Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
XÂY DỰNG QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VIÊN NÉN PHÓNG THÍCH
KÉO DÀI HỌAT CHẤT CEFACLOR 375MG
Bùi Tùng Hiệp*, Trần Xuân Trí**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Viên nén phóng thích kéo dài hoạt chất cefaclor 375 mg đã được xây dựng công thức bào chế,
bước tiếp theo cần đánh giá khả năng phóng thích họat chất so sánh với viên đối chiếu.
Phương pháp: các sản phẩm của công thức thử nghiệm được so sánh khả năng phóng thích họat chất theo
thời gian sau 30, 60, 120, 180 và 240 phút bằng phương pháp quang phổ UV‐vis so sánh với viên đối chiếu
Ceclor® SR, Lilly Suzhou Pharmaceutical Co., Ltd(10).
Kết quả: Tám công thức nghiên cứu đã được so sánh khả năng phóng thích họat chất với viên đối chiếu
Ceclor® SR, Lilly Suzhou Pharmaceutical Co., Ltd. Công thức CT.08 cho thấy phần trăm khả năng phóng thích
họat chất tương đương viên đối chiếu (18,70; 36,40; 96,20 sau 30, 60, 240 phút thử nghiệm so với 16,54; 33,87;
92,96) và đạt tiêu chuẩn USP 29. Tiêu chuẩn cơ sở của viên nén này cũng đã được xây dựng.
Kết luận: Trong CT.08, viên nén chứa 27% HPMC, không có Eudragit, % phóng thích hoạt chất đạt tất cả
giới hạn qui định theo USP29, tỷ lệ % PTHC có gía trị khá an tòan. Đồ thị biểu diễn tốc độ phóng thích hoạt chất
so với viên Ceclor® SR chuẩn giống nhau.
Từ khóa: Viên nén phóng thích kéo dài, cefaclor
ABSTRACT
SCALLING‐UP THE MANUFACTURING AND BASED STANDARDS OF SUSTAINED
RELEASE 375 MG CEFACLOR TABLET
Bui Tung Hiep, Tran Xuan Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 127 ‐ 132
Objectives: Formulation development of sustained release 375 mg cefaclor have been prepared, the step
forward must assess the evaluation of its drug release in comparison with the reference drug.
Marterial and method: products are tested formula comparing the ability to release the active ingredient
over time after 30, 60, 120, 180 and 240 minutes by means of UV‐vis spectra compared with Ceclor® SR, Lilly
Suzhou Pharmaceutical Co., Ltd(10).
Results: Eight formulations were compared the drug release with the reference Ceclor® SR tablet of Lilly
Suzhou Pharmaceutical Co., Ltd. Formulation 8 showed the equivalence of drug release percentages with the
reference tablet (18,70; 36,40; 96,20 after 30, 60, 240 minutes versus 16,54; 33,87; 92,96; respectively) and fitted
to the specification of USP 29. The based standards of this preparation were also constructed.
Conclusion: In CT.08, tablets containing 27% HPMC, non Eudragit, release the active ingredient percent
met all specified limits according to USP29, PTHC percentage is fairly safe value. This chart shows the rate of
release of active ingredients similar to standard Ceclor ® SR.
Key words: Extended release tablets, cefaclor
*
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Tùng Hiệp
** Đại học Y Dược Tp.HCM
ĐT: 0914187054
Email:
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
127
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dạng thuốc có tác dụng kéo dài hay hệ
Các nguyên liệu, tá dược sử dụng với nguồn
thống có tác dụng kéo dài là các dạng thuốc
gốc, tiêu chuẩn rõ ràng được nêu trong bảng 1.
