Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Sinh thiết hạch ngoại vi: Giá trị chẩn đoán trong ung thư trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.69 KB, 4 trang )

SINH THIẾT HẠCH NGOẠI VI:
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN TRONG UNG THƯ TRẺ EM
Trương Đình Khải*

TÓM TẮT
Bệnh lý hạch lympho ở trẻ em là dấu hiệu thường gặp khi khám và dễ được phát hiện bởi cha mẹ khi
săn sóc con. Phần lớn hạch lympho lớn do có liên quan nhiễm trùng, nhưng đôi khi nó giúp hướng đến
chẩn đoán sớm ung thư trẻ em. Tại bệnh viện Nhi đồng I trong năm 2002, chúng tôi hồi cứu hồ sơ đã
được sinh thiết hạch. Ngoại trừ viêm cấp, lao, phần lớn hạch ác tính do bệnh lý lymphoma,
neuroblastoma, sarcom phần mềm...

SUMMARY
BIOPSY PERIPHERAL NODES: EVALUATION
OF DIAGNOSIS IN PEDIATRIC CANCER
Truong Dinh Khai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 12 – 14

Lymphadenopathy is a common complaint and physical finding in children. The size of the nodes in
children vary markedly because the child is continously exposed to new viruses and bacteria. Most
enlarged nodes in children are related to infections.
Sometime enlarged node is an important sign, it approachs to diagnose early chilhood cancer.
In pediatrique hospital No 1 from 1/01/2002 to 31/12/2002, we received 116 cases with enlarged
nodes and biopsied.
All most cases related malignant are lymphoma. Rarely, neuroblastoma, soft tissuesarcoma... is
discovered but staging in late. .

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

hạch, khi sinh thiết có kết quả dương tính.

- 1/01/2002 – 31/12/2002 tất cả bệnh nhi có chỉ


đònh và được ST hạch tại bệnh viện Nhi Đồng I.

+ Can thiệp vào yếu tố node, tránh nguy hiểm khi
tiếp xúc với bướu hoặc do tổng trạng kém bệnh nhi.

- Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 116 hồ sơ
bệnh nhi được sinh thiết hạch và có kết quả giải phẫu
bệnh lý.

+ Có kết quả giải phẫu bệnh để có hướng điều trò
thích hợp.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát

- Xác đònh tiểu chuẩn hạch ngoại vi nào có chỉ
đònh sinh thiết hạch ở trẻ em.
- Giá trò chẩn đoán liên quan bệnh lý ác tính ở trẻ
em.
Mục tiêu chuyên biệt

- Bệnh lý hạch: hạch vùng nào thường gặp, vò trí

- Phối hợp các dấu hiệu khác:

KẾT QUẢ
Tỷ lệ nam / nữ: 72/44 ca
Lứa tuổi
Việc phân chia theo lứa tuổi từ 0 – 3 T, từ 3 – 7 T và
sau 7 T nhằm khảo sát nhóm bệnh có liên quan đến

bệnh lý ung thư có liên quan đến hạch như nhóm
sarcôm mô mềm hoặc neuroblastôm của tuổi nhỏ,
lymphôm có thể xuất hiện ở các tuổi và nhóm bướu đặc
ở trẻ em thường có biểu hiện di căn hạch từ 3 – 7 T.

* Phân môn Ngoại Nhi – Bộ Môn Ngoại, Đại học Y Dược – TP. Hồ Chí Minh

12


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học
Tuổi
0 – 3T
3 – 7T
> 7T

Tổng số
33
33
45

Ung thư
5
6
5

Lao
3

3

Một vùng
Trên hai vùng

Các yếu tố nguy cơ:

Vò trí

Sốt kéo dài

Có 5 ca được xếp vào nhóm hạch nhưng xếp vào
nhóm "khác" vì là hạch mạc treo trên bệnh nhân lồng
ruột được mổ tháo lồng < 3 T, nhưng giải phẫu bệnh
là viêm mạn tính.

