Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Xây dựng qui trình công nghệ sản xuất và tiêu chuẩn cơ sở viên nén phóng thích kéo dài hoạt chất cefaclor 375mg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.92 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

XÂY DỰNG QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 
 VÀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VIÊN NÉN PHÓNG THÍCH  
KÉO DÀI HỌAT CHẤT CEFACLOR 375MG  
Bùi Tùng Hiệp*, Trần Xuân Trí** 

TÓM TẮT 
Mục  tiêu: Viên nén phóng thích kéo dài hoạt chất cefaclor 375 mg đã được xây dựng công thức bào chế, 
bước tiếp theo cần đánh giá khả năng phóng thích họat chất so sánh với viên đối chiếu. 
Phương pháp: các sản phẩm của công thức thử nghiệm được so sánh khả năng phóng thích họat chất theo 
thời gian sau 30, 60, 120, 180 và 240 phút bằng phương pháp quang phổ UV‐vis so sánh với viên đối chiếu 
Ceclor® SR, Lilly Suzhou Pharmaceutical Co., Ltd(10). 
Kết  quả: Tám công thức nghiên cứu đã được so sánh khả năng phóng thích họat chất với viên đối chiếu 
Ceclor® SR, Lilly Suzhou Pharmaceutical Co., Ltd. Công thức CT.08 cho thấy phần trăm khả năng phóng thích 
họat chất tương đương viên đối chiếu (18,70; 36,40; 96,20 sau 30, 60, 240 phút thử nghiệm so với 16,54; 33,87; 
92,96) và đạt tiêu chuẩn USP 29. Tiêu chuẩn cơ sở của viên nén này cũng đã được xây dựng. 
Kết luận: Trong CT.08, viên nén chứa 27% HPMC, không có Eudragit, % phóng thích hoạt chất đạt tất cả 
giới hạn qui định theo USP29, tỷ lệ % PTHC có gía trị khá an tòan. Đồ thị biểu diễn tốc độ phóng thích hoạt chất 
so với viên Ceclor® SR chuẩn giống nhau.  
Từ khóa: Viên nén phóng thích kéo dài, cefaclor  

ABSTRACT 
SCALLING‐UP THE MANUFACTURING AND BASED STANDARDS OF SUSTAINED 
 RELEASE 375 MG CEFACLOR TABLET 
Bui Tung Hiep, Tran Xuan Tri 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 127 ‐ 132 
Objectives:  Formulation  development  of  sustained  release  375  mg  cefaclor  have  been  prepared,  the  step 
forward must assess the evaluation of its drug release in comparison with the reference drug.  


Marterial  and  method:  products are tested formula comparing the ability to release the active ingredient 
over time after 30, 60, 120, 180 and 240 minutes by means of UV‐vis spectra compared with Ceclor® SR, Lilly 
Suzhou Pharmaceutical Co., Ltd(10). 
Results: Eight formulations were compared the drug release with the reference Ceclor® SR tablet of Lilly 
Suzhou  Pharmaceutical  Co.,  Ltd.  Formulation  8  showed  the  equivalence  of  drug  release  percentages  with  the 
reference tablet (18,70; 36,40; 96,20 after 30, 60, 240 minutes versus 16,54; 33,87; 92,96; respectively) and fitted 
to the specification of USP 29. The based standards of this preparation were also constructed.  
Conclusion: In CT.08, tablets containing 27% HPMC, non Eudragit, release the active ingredient percent 
met all specified limits according to USP29, PTHC percentage is fairly safe value. This chart shows the rate of 
release of active ingredients similar to standard Ceclor ® SR. 
Key words: Extended release tablets, cefaclor 
*

 Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương  
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Tùng Hiệp 

** Đại học Y Dược Tp.HCM 
ĐT: 0914187054 

Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

127


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 


ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dạng  thuốc  có  tác  dụng  kéo  dài  hay  hệ 

Các nguyên liệu, tá dược sử dụng với nguồn 

thống  có  tác  dụng  kéo  dài  là  các  dạng  thuốc 

gốc, tiêu chuẩn rõ ràng được nêu trong bảng 1. 

