/dl)

0,75 ±
0,24

1,17 ±
0,16

< 0,05

TSH
(IU/ml)

3,96 ±
2,45

1,58 ±
1,17

< 0,01

p


- Các chỉ số FT3, FT4 ở nhóm BN
nghiên cứu đều thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05).
- Nồng độ TSH nhóm BN cao hơn có
ý nghĩa thông kê so với nhóm chứng
(p < 0,01).

* Tỷ lệ BN có nồng độ FT3, FT4 máu
giảm, TSH máu tăng (n = 61):
FT3 < 1,46 pg/ml: 17 BN (27,9%);
FT4 < 1,01 ng/dl: 18 BN (29,5%); TSH
> 2,75 IU/ml: 13 BN (21,3%).
27,9% BN có FT3, 29,5% BN có FT4
giảm và 21,3% BN có TSH tăng so với
nhóm chứng.
Kết quả này là hợp lý, vì BN HCTH
thải nhiều protein qua nƣớc tiểu kéo theo
mất nhiều hormon FT3 và FT4. Tuy
nhiên, khi lƣợng FT3 và FT4 trong máu
giảm, cơ thể phản ứng bằng cách tăng
tiết TSH từ tuyến yên làm nồng độ TSH
tăng lên trong máu. Bản chất FT3 và
FT4 đều là các protein, khi cầu thận bị
tổn thƣơng, protein thoát qua màng lọc
cầu thận ra nƣớc tiểu qua 3 cơ chế: tổn
thƣơng màng đáy, rối loạn điện tích
màng và thay đổi huyết động học. Quá
trình bệnh sinh của HCTH thể hiện quá
trình hoạt động của bệnh, tổn thƣơng lan

tỏa cầu thận và các vị trí của cầu thận.
Khi mất protein qua nƣớc tiểu sẽ dẫn
đến mất hormon qua nƣớc tiểu, trong đó
có hormon tuyến giáp. Một số nghiên
cứu cho thấy, nồng độ hormon tuyến
khác nhƣ sinh dục trong máu BN HCTH
cũng giảm so với nhóm chứng. Nhƣ vậy,
cơ chế chính của quá trình giảm hormon
tuyến giáp trong máu ở BN HCTH là
quá trình mất qua nƣớc tiểu. Ở đây tuyến
giáp vẫn hoạt động bình thƣờng, không
130


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

có suy chức năng tuyến, do vậy khi điều
trị HCTH ổn định, nồng độ hormon
tuyến giáp trong máu sẽ trở lại bình
thƣờng. Khi đó tuyến yên sẽ giảm tiết
TSH, nên nồng độ TSH máu cũng trở lại
bình thƣờng. Ở BN HCTH tái phát hoặc
phụ thuộc corticoid có thể có tình trạng
suy giáp do quá trình mất trƣờng diễn,
hơn nữa sẽ có quá trình ảnh hƣởng đến
cấu trúc tuyến giáp. Một số nghiên cứu
chỉ ra rằng BN suy thận mạn tính có tình
trạng giảm FT3, FT4, tăng TSH máu, cơ
chế đƣợc giải thích là do tổn thƣơng
thực thể tại tuyến nhƣ thiếu máu, xơ và

vôi hóa tổ chức tuyến…
2. Liên quan giữa FT3, FT4, TSH máu
với nồng độ protein, albumin máu và
mức thải protein niệu.

Bảng 2: Liên quan giữa FT3 với
protein và albumin máu.
THÔNG SỐ
ALBUMIN
SINH HÓA MÁU
(g/l)
( X ± SD)
FT3 máu <
1,46 pg/ml
(n = 18)
FT3 máu ≥
1,46 pg/ml
(n = 43)

p

PROTEIN
(g/l)

17,59 ± 2,03 39,65 ± 2,52

bình thấp hơn nhóm có nồng độ FT3
bình thƣờng, p < 0,05.
Bảng 3: Liên quan giữa FT4 với protein
và albumin máu.