Kèm thiếu máu – gan lách to

Không kể đến các hạch nách (T) của trẻ < 1 tuổi
thường có can thiệp rạch tại phòng tiểu phẫu khi dọa
vỡ, những hạch viêm lao này có thể có cả ở trên đòn
(T).
Vò trí
Cổ
Nách
Bẹn

Tổng số
103
3

5

Ung thư
14
1
1

Lao
3
2
1

Vùng cổ: việc chia nhóm vùng có tính chất tương
đối nhằm khảo sát nhóm hạch thường cho kết quả
dương tính.
Vò trí
Dưới cằm
Dưới hàm
Cảnh
Trên đòn
Sau vai
Sau tai

Tổng số
5
18
58
4
14
14


Ung thư

11
100

Có 30 ca nhập viện vì sốt, có điều trò trước → tỷ
lệ 27%
Có 9 ca, vừa có sốt, thiếu máu, gan lách to → tỷ
lệ 8%
Hạch ổ bụng

Siêu âm đi kèm đánh giá, có 5 ca → tỷ lệ 4%
Hạch trung thất

XQ phổi được chụp khi nghi ngờ tổn thương
hạch, trung thất 2 cậ
Bướu bụng: 1 ca
Kết quả giải phẫu bệnh
- Lymphom: 14 ca
- Neuroblastom di căn hạch: 1 ca
- Sarcom kém biệt hóa: 1 ca

12
2

- Viêm cấp: 3 ca
- Viêm mạn tính không đặc hiệu: 87 ca
- Viêm lao: 6 ca


Tiêu chuẩn sinh thiết hạch:

- U lành sợi thần kinh: 2 ca

1. Hạch lớn hoặc vẫn lớn sau khi điều trò kháng
sinh 2 – 3 tuần.

- Nang lành tính: 2 ca

2. Những hạch không lớn nhưng không giảm
kích thước sau 5 – 6 tuần hoặc sau 10 – 12 tuần
không trở về bình thường, đặc biệt những hạch có
kèm triệu chứng toàn thân như sốt không giải thích
được, sụt cân, gan to lách to.
3. Những hạch lớn kèm bất thường trên phim
chụp ngực.
Tính chất
Việc thăm khám lâm sàng nhằm xác đònh:
- Hạch: có kích thước 1,5cm, có viêm dính, có ranh
giới rõ, nằm sâu hay nông, mật độ chắc hay căng.
- Vùng hạch: hạch ở vùng cổ, nách, bẹn

BÀN LUẬN
Giá trò chẩn đoán xác đònh
Giá trò chẩn đoán xác đònh ung thư trẻ em tại
bệnh viện Nhi đồng I năm 2002 khi sinh thiết hạch
ngoại vi là 16/111 = 14%, tỷ lệ tăng cao khi bệnh nhi
có kèm thêm các triệu chứng hay dấu hiệu toàn thân
như sốt, thiếu máu, gan lách to hay bất thường trên
phim XQ ngực.

Bệnh lý ung thư hạch (lymphôm) như tên gọi với
biểu hiện chủ yếu là hạch thường được gặp khi sinh
thiết hạch ngoại vi. Bệnh Hodgkin thường gấp ở trẻ
em trên 7 T. Trong lymphôm không Hodgkin, tỷ lệ
tăng cao dần từ nhỏ đến lớn. riêng ở trẻ dưới 3 T,

13


chúng tôi thường gặp hai dạng anaplastic lymphoma
và lymphoblastic lymphoma.
Khối hạch của trung thất khi phát triển sẽ chèn
ép các thành phần của trung thất với biểu hiện lâm
sàng, hội chứng trung thất. Nguy cơ tử vong cao nếu
không xác đònh chẩn đoán, và may mắn chúng tôi
phát hiện hạch noại vi để sinh thiết và sau đó hóa trò
ung thư với đáp ứng tốt, không có chỉ đònh can thiệp
phẫu thuật vào trung thất.
Đối với những hạch không đáp ứng với điều trò
kháng sinh hoặc vẫn tồn tại với kích thước > 1,5cm
sau 10 – 12 tuần, chúng tôi cân nhắc khi sinh thiết. Ở
trẻ em ngoài viêm cấp do nhiễm trùng
(Staphylococcus aureus, β streptococcus) hoặc do
siêu vi, chúng tôi cũng chú ý đến hạch lao để có chẩn
đoán xác đònh.
Chỉ đònh sinh thiết hạch ngoại vi được nêu (kết
quả). Đây là phẫu thuật tương đối đỡ nguy hiểm đối với
bệnh lý ác tính ở giai đoạn lan tràn không thể can thiệp
được vào bướu như neuroblastoma, soft tissue sarcoma,
germ cell tumors... tạo cơ sở cho hóa trò liệu ung thư,

sau đó có thể can thiệp lại phẫu thuật về bướu.
Theo Pizzo – Poplack 2002, chúng tôi trích một
phần bảng
Triệu chứng / dấu hiệu
Mệt mỏi, sốt, bệnh lý hạch
Đầu, cổ: bệnh lý hạch