trong  đó  dược  chất  không  phóng  thích  ào  ạt 

Bảng 1. Nguyên liệu và tá dược sử dụng 

cùng một lúc mà tốc độ phóng thích được tính 
toán  sao  cho  có  thể  nhanh  chóng  đạt  được 
nồng  độ  có  hiệu  lực  (Minimum  Effective 
Concentration  ‐  MEC)  và  duy  trì  đuợc  trong 
khoảng  thời  gian  đuợc  định  trước  dài  hơn 
nhiều  so  với  dạng  thông  thuờng.  Vì  vậy  tạo 
được tác dụng trị liệu và duy trì đuợc hiệu lực 

Tên nguyên
liệu
Cefaclor

Tiêu chuẩn Nguồn gốc
BP

Cefaclor chuẩn Chất chuẩn

HPMC E15

USP 25

INDIA

Họat chất
chính

Viện KN
TPHCM

Chất chuẩn

Mỹ

Eudragit L100 Dược dụng

Ứng dụng

Đức

Tạo khung
matrix
Tạo khung
matrix

điều trị trong khoảng thời gian dài hơn so với 

Mannitol


BP 98

FRANCE

Tá dược độn

dạng  thông  thường  dẫn  đến  nhiều  ưu  điểm 

PVP K30

USP

BASF- Đức

Tá dược dính

trong trị liệu như: giảm số lần dùng thuốc, duy 

Magnesi
stearate

Dược dụng

Malaysia

Aerosil

DĐVN


Malaysia

trì nồng độ  thuốc trong máu hằng định từ đó 
nâng  cao  được  hiệu  quả  điều  trị,  giảm  hiệu 
ứng phụ, độc tính và nâng cao được sinh khả 

Tá dược
trơn bóng
Tá dược
trơn bóng

Máy móc, thiết bị sử dụng 

dụng  của  dược  chất,  góp  phần  mang  lại  hiệu 

Máy xát hạt ướt và sửa hạt ERWEKA, Máy 

quả  kinh  tế  trong  điều  trị.  Với  thời  gian  bán 

trộn  siêu  tốc  KBC‐ST‐20,  Tủ  sấy  JERMARKS, 

hủy  của  họat  chất  kháng  sinh  cefaclor  trong 

Cân  phân  tích  AND‐HK200,  Máy  trộn  khô 

huyết  thanh  là  0,6‐0,9  giờ,  liều  trung  bình 

EWEKA  TYPE  KB  20S,  Máy  trộn  ướt  EWEKA 

250mg  x  3  lần/ngày  (uống  nhiều  lần)  nên 


TYPE  LK5,  Máy  dập  viên  xoay  tròn  CJB‐3B‐27, 

không  thuận  tiện  cho  điều  trị  những  bệnh 

Máy  đo  thời  gian  và  tốc  độ  chảy  hạt  EWEKA 

nhiễm  trùng  kéo  dài  như  viêm  xoang  mãn 

TYPE GT‐L.  Máy đo thể tích cốm EWEKA SVM 

tính, viêm tai giữa…, các chế phẩm chứa hoạt 

102,  Cân  chính  xác  độ  ẩm  bằng  hồng  ngoại 

chất  cefaclor  có  tác  dụng  kéo  dài  đã  dần  thay 

SHIMADZULIBROREB‐340,  Máy  đo  độ  cứng 

thế  dạng  thông  thường  nhưng  hầu  hết  là  sản 

EWEKA TBA 30, Máy đo độ mài mòn EWEKA 

phẩm ngoại nhập giá thành cao, ít phù hợp với 

TYPE TAP,   Máy 

điều  kiện  kinh  tế  của  đa  số  người  dân  trong 

PTWSIII/SI2/D6‐PTS3C,  Máy  quang  phổ  UV‐


nước(1,8,11).  Sau  khi  khảo  sát  bước  đầu  công 

1601‐SHIMADZU,  Máy  HPLC  WATER  2695, 

thức bào chế, chúng tôi đã hòan thiện qui trình 

Máy  đo  pH  MELTROHM‐IT440010,  Máy  sấy 

công nghệ sản xuất, tiêu chuẩn  cơ  sở  và  khảo 

tầng sôi KBC‐02.C.01. 

sát  khả  năng  phóng  thích  họat  chất  (PTHC) 

Khảo  sát  khả  năng  phóng  thích  họat  chất 
theo thời gian so sánh với viên đối chiếu 

theo  thời  gian  của  viên  nén  phóng  thích  họat 
chất  kéo  dài  (PTKD)  sản  xuất  trong  nước  với 
họat chất cefaclor 375mg, so sánh với viên đối 
chiếu Ceclor® SR, Lilly Suzhou Pharmaceutical 
Co., Ltd. 