THÔNG SỐ
ALBUMIN
SINH HÓA MÁU
(g/l)

PROTEIN
(g/l)

( X ± SD)

FT4 máu <
1,01 ng/dl
(n = 17)

16,72 ± 1,90 38,17 ± 2,92

FT4 máu ≥
1,01 ng/dl
(n = 44)

19,81 ± 3,40 42,35 ± 2,69

p

< 0,01

< 0,01

Nhóm BN có nồng độ FT4 giảm có
nồng độ albumin và protein máu trung

bình thấp hơn nhóm có nồng độ FT3
bình thƣờng, p < 0,01.
Bảng 4: Liên quan giữa TSH với protein
và albumin máu.
THÔNG SỐ
ALBUMIN
SINH HÓA MÁU
(g/l)

PROTEIN
(g/l)

( X ± SD)

19,41 ± 3,62 41,68 ± 3,47

< 0,05

< 0,05

Nhóm BN có nồng độ FT3 giảm có
nồng độ albumin và protein máu trung

TSH máu >
2,75 IU/ml
(n = 13)

17,54 ± 3,28 39,69 ± 4,35

TSH máu ≤

2,75 IU/ml
(n = 48)

19,27 ± 3,29 41,50 ± 2,95

p

< 0,05

< 0,05

131


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

Bảng 5: Tƣơng quan giữa FT3, FT4,
TSH với protein niệu 24 giờ ở nhóm bệnh.
CHỈ SỐ
ĐÁNH
GIÁ
TƢƠNG
QUAN

PROTEIN
NIỆU 24 GIỜ
PHƢƠNG TRÌNH
(g/24 giờ)
TƢƠNG QUAN


r

p

FT3
pg/ml )

-0,4

< 0,01

FT3 = -0,1197 x
protein niệu +
2,4757

FT4
(ng/ml )

-0,36 < 0,01

FT4 = -0,0371 x
protein niệu +
0,941

TSH
(µUI/ml )

0,39 < 0,01

TSH = 0,3126 x

protein niệu +
2,3649

Nồng độ FT3, FT4 tƣơng quan
nghịch, TSH có mối tƣơng quan thuận
mức độ vừa có ý nghĩa thống kê với
protein niệu 24 giờ, p < 0,05.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy có mổi liên quan giữa nồng độ FT3,
FT4 và TSH máu với nồng độ albumin,
protein máu và mức thải protein niệu.
Nồng độ FT3, FT4 máu liên quan thuận
với nồng độ protein và albumin máu,
còn nồng độ TSH máu liên quan nghịch
với nồng độ albumin và protein máu.
Điều này là hợp lý vì trong cơ chế bệnh
sinh liên quan đến giảm hormon tuyến

giáp và tăng hormon tuyến yên TSH ở
BN HCTH nguyên phát. Hormon tuyến
giáp bản chất là các protein, bệnh sinh
của HCTH là giảm protein và albumin
máu do mất hai chất này qua nƣớc tiểu.
Lƣợng TSH cũng thải qua nƣớc tiểu, có
thể trong một thời điểm nào đó, BN
giảm TSH máu. Tuy nhiên, khi hormon
tuyến giáp giảm, theo cơ chế sẽ kích
thích tuyến yên tăng tiết TSH để hormon
này kích thích tuyến giáp tiết bù lƣợng
hormon tuyến giáp đã mất qua nƣớc

tiểu. Chính vì vậy có hiện tƣợng giảm
hormon tuyến giáp và tăng TSH trong
máu. Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ
lệ BN giảm FT3, FT4 máu cao hơn tỷ lệ
TSH máu tăng.
Nồng độ FT3 máu (pg/ml)

Nhóm BN có nồng độ TSH tăng có
nồng độ albumin và protein máu trung
bình thấp hơn nhóm có nồng độ FT3
bình thƣờng, p < 0,05.

Protein niệu (g/24
giờ)

Đồ thị 1: Tƣơng quan giữa FT3 máu với
protein niệu 24 giờ.