Lồng ngực: bệnh lý hạch
Ổ bụng: gan lách to

Khả năng ác tính
Lymphôm, Leukemia, Sarcôm
Ewing, Neuroblastôm
Neuroblastôm, tuyến giáp,
sarcôm mô mềm, lymphôm,
leukemia
Lymphôm, leukemia
Neuroblastôm, lymphôm,
leukemia

Qua hồi cứu, chúng tôi có kết quả ác tính là
lymphôm, neuroblastôm, sarcôm biệt hóa kém.
Không phát hiện biểu hiện hạch trong ung thư máu*.
Neuroblastom cũng có khuynh hướng di căn hạch**.
Vò trí chọn sinh thiết hạch
Tiêu chuẩn lựa chọn hạch đã được nêu(3) nếu có
nhiều hạch kích thước khác nhau, có thể chúng tôi
lựa hạch 1,5 – 2cm với tính chất giới hạn rõ, chắc để
có thể lấy trọn hạch. Tránh lấy nhựng hạch lớn với
khả năng hoại tử, khó cho giải phẫu bệnh.


14

Nếu vùng hạch chọn ưu tiên: chúng tôi chọn lọc
theo cơ ức đòn chũm (dọc theo bó mạch cảnh) nhóm
cao hay vừa, hoặc cũng có nhóm trên đòn. Hạch
nách, bẹn được lựa chọn sau, chỉ chọn khi lâm sàng
nghó đến khả năng ác tính cao.
Tỷ lệ ác tính 14% trong sinh thiết hạch, nhưng
trong thực tế việc chẩn đoán xác đònh trên những
bệnh nhi ung thư lan tràn hoặc nghi ngờ ác tính để
có giải phẫu bệnh (+) với phẫu thuật nhẹ nhàng là
điều cần thiết.
Hầu hết ung thư trẻ em với những triệu chứng và
dấu hiệu sớm rất khó phân biệt với bệnh lý khác, do
đó nếu có nghi ngờ ác tính, hạch ngoại vi là dấu hiệu
cần được quan tâm khi thăm khám lâm sàng.
Các xét nghiệm như công thức máu, dung tích
hồng cầu, các marker sinh học, và các hình ảnh chẩn
đoán khác như X quang ngực, siêu âm, CT Scan, MRI
cũng cần cho việc hướng tới bệnh lý nào ác tính.
KẾT LUẬN
Hạch ngoại vi ở trẻ em có thể liên quan đến viêm
cấp, viêm mạn tính do lao hoặc có thể liên quan đến
bệnh lý ác tính trẻ em. Các triệu chứng báo động ung
thư ở trẻ em thường không rõ ràng,bò che lấp, đòi hỏi
lâm sàng cần chú ý phát hiện.
Sinh thiết hạch ngoại vi là phẫu thuật đơn giản
giúp ích cho chẩn đoán trong những ca khó khăn hoặc
để xác đònh loại ung thư tránh can thiệp nguy hiểm

vào bướu với nguy cơ chảy máu hoặc tổng trạng bệnh
nhi không cho phép – sự cân nhắc và lựa chọn sẽ làm
tăng tỷ lệ giải phẫu bệnh (+) với bệnh lý thường gặp là
lymphôm, neuroblastôm, sarcôm mô mềm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

Principles and practice of pediatric Oncology 3rd
edition. Lippincott – Raver 2002. Pizzo PA. –Poplack
D G..
Huỳnh Thò Duy Hương, Đặng Thò Thùy Hương (2003):
Bệnh bạch huyết cấp bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại BV.
Nhi Đồng 1 từ năm 1992 đến năm 2002. Y học TP.
HCM - Hội nghò khoa học kỹ thuật lần thứ 20 (20 –
21/03/2003)
Bùi Thò Hồng Khang (1999): Đặc điểm giải phẫu bệnh
– lâm sàng của u nguyên bào thần kinh. Luận văn cao
học, chuyên ngành Hình thái học Đại học Y Dược Tp
HCM.


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005


15



×