128

thử 

độ 


hòa 

tan 

Trong  nghiên  cứu  trước  đó  của  chúng  tôi, 
tám công thức thử nghiệm được tiến hành với tỷ 
lệ  thay  đổi  chủ  yếu  là  HPMC  (hoặc  HPMC  độ 
nhớt  cao)  hoặc  Eudragit(5,6,7,9,12).  Ngoài  ra  trong 
nghiên cứu trước, phương pháp quang phổ UV‐

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
vis đã được khảo sát đảm bảo độ tuyến tính, giới 
hạn  phát  hiện  cefaclor  nên  được  sử  dụng  để 
định  lượng  họat  chất  trong  khảo  sát  khả  năng 
phóng thích họat chất các công thức nghiên cứu. 
Sau đó, các sản phẩm của công thức thử nghiệm 
được  so  sánh  khả  năng  phóng  thích  họat  chất 
theo  thời  gian  sau  30,  60,  120,  180  và  240  phút 
bằng  phương  pháp  quang  phổ  UV‐vis  so  sánh 
với  viên  đối  chiếu  Ceclor®  SR,  Lilly  Suzhou 
Pharmaceutical Co., Ltd(10). 

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ ‐ BÀN LUẬN 
Khảo  sát  khả  năng  phóng  thích  họat  chất 
theo thời gian so sánh với viên đối chiếu 

Khả  năng  phóng  thích  họat  chất  theo  thời 
gian của viên đối chiếu 
Viên  Ceclor®  SR  số  lô  070141,  hạn  dùng 
28/01/2009,  hãng  sản  xuất  Lilly  Suzhou 
Phanmaceutical  Co.Ltd  được  dùng  làm  viên 
đối chiếu. 

Bảng 2. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất của viên đối chiếu 
Thời điểm (phút)
30
60
120
180
240

Viên 1
16,39
33,70
62,69
88,01
92,45

Tỷ lệ phóng thích (%)
Viên 2 Viên 3 Viên 4 Viên 5
16,76
16,55
16,40
16,30
32,11
34,57

32,34
32,62
63,02
64,29
64,60
65,45
89,03
87,69
89,99
90,89
92,74
93,77
93,87
93,05

Viên 6
16,86
32,77
62,27
89,07
91,89

Trung bình (%)

USP 29 (%)

16,54
33,87
63,72
89,11

92,96

5-30
20-50

≥80

Qua thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt 

đó  cho  thấy  sự  phóng  thích  hoạt  chất  của  viên 

chất của viên đối chiếu Ceclor® SR rút ra những 

đối  chiếu  Ceclor®  SR  được  tính  toán  và  kiểm 

nhận xét sau: Hoạt chất phóng thích được kiểm 

soát rất tốt. Khả năng phóng thích hoạt chất của 

soát nhờ cơ chế khuếch tán qua khung (matrix) 

các viên ở những thời điểm quy định tương đối 

được  tạo  thành  bởi  sự  kết  hợp  của  polyme  tạo 

đồng  đều  (RSD‐Ratio  of  the  Standard 

gel và polyme tạo khung xốp trơ nhưng không 

Deviation= 5,01 %, 2,43%, 1,79%). 


bền vững. Khung sẽ rã theo thời gian do polyme 
thân nước hòa tan chậm. Lớp bao phim hòa tan 

Khả  năng  phóng  thích  họat  chất  theo  thời 
gian của công thức thử nghiệm 

nhanh  và  không  hoặc  ít  có  vai  trò  trong  kiểm 

Tám  công  thức  thử  nghiệm  trong  nghiên 

soát sự phóng thích(4). Trong 3 giờ đầu viên cho 

cứu trước được khảo sát khả năng phóng thích 

đường cong phóng thích gần như đường thẳng 

họat chất theo thời gian, kết quả thu thập được 

có  độ  dốc  lớn,  tốc  độ  phóng  thích  nhanh.  Điều 

trình bày trong các bảng sau: 