trong đó dược chất không phóng thích ào ạt
Bảng 1. Nguyên liệu và tá dược sử dụng
cùng một lúc mà tốc độ phóng thích được tính
toán sao cho có thể nhanh chóng đạt được
nồng độ có hiệu lực (Minimum Effective
Concentration ‐ MEC) và duy trì đuợc trong
khoảng thời gian đuợc định trước dài hơn
nhiều so với dạng thông thuờng. Vì vậy tạo
được tác dụng trị liệu và duy trì đuợc hiệu lực
Tên nguyên
liệu
Cefaclor
Tiêu chuẩn Nguồn gốc
BP
Cefaclor chuẩn Chất chuẩn
HPMC E15
USP 25
INDIA
Họat chất
chính
Viện KN
TPHCM
Chất chuẩn
Mỹ
Eudragit L100 Dược dụng
Ứng dụng
Đức
Tạo khung
matrix
Tạo khung
matrix
điều trị trong khoảng thời gian dài hơn so với
Mannitol
BP 98
FRANCE
Tá dược độn
dạng thông thường dẫn đến nhiều ưu điểm
PVP K30
USP
BASF- Đức
Tá dược dính
trong trị liệu như: giảm số lần dùng thuốc, duy
Magnesi
stearate
Dược dụng
Malaysia
Aerosil
DĐVN
Malaysia
trì nồng độ thuốc trong máu hằng định từ đó
nâng cao được hiệu quả điều trị, giảm hiệu
ứng phụ, độc tính và nâng cao được sinh khả
Tá dược
trơn bóng
Tá dược
trơn bóng
Máy móc, thiết bị sử dụng
dụng của dược chất, góp phần mang lại hiệu
Máy xát hạt ướt và sửa hạt ERWEKA, Máy
quả kinh tế trong điều trị. Với thời gian bán
trộn siêu tốc KBC‐ST‐20, Tủ sấy JERMARKS,
hủy của họat chất kháng sinh cefaclor trong
Cân phân tích AND‐HK200, Máy trộn khô
huyết thanh là 0,6‐0,9 giờ, liều trung bình
EWEKA TYPE KB 20S, Máy trộn ướt EWEKA
250mg x 3 lần/ngày (uống nhiều lần) nên
TYPE LK5, Máy dập viên xoay tròn CJB‐3B‐27,
không thuận tiện cho điều trị những bệnh
Máy đo thời gian và tốc độ chảy hạt EWEKA
nhiễm trùng kéo dài như viêm xoang mãn
TYPE GT‐L. Máy đo thể tích cốm EWEKA SVM
tính, viêm tai giữa…, các chế phẩm chứa hoạt
102, Cân chính xác độ ẩm bằng hồng ngoại
chất cefaclor có tác dụng kéo dài đã dần thay
SHIMADZULIBROREB‐340, Máy đo độ cứng
thế dạng thông thường nhưng hầu hết là sản
EWEKA TBA 30, Máy đo độ mài mòn EWEKA
phẩm ngoại nhập giá thành cao, ít phù hợp với
TYPE TAP, Máy
điều kiện kinh tế của đa số người dân trong
PTWSIII/SI2/D6‐PTS3C, Máy quang phổ UV‐
nước(1,8,11). Sau khi khảo sát bước đầu công
1601‐SHIMADZU, Máy HPLC WATER 2695,
thức bào chế, chúng tôi đã hòan thiện qui trình
Máy đo pH MELTROHM‐IT440010, Máy sấy
công nghệ sản xuất, tiêu chuẩn cơ sở và khảo
tầng sôi KBC‐02.C.01.
sát khả năng phóng thích họat chất (PTHC)
Khảo sát khả năng phóng thích họat chất
theo thời gian so sánh với viên đối chiếu
theo thời gian của viên nén phóng thích họat
chất kéo dài (PTKD) sản xuất trong nước với
họat chất cefaclor 375mg, so sánh với viên đối
chiếu Ceclor® SR, Lilly Suzhou Pharmaceutical
Co., Ltd.
128
thử
độ
hòa
tan
Trong nghiên cứu trước đó của chúng tôi,
tám công thức thử nghiệm được tiến hành với tỷ
lệ thay đổi chủ yếu là HPMC (hoặc HPMC độ
nhớt cao) hoặc Eudragit(5,6,7,9,12). Ngoài ra trong
nghiên cứu trước, phương pháp quang phổ UV‐
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
vis đã được khảo sát đảm bảo độ tuyến tính, giới
hạn phát hiện cefaclor nên được sử dụng để
định lượng họat chất trong khảo sát khả năng
phóng thích họat chất các công thức nghiên cứu.
Sau đó, các sản phẩm của công thức thử nghiệm
được so sánh khả năng phóng thích họat chất
theo thời gian sau 30, 60, 120, 180 và 240 phút
bằng phương pháp quang phổ UV‐vis so sánh
với viên đối chiếu Ceclor® SR, Lilly Suzhou
Pharmaceutical Co., Ltd(10).
Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ ‐ BÀN LUẬN
Khảo sát khả năng phóng thích họat chất
theo thời gian so sánh với viên đối chiếu
Khả năng phóng thích họat chất theo thời
gian của viên đối chiếu
Viên Ceclor® SR số lô 070141, hạn dùng
28/01/2009, hãng sản xuất Lilly Suzhou
Phanmaceutical Co.Ltd được dùng làm viên
đối chiếu.
Bảng 2. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất của viên đối chiếu
Thời điểm (phút)
30
60
120
180
240
Viên 1
16,39
33,70
62,69
88,01
92,45
Tỷ lệ phóng thích (%)
Viên 2 Viên 3 Viên 4 Viên 5
16,76
16,55
16,40
16,30
32,11
34,57
32,34
32,62
63,02
64,29
64,60
65,45
89,03
87,69
89,99
90,89
92,74
93,77
93,87
93,05
Viên 6
16,86
32,77
62,27
89,07
91,89
Trung bình (%)
USP 29 (%)
16,54
33,87
63,72
89,11
92,96
5-30
20-50
≥80
Qua thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt
đó cho thấy sự phóng thích hoạt chất của viên
chất của viên đối chiếu Ceclor® SR rút ra những
đối chiếu Ceclor® SR được tính toán và kiểm
nhận xét sau: Hoạt chất phóng thích được kiểm
soát rất tốt. Khả năng phóng thích hoạt chất của
soát nhờ cơ chế khuếch tán qua khung (matrix)
các viên ở những thời điểm quy định tương đối
được tạo thành bởi sự kết hợp của polyme tạo
đồng đều (RSD‐Ratio of the Standard
gel và polyme tạo khung xốp trơ nhưng không
Deviation= 5,01 %, 2,43%, 1,79%).
bền vững. Khung sẽ rã theo thời gian do polyme
thân nước hòa tan chậm. Lớp bao phim hòa tan
Khả năng phóng thích họat chất theo thời
gian của công thức thử nghiệm
nhanh và không hoặc ít có vai trò trong kiểm
Tám công thức thử nghiệm trong nghiên
soát sự phóng thích(4). Trong 3 giờ đầu viên cho
cứu trước được khảo sát khả năng phóng thích
đường cong phóng thích gần như đường thẳng
họat chất theo thời gian, kết quả thu thập được
có độ dốc lớn, tốc độ phóng thích nhanh. Điều
trình bày trong các bảng sau:
Bảng 3. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất mẫu CT.01
Thời gian (phút)
30
60
120
180
240
Phần trăm cefaclor phóng thích (%)
Viên 1
Viên 2
Viên 3
29,80
29,80
29,00
48,00
53,40
46,60
69,50
70,70
70,40
95,80
96,20
94,10
98,10
97,40
96,10
Trung bình (%)
Qui định USP 29 (%)
29,50
49,00
70,20
95,50
97,20
5-30
20-50
≥80
Trong CT.01, viên nén chứa 21,3% HPMC,
rã nhanh trong môi trường thử. Để khắc phục,
1,04% Eudragit phóng thích hoạt chất vượt
tăng thêm hàm lượng HPMC hoặc Eudragit để
qúa hạn quy định ở hai thời điểm 30 phút và
tạo khung vững chắc hơn.
60 phút. Khung polyme không bền vững, tan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
129
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
Bảng 4. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất mẫu CT.02
Thời gian (phút)
30
60
120
180
240
Viên 1
29,80
48,00
66,50
81,60
96,10
Phần trăm cefaclor phóng thích (%)
Viên 2
Viên 3
29,80
29,00
53,40
46,60
65,40
66,10
82,30
80,00
95,40
94,10
Viên nén CT.02 chỉ thêm lên 22,6% HPMC
(tỷ lệ phần trăm tăng thêm 1,3% so với CT.01).
Phần trăm Eudragit không đổi 1,04%. Phóng
thích hoạt chất đạt giới hạn quy định, nhưng ở
hai thời điểm 30 phút và 60 phút, phần trăm
HCPT rất gần với giới hạn. Tương tự như CT.01,
để khắc phục, tăng thêm hàm lượng HPMC
hoặc Eudragit để tạo khung vững chắc hơn. Mặt
khác, CT.01 và CT.02 có hiện tượng dính chày
khi dập viên, viên bị khuyết nhẹ. Để khắc phục,
tăng thêm một lượng tá dược trơn bóng.