132


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

Nồng độ FT4 máu (ng/ml)

hormon mang bản chất protein sẽ bị mất
qua nƣớc tiểu ở BN có tổn thƣơng cầu
thận. Tuy nhiên, nghiên cứu này chƣa
định lƣợng đƣợc FT3, FT4 và TSH trong
nƣớc tiểu để làm rõ hơn cơ chế bệnh

sinh giảm hormon tuyến giáp và tăng
TSH máu ở BN HCTH nguyên phát.
KẾT LUẬN

Protein niệu (g/24
giờ)giữa FT4 máu với
Đồ thị 2: Tƣơng quan
Nồng độ TSH máu (µUI/ml)

protein niệu 24 giờ.

Nghiên cứu liên quan nồng độ
hormon tuyến giáp FT3, FT4 và TSH
máu với một số chỉ số sinh hóa máu và
nƣớc tiểu ở 61 BN HCTH nguyên phát
so với 38 ngƣời khỏe mạnh, chúng tôi
rút ra nhận xét sau:
- Nồng độ FT3, FT4 máu trung bình
nhóm bệnh thấp hơn, TSH máu trung
bình nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có
ý nghĩa (p < 0,05 và < 0,01). 27,9% BN
HCTH giảm FT3, 29,5% giảm FT4 và
21,3% tăng TSH.

Protein niệu (g/24
giờ)
Đồ thị 3: Tƣơng quan
giữa TSH máu với

protein niệu 24 giờ.

Chúng tôi đã tìm thấy mối tƣơng
quan giữa nồng độ FT3, FT4 và TSH
máu với hàm lƣợng protein niệu 24 giờ
ở 61 BN HCTH nguyên phát. Kết quả
cho thấy có mối tƣơng quan nghịch mức
độ vừa có ý nghĩa giữa nồng độ FT3,
FT4 với lƣợng protein niệu 24 giờ và
tƣơng quan thuận mức độ vừa có ý nghĩa
giữa nồng độ TSH với protein niệu 24
giờ, hệ số tƣơng quan lần lƣợt là -0,4;
-0,36; 0,39, p < 0,01. Nhƣ vậy, một lần
nữa mối tƣơng quan này cho thấy

- Nhóm BN nồng độ FT3, FT4 máu
giảm; TSH máu tăng có nồng độ
albumin, protein máu trung bình thấp
hơn nhóm BN có nồng độ FT3, FT4,
TSH bình thƣờng (p < 0,05 và < 0,01).
FT3, FT4 tƣơng quan nghịch, TSH
tƣơng quan thuận mức độ vừa có ý nghĩa
với lƣợng protein niệu 24 giờ, r = -0,4;
-0,36; 0,39, p < 0,01.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Thế Trạch. Bệnh lý tuyến giáp
dƣới lâm sàng. Nội tiết học đại cƣơng. NXB
Y học. 1999, tr.175-184.
2. Hà Hoàng Kiệm. Hội chứng thận hƣ. Thận
học lâm sàng. NXB Y học. 2010, tr.336-343.

133



TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

3. Afroz S. Thyroid function in children
with nephrotic syndrome. Mymensingh Med
J. 2011, 20 (3), pp.407-411.
4. Iglesias P et al. Thyroid dysfunction
and kidney disease. European Journal of
Endocrinology. 2009, 160, pp.503-515.
5. Ito S, Kano K et al. Thyroid function
in children with nephrotic syndrome. Pediatr
Nephrol. 1994, 8 (4), pp.412-415.

6. Van Hoek I, Daminet S. Interactions
between thyroid and kidney function in
pathological conditions of these organ systems:
a review. Gen Com Endocrinol. 2009, 160
(3), pp.205-215.
7. Zahoor Ahmed, Mudassir Ahmad Khan.
Effect of race, gender and age on thyroid
and thyroid stimulating hormone levels in north
west Frontier province. Pakistan J Ayub Med
Coll Abbottabad. 2009, 21 (3), pp.154-169.

134


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013


135



×