Bảng 3. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất mẫu CT.01 
Thời gian (phút)
30
60
120
180
240


Phần trăm cefaclor phóng thích (%)
Viên 1
Viên 2
Viên 3
29,80
29,80
29,00
48,00
53,40
46,60
69,50
70,70
70,40
95,80
96,20
94,10
98,10
97,40
96,10

Trung bình (%)

Qui định USP 29 (%)

29,50
49,00
70,20
95,50
97,20


5-30
20-50

≥80

Trong CT.01, viên nén chứa 21,3% HPMC, 

rã nhanh trong môi trường thử. Để khắc phục, 

1,04%  Eudragit  phóng  thích  hoạt  chất  vượt 

tăng thêm hàm lượng HPMC hoặc Eudragit để 

qúa  hạn  quy  định  ở  hai  thời  điểm  30  phút  và 

tạo khung vững chắc hơn. 

60  phút.  Khung  polyme  không  bền  vững,  tan 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

129


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Bảng 4. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất mẫu CT.02 

Thời gian (phút)
30
60
120
180
240

Viên 1
29,80
48,00
66,50
81,60
96,10

Phần trăm cefaclor phóng thích (%)
Viên 2
Viên 3
29,80
29,00
53,40
46,60
65,40
66,10
82,30
80,00
95,40
94,10

Viên  nén  CT.02  chỉ  thêm  lên  22,6%  HPMC 
(tỷ  lệ  phần  trăm  tăng  thêm  1,3%  so  với  CT.01). 

Phần  trăm  Eudragit  không  đổi  1,04%.  Phóng 
thích hoạt chất đạt giới hạn quy định, nhưng ở 
hai  thời  điểm  30  phút  và  60  phút,  phần  trăm 
HCPT rất gần với giới hạn. Tương tự như CT.01, 
để  khắc  phục,  tăng  thêm  hàm  lượng  HPMC 
hoặc Eudragit để tạo khung vững chắc hơn. Mặt 
khác,  CT.01  và  CT.02  có  hiện  tượng  dính  chày 
khi dập viên, viên bị khuyết nhẹ. Để khắc phục, 
tăng thêm một lượng tá dược trơn bóng. 
Bảng 5. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất 
mẫu CT.03 
Thời
gian
(phút)
30
60
120
180
240

Phần trăm cefaclor
Trung
Qui định
phóng thích (%)
bình (%) USP 29 (%)
Viên 1 Viên 2 Viên 3
14,80
14,90
14,97
14,89

5-30
27,90
27,90
28,30
28,03
20-50
44,30
44,70
44,50
44,50
61,30
60,90
61,40
61,20
72,90
79,00
72,70
75,00
≥80

Viên  nén  CT.03  thêm  lên  25%  HPMC  (tỷ  lệ 
phần  trăm  tăng  thêm  2,4%  so  với  CT.02).  Phần 
trăm  Eudragit  cũng  tăng  lên  2%.  Phóng  thích 
hoạt chất đạt giới hạn quy định ở hai thời điểm 
30 phút và 60 phút, thời điểm cuối thấp hơn giới 
hạn  cho  phép.  Để  khắc  phục  và  thăm  dò  sự 
chuyển biến của hai thành phần tạo khung, công 
thức tiếp theo tăng  thêm hàm lượng HPMC  và 
giảm  hàm  lượng  Eudragit.  Mặt  khác,  CT.03 
không  còn  hiện  tượng  dính  chày  và  bị  khuyết 

khi dập viên. Vậy lượng tá dược trơn bóng thêm 
vào đạt yêu cầu tỷ lệ. 

130

Trung bình
(%)

Qui định USP 29 (%)

29,50
49,00
66,50
81,30
95,20

5-30
20-50

≥80

Bảng 6. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất 
mẫu CT.04 
Thời gian
(phút)
30
60
120
180
240


Phần trăm cefaclor phóng
Qui định
Trung
thích (%)
USP 29
bình (%)
(%)
Viên 1 Viên 2 Viên 3
16,00
16,50
15,50
16,00
5-30
24,60
26,60
26,80
26,00
20-50
37,10
37,20
37,30
37,20
51,30
51,60
51,30
51,30
64,40
70,20
66,40