Bảng 5. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất
mẫu CT.03
Thời
gian
(phút)
30
60
120
180
240
Phần trăm cefaclor
Trung
Qui định
phóng thích (%)
bình (%) USP 29 (%)
Viên 1 Viên 2 Viên 3
14,80
14,90
14,97
14,89
5-30
27,90
27,90
28,30
28,03
20-50
44,30
44,70
44,50
44,50
61,30
60,90
61,40
61,20
72,90
79,00
72,70
75,00
≥80
Viên nén CT.03 thêm lên 25% HPMC (tỷ lệ
phần trăm tăng thêm 2,4% so với CT.02). Phần
trăm Eudragit cũng tăng lên 2%. Phóng thích
hoạt chất đạt giới hạn quy định ở hai thời điểm
30 phút và 60 phút, thời điểm cuối thấp hơn giới
hạn cho phép. Để khắc phục và thăm dò sự
chuyển biến của hai thành phần tạo khung, công
thức tiếp theo tăng thêm hàm lượng HPMC và
giảm hàm lượng Eudragit. Mặt khác, CT.03
không còn hiện tượng dính chày và bị khuyết
khi dập viên. Vậy lượng tá dược trơn bóng thêm
vào đạt yêu cầu tỷ lệ.
130
Trung bình
(%)
Qui định USP 29 (%)
29,50
49,00
66,50
81,30
95,20
5-30
20-50
≥80
Bảng 6. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất
mẫu CT.04
Thời gian
(phút)
30
60
120
180
240
Phần trăm cefaclor phóng
Qui định
Trung
thích (%)
USP 29
bình (%)
(%)
Viên 1 Viên 2 Viên 3
16,00
16,50
15,50
16,00
5-30
24,60
26,60
26,80
26,00
20-50
37,10
37,20
37,30
37,20
51,30
51,60
51,30
51,30
64,40
70,20
66,40
67,00
≥80
Viên nén CT.04 thêm lên 27,5% HPMC (tỷ lệ
phần trăm tăng thêm 2,5% so với CT.03). Phần
trăm Eudragit giảm xuống 0,7%. Phóng thích
hoạt chất đạt giới hạn quy định ở hai thời điểm
30 phút và 60 phút, thời điểm cuối thấp hơn giới
hạn cho phép.
Bảng 7. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất
mẫu CT.05
Thời
gian
(phút)
30
60
120
180
240
Phần trăm cefaclor
phóng thích (%)
Viên 1 Viên 2 Viên 3
16,21 16,96
14,81
24,60 23,40
24,10
34,40 34,10
34,60
44,50 44,60
44,40
53,20 55,15
54,92
Trung
Qui định
bình
USP 29 (%)
(%)
16,00
24,10
34,10
44,50
54,42
5-30
20-50
≥80
Viên nén CT.05 thêm lên 23,8% HPMC. Phần
trăm Eudragit không đổi. Phóng thích hoạt chất
đạt giới hạn quy định tương đối an tòan ở hai
thời điểm 30 phút và 60 phút, thời điểm cuối
thấp hơn giới hạn cho phép.
Qua kết quả từ CT.01 đến CT.05, rút ra
được tỷ lệ cố định cho các công thức thăm dò
kế tiếp như sau: tỷ lệ magnesi stearat (2%),
aerosil (1%) là hai tá dược tạo sự trơn bóng cho
viên và độ chảy của cốm tốt, dập viên không
dính chày‐cối và viên không bị khuyết. Tỷ lệ
PVP K30 (2,365%) là tá dược dính. Hàm lượng
tá dược độn mannitol thay đổi từ 4,0% ‐ 6,3%
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
nên không ảnh hưởng nhiều đến sự PTHC; vì
sự thay đổi này do sự thay đổi trọng viên.
Hàm lượng hoạt chất cefaclor luôn không đổi,
tỷ lệ % thay đổi cùng với tá dược độn là do sự
thay đổi trọng lượng viên.
trong môi trường thử. Để khắc phục, tăng thêm
hàm lượng HPMC để tạo khung vững chắc hơn,
hoặc có thể thay đổi độ nhớt của HPMC.
Chọn HPMC làm khung Matrix chính cho
viên PTKD. Eudragit được sử dụng với hàm
lượng nhỏ từ 0,7%‐2% từ ban đầu với mục đích
kết hợp tạo khung Matrix và có thể dùng làm tá
dược dính khi tăng khối lượng viên mà hàm
lượng PVP (cố định 2,365%) không đủ tạo độ
dính cho cốm.