67,00
≥80

Viên nén CT.04 thêm lên 27,5% HPMC (tỷ lệ 
phần  trăm  tăng  thêm  2,5%  so  với  CT.03).  Phần 
trăm  Eudragit  giảm  xuống  0,7%.  Phóng  thích 
hoạt chất đạt giới hạn quy định ở hai thời điểm 
30 phút và 60 phút, thời điểm cuối thấp hơn giới 
hạn cho phép.  
Bảng 7. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất 
mẫu CT.05 
Thời
gian
(phút)
30
60
120
180
240

Phần trăm cefaclor
phóng thích (%)
Viên 1 Viên 2 Viên 3
16,21 16,96
14,81
24,60 23,40
24,10
34,40 34,10
34,60
44,50 44,60

44,40
53,20 55,15
54,92

Trung
Qui định
bình
USP 29 (%)
(%)
16,00
24,10
34,10
44,50
54,42

5-30
20-50

≥80

Viên nén CT.05 thêm lên 23,8% HPMC. Phần 
trăm Eudragit không đổi. Phóng thích hoạt chất 
đạt  giới  hạn  quy  định  tương  đối  an  tòan  ở  hai 
thời  điểm  30  phút  và  60  phút,  thời  điểm  cuối 
thấp hơn giới hạn cho phép.  
Qua  kết  quả  từ  CT.01  đến  CT.05,  rút  ra 
được tỷ lệ cố định cho các công thức thăm dò 
kế  tiếp  như  sau:  tỷ  lệ  magnesi  stearat  (2%), 
aerosil (1%) là hai tá dược tạo sự trơn bóng cho 
viên  và  độ  chảy  của  cốm  tốt,  dập  viên  không 

dính  chày‐cối  và  viên  không  bị  khuyết.  Tỷ  lệ 
PVP K30 (2,365%) là tá dược dính. Hàm lượng 
tá dược độn mannitol thay đổi từ  4,0% ‐ 6,3% 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

nên không ảnh hưởng nhiều đến sự PTHC; vì 
sự  thay  đổi  này  do  sự  thay  đổi  trọng  viên. 
Hàm lượng hoạt chất cefaclor luôn không đổi, 
tỷ lệ % thay đổi cùng với tá dược độn là do sự 
thay đổi trọng lượng viên. 

trong môi trường thử. Để khắc phục, tăng thêm 
hàm lượng HPMC để tạo khung vững chắc hơn, 
hoặc có thể thay đổi độ nhớt của HPMC. 

Chọn  HPMC  làm  khung  Matrix  chính  cho 
viên  PTKD.  Eudragit  được  sử  dụng  với  hàm 
lượng nhỏ từ 0,7%‐2% từ ban đầu với mục đích 
kết hợp tạo khung Matrix và có thể dùng làm tá 
dược  dính  khi  tăng  khối  lượng  viên  mà  hàm 
lượng  PVP  (cố  định  2,365%)  không  đủ  tạo  độ 
dính cho cốm. 

Thời Phần trăm cefaclor phóng

Trung
Qui định
thích (%)
gian
bình (%) USP 29 (%)
(phút) Viên 1 Viên 2 Viên 3

Với các tỷ lệ cố định trên, tiến hành thăm dò 
một số công thức chỉ thay đổi hàm lượng HPMC 
và rút ra kết quả: 

Trong  CT.07,  viên  nén  chứa  24%  HPMC  có 
độ nhớt cao, không có Eudragit, % phóng thích 
hoạt chất rất thấp không đạt giới hạn quy định ở 
hai  thời  điểm  60  phút  và  240  phút.  Khung 
polyme rất bền vững, chưa tan rã trong suốt môi 
trường  thử.  Vì  vậy,  HPMC  có  độ  nhớt  cao 
không thích hợp áp dụng trong cho viên PTKD 
chứa cefaclor. 

Từ  CT.03,  CT.04  và  CT.05  ta  nhận  thấy: 
Hàm  lượng  23,8%  <  HPMC  <  27,5%  thì  % 
HCPT 2 giai đọan đầu đều đạt gía trị an toàn 
nhưng  %  HCPT  giai  đọan  cuối  đều  thấp  hơn 
mức quy định (80%). 
Mặt  khác,  trong  quá  trình  thử  độ  hòa  tan, 
nhận thấy khung Matrix chưa rã hoàn toàn như 
viên đối chiếu.  
Tỷ  lệ  %  PVP  như  trên  đã  đủ  cho  qúa  trình 
tạo  cốm,  nên  không  sử  dụng  Eudragit  cho  các 

CT thăm dò sau. 
Bảng 8. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất 
mẫu CT.06 
Thời gian
(phút)
30
60
120
180
240

Phần trăm cefaclor phóng
Qui định
Trung
thích (%)
USP 29
bình (%)
(%)
Viên 1 Viên 2 Viên 3
24,10
23,90
24,60
24,20
5-30
52,30
51,80
51,70
51,90
20-50
65,90

65,80
65,70
65,80
83,10
83,30
83,20
83,20
99,60
99,30
99,60
99,50
≥80

Trong  CT.06,  viên  nén  chứa  25%  HPMC, 
không  có  Eudragit,  %  phóng  thích  hoạt  chất 
vượt  qúa  hạn  quy  định  ở  thời  điểm  60  phút. 
Khung  polyme  không  bền  vững,  tan  rã  nhanh 

10,04
15,23
21,30
26,50
29,77

10,38
15,69
21,40
26,40
33,69


10,73
16,38
21,20
26,60
25,54

10,38
15,76
21,30
26,50
33,00

5-30
20-50

≥80

Bảng 10. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt 
chất mẫu CT.08 
Thời
gian
(phút)
30
60
120
180
240

Phần trăm cefaclor
phóng thích (%)

Viên 1 Viên 2 Viên 3
18,82
20,08 17,10
34,88
39,81 34,50
56,42
54,25 57,86
77,01
76,89 75,56
96,25
97,86 94,42

Trung
Qui định
bình (%) USP 29 (%)
18,70
36,40
56,18
76,49
96,20

5-30
20-50

≥80

Trong  CT.08,  viên  nén  chứa  27%  HPMC, 
không có Eudragit, % phóng thích hoạt chất đạt 
tất  cả  giới  hạn  qui  định  theo  USP29,  tỷ  lệ  % 
PTHC có gía trị khá an toàn.  

100

Ceclor
® SR
CT.01

80

họat chất

Hàm  lượng  HPMC  >  28%:  %  HCPT  giai 
đọan cuối đều thấp hơn mức quy định (80%). 

30
60
120
180
240

% Phóng thích

Hàm lượng 10% < HPMC < 21,3%: % HCPT 
2 giai đọan đầu đều vượt quá mức quy định. 

Bảng 9. Thử nghiệm khả năng phóng thích hoạt chất 
mẫu CT.07 

60

CT.02


40

CT.03

20

CT.04

0
30 60 90 120 150 180 210 240

Thời gian (phút)

CT.05

 

Biểu đồ 1. Đồ thị biểu diễn tốc độ phóng thích hoạt 
chất trung bình của các công thức thử nghiệm và 
viên đối chiếu. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

131


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 


Đồ  thị  biểu  diễn  tốc  độ  phóng  thích  hoạt 
chất  so  với  viên  Ceclor®  SR  chuẩn  gần  giống 
nhau.  Chúng  tôi  chọn  CT8  làm  công  thức  phù 
hợp nhất và tiến hành sản xuất 2 lô 2,000 viên để 
kiểm sóat qui trình. 

Xây  dựng  qui  trình  công  nghệ  sản  xuất 
viên Cefaclor 
Sau những kết qủa nghiên cứu thực nghiệm 
xác định được công thức phù hợp (CT.08) và các 
thông  số  kỹ  thuật  cơ  bản,  chúng  tôi  đề  ra  qui 
trình công nghệ như sau: 
Công thức: (lô 2,000 viên) 
Bảng 11. Công thức pha chế cho 1 viên và cho 1 lô 
2.000 viên  
Thành phần Hàm Lượng Khối lượng lý thuyết
công thức 1 viên (mg)
1 lô 2.000 viên(g)
Cefaclor
375,00
750,00
Mannitol
30,81
61,62
HPMC
162,00
324,00
PVP K30
14,19

28,38
Magnesi
12,00
24,00
stearat
Aerosil
6,00
12,00
Tổng
600
1200

Tỷ lệ
(%)
62,50
5,135
27,00
2,365
2,00
1,00
100

Tiêu  chuẩn  cơ  sở  thành  phẩm  được  xây 
dựng như sau: 