Thời Phần trăm cefaclor phóng
Trung
Qui định
thích (%)
gian
bình (%) USP 29 (%)
(phút) Viên 1 Viên 2 Viên 3
Với các tỷ lệ cố định trên, tiến hành thăm dò
một số công thức chỉ thay đổi hàm lượng HPMC
và rút ra kết quả:
Trong CT.07, viên nén chứa 24% HPMC có
độ nhớt cao, không có Eudragit, % phóng thích
hoạt chất rất thấp không đạt giới hạn quy định ở
hai thời điểm 60 phút và 240 phút. Khung
polyme rất bền vững, chưa tan rã trong suốt môi
trường thử. Vì vậy, HPMC có độ nhớt cao
không thích hợp áp dụng trong cho viên PTKD
chứa cefaclor.
Từ CT.03, CT.04 và CT.05 ta nhận thấy:
Hàm lượng 23,8% < HPMC < 27,5% thì %
HCPT 2 giai đọan đầu đều đạt gía trị an toàn
nhưng % HCPT giai đọan cuối đều thấp hơn
mức quy định (80%).
Mặt khác, trong quá trình thử độ hòa tan,
nhận thấy khung Matrix chưa rã hoàn toàn như
viên đối chiếu.
Tỷ lệ % PVP như trên đã đủ cho qúa trình
tạo cốm, nên không sử dụng Eudragit cho các
CT thăm dò sau.
Bảng 8. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất
mẫu CT.06
Thời gian
(phút)
30
60
120
180
240
Phần trăm cefaclor phóng
Qui định
Trung
thích (%)
USP 29
bình (%)
(%)
Viên 1 Viên 2 Viên 3
24,10
23,90
24,60
24,20
5-30
52,30
51,80
51,70
51,90
20-50
65,90
65,80
65,70
65,80
83,10
83,30
83,20
83,20
99,60
99,30
99,60
99,50
≥80
Trong CT.06, viên nén chứa 25% HPMC,
không có Eudragit, % phóng thích hoạt chất
vượt qúa hạn quy định ở thời điểm 60 phút.
Khung polyme không bền vững, tan rã nhanh
10,04
15,23
21,30
26,50
29,77
10,38
15,69
21,40
26,40
33,69
10,73
16,38
21,20
26,60
25,54
10,38
15,76
21,30
26,50
33,00
5-30
20-50
≥80
Bảng 10. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt
chất mẫu CT.08
Thời
gian
(phút)
30
60
120
180
240
Phần trăm cefaclor
phóng thích (%)
Viên 1 Viên 2 Viên 3
18,82
20,08 17,10
34,88
39,81 34,50
56,42
54,25 57,86
77,01
76,89 75,56
96,25
97,86 94,42
Trung
Qui định
bình (%) USP 29 (%)
18,70
36,40
56,18
76,49
96,20
5-30
20-50
≥80
Trong CT.08, viên nén chứa 27% HPMC,
không có Eudragit, % phóng thích hoạt chất đạt
tất cả giới hạn qui định theo USP29, tỷ lệ %
PTHC có gía trị khá an toàn.
100
Ceclor
® SR
CT.01
80
họat chất
Hàm lượng HPMC > 28%: % HCPT giai
đọan cuối đều thấp hơn mức quy định (80%).
30
60
120
180
240
% Phóng thích
Hàm lượng 10% < HPMC < 21,3%: % HCPT
2 giai đọan đầu đều vượt quá mức quy định.
Bảng 9. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất
mẫu CT.07
60
CT.02
40
CT.03
20
CT.04
0
30 60 90 120 150 180 210 240
Thời gian (phút)
CT.05
Biểu đồ 1. Đồ thị biểu diễn tốc độ phóng thích hoạt
chất trung bình của các công thức thử nghiệm và
viên đối chiếu.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
131
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
Đồ thị biểu diễn tốc độ phóng thích hoạt
chất so với viên Ceclor® SR chuẩn gần giống
nhau. Chúng tôi chọn CT8 làm công thức phù
hợp nhất và tiến hành sản xuất 2 lô 2,000 viên để
kiểm sóat qui trình.
Xây dựng qui trình công nghệ sản xuất
viên Cefaclor
Sau những kết qủa nghiên cứu thực nghiệm
xác định được công thức phù hợp (CT.08) và các
thông số kỹ thuật cơ bản, chúng tôi đề ra qui
trình công nghệ như sau:
Công thức: (lô 2,000 viên)
Bảng 11. Công thức pha chế cho 1 viên và cho 1 lô
2.000 viên
Thành phần Hàm Lượng Khối lượng lý thuyết
công thức 1 viên (mg)
1 lô 2.000 viên(g)
Cefaclor
375,00
750,00
Mannitol
30,81
61,62
HPMC
162,00
324,00
PVP K30
14,19
28,38
Magnesi
12,00
24,00
stearat
Aerosil
6,00
12,00
Tổng
600
1200
Tỷ lệ
(%)
62,50
5,135
27,00
2,365
2,00
1,00
100
Tiêu chuẩn cơ sở thành phẩm được xây
dựng như sau:
Tiêu chuẩn thành phẩm
Dạng sản phẩm: Viên nén phóng thích kéo
dài; Mô tả: Viên nén hình bầu dục, màu vàng
nhạt, hai mặt có rãnh; Thành phần dược chất
trong 1 viên: cefaclor 375mg; Định tính: Dương
tính; Độ cứng 80‐100N; Độ mài mòn ≤1%; Độ
đồng đều khối lượng: Khối lượng trung bình ±
5%; Thử độ hòa tan (độ PTHC): Theo USP 29
(không được ít hơn 5% và không được quá 30%
sau 30 phút, không được ít hơn 20% và không
được quá 50% sau 60 phút, không được ít hơn
80% sau 240 phút); Định lượng: Hàm lượng
cefaclor (C15H14ClN3O4S.H2O) trong mỗi viên
phải đạt từ: 90,0% ‐ 110,0%, so với hàm lượng
ghi trên nhãn, tính theo khối lượng trung bình
viên; Bảo quản: trong bao bì kín, để nơi khô mát
tránh ánh sáng(2,3,10).
132
Tiêu chuẩn nguyên liệu
Cefaclor: đạt tiêu chuẩn BP 98; Mannitol: đạt
tiêu chuẩn BP 98; HPMC: đạt tiêu chuẩn USP 25;
PVP: đạt tiêu chuẩn USP 25; Magnesi stearate:
đạt tiêu chuẩn DĐVN II tập 3; Aeresil: đạt tiêu
chuẩn USP 24.
KẾT LUẬN
Chúng tôi chọn CT8 làm công thức phù hợp
nhất và tiến hành sản xuất 2 lô 2.000 viên để
kiểm soát qui trình.
Trong CT.08, viên nén chứa 27% HPMC,
không có Eudragit, % phóng thích hoạt chất đạt
tất cả giới hạn qui định theo USP29, tỷ lệ %
PTHC có gía trị khá an toàn. Đồ thị biểu diễn tốc
độ phóng thích hoạt chất so với viên Ceclor® SR
chuẩn giống nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
Bhamare, et al (2006), “Extended release formulation of beta‐
lactam antibiotics”. US. Pat. 0233878.
British Pharmacopoeia (2005), Ceclor SR, pp.369‐370.
Dược điển Việt Nam 3 (2002), NXB Y Học, PL‐8.3.
Handbook of Pharmaceutical excipients (1994)– Second
edition, pp. 362‐366.
Hoàng Minh Châu, Trương Văn Tuấn (2000). Dạng thuốc có
tác dụng kéo dài và dạng phóng thích có kiểm soát, tài liệu
giảng dạy sau đại học Đại học Y Dược TP. HCM, tr 1‐22.
Jain kumar et al (2006), “Extended release matrix tablet”. US.
Pat. 0159752.
Lê Quan Nghiệm (2006‐2007). Các hệ thống trị liệu thay đổi
sự phóng thích, tài liệu giảng Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 1‐
33.
Remington the science and Practice of Pharmacy (2000), 9th
edition 2000, pp.1660‐1675.
Trương Văn Tuấn (2001), Hệ phân phối thuốc tại đích, tài liệu
giảng dạy sau đại học Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 1‐5.
United States Pharmacopoeia 29 (2006), Ceclor SR, pp. 402‐
403.
Vidal Việt Nam (2000), Ceclor SR, tr.138.
Võ Xuân Minh (1996). Thuốc tác dụng kéo dài dùng qua
đường uống, Đại học Dược Hà Nội, tr.7.
Ngày nhận bài
20/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo
29/08/2013.
Ngày bài báo được đăng:
10/10/2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013