Tiêu chuẩn thành phẩm 
Dạng  sản  phẩm:  Viên  nén  phóng  thích  kéo 
dài;  Mô  tả:  Viên  nén  hình  bầu  dục,  màu  vàng 
nhạt,  hai  mặt  có  rãnh;  Thành  phần  dược  chất 
trong 1 viên: cefaclor 375mg; Định tính: Dương 

tính;  Độ  cứng  80‐100N;  Độ  mài  mòn  ≤1%;  Độ 
đồng  đều  khối  lượng:  Khối  lượng  trung  bình  ± 
5%;  Thử  độ  hòa  tan  (độ  PTHC):  Theo  USP  29 
(không được ít hơn 5% và không được quá 30% 
sau  30  phút,  không  được  ít  hơn  20%  và  không 
được  quá  50%  sau  60  phút,  không  được  ít  hơn 
80%  sau  240  phút);  Định  lượng:  Hàm  lượng 
cefaclor  (C15H14ClN3O4S.H2O)  trong  mỗi  viên 
phải  đạt  từ:  90,0%  ‐  110,0%,  so  với  hàm  lượng 
ghi  trên  nhãn,  tính  theo  khối  lượng  trung  bình 
viên; Bảo quản: trong bao bì kín, để nơi khô mát 
tránh ánh sáng(2,3,10). 
 

132

Tiêu chuẩn nguyên liệu 
Cefaclor: đạt tiêu chuẩn BP 98; Mannitol: đạt 
tiêu chuẩn BP 98; HPMC: đạt tiêu chuẩn USP 25; 
PVP:  đạt  tiêu  chuẩn  USP  25;  Magnesi  stearate: 
đạt tiêu chuẩn DĐVN II  tập  3;  Aeresil:  đạt  tiêu 
chuẩn USP 24. 

KẾT LUẬN 
Chúng tôi chọn CT8 làm công thức phù hợp 
nhất  và  tiến  hành  sản  xuất  2  lô  2.000  viên  để 
kiểm soát qui trình. 
Trong  CT.08,  viên  nén  chứa  27%  HPMC, 
không có Eudragit, % phóng thích hoạt chất đạt 
tất  cả  giới  hạn  qui  định  theo  USP29,  tỷ  lệ  % 

PTHC có gía trị khá an toàn. Đồ thị biểu diễn tốc 
độ phóng thích hoạt chất so với viên Ceclor® SR 
chuẩn giống nhau.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.

8.
9.
10.
11.
12.

Bhamare, et al (2006), “Extended release formulation of beta‐
lactam antibiotics”. US. Pat. 0233878. 
British Pharmacopoeia (2005), Ceclor SR, pp.369‐370. 
Dược điển Việt Nam 3 (2002), NXB Y Học, PL‐8.3. 
Handbook  of  Pharmaceutical  excipients  (1994)–  Second 
edition, pp. 362‐366. 
Hoàng Minh Châu, Trương Văn Tuấn (2000). Dạng thuốc có 
tác dụng kéo dài và dạng phóng thích có kiểm soát, tài liệu 
giảng dạy sau đại học Đại học Y Dược TP. HCM, tr 1‐22. 
Jain kumar et al (2006), “Extended release matrix tablet”. US. 

Pat. 0159752. 
Lê Quan Nghiệm (2006‐2007). Các hệ thống trị liệu thay đổi 
sự phóng thích, tài liệu giảng Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 1‐
33. 
Remington  the  science  and  Practice  of  Pharmacy  (2000),  9th 
edition 2000, pp.1660‐1675. 
Trương Văn Tuấn (2001), Hệ phân phối thuốc tại đích, tài liệu 
giảng dạy sau đại học Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 1‐5. 
United  States  Pharmacopoeia  29  (2006),  Ceclor  SR,  pp.  402‐
403. 
Vidal Việt Nam (2000), Ceclor SR, tr.138. 
Võ  Xuân  Minh  (1996).  Thuốc  tác  dụng  kéo  dài  dùng  qua 
đường uống, Đại học Dược Hà Nội, tr.7. 

 
Ngày nhận bài 

 

 

 20/08/2013. 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 

 29/08/2013. 

Ngày bài báo được đăng: 

10/10/2013 


 

 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  



×