Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

10 đặc điểm hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân sơ sinh tại khoa sơ sinh Bệnh viện Bạc Liêu từ 09/2006-04/2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.72 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

10 ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG NHIỄM KHUẨN TỒN THÂN SƠ SINH
TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN BẠC LIÊU TỪ 09/2006 - 04/2007
Trịnh Thu Dung*, Huỳnh Thị Duy Hương**, Phạm Thu Thuỳ***.

TĨM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Mơ tả đặc điểm dịch tễ (DT), lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS), việc sử dụng
kháng sinh điều trị và kết quả điều trị HCNKTTSS tại BV Bạc Liêu.
Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu mơ tả hàng loạt ca.
Đối tượng –phương pháp nghiên cứu: 62 trẻ ≤ 30 ngày tuổi thoả chẩn đốn HCNKTTSS (gồm
HCĐƯVBT và sự nhiễm khuẩn) tại BV Bạc Liêu từ tháng 09/2006-04/2007. Tất cả được mơ tả các đặc điểm
DT, LS, CLS, kháng sinh điều trị và kết quả điều trị HCNKTTSS.
Kết quả: Trong số 62 trẻ bị HCNKTTSS có 82,3% là NKTTSS sớm, Nam 58,1%, nhẹ cân 58,1%, sanh
non 53,2%, nơng thơn 74,2%, ngạt lúc sanh 32,3%. Lâm sàng thường gặp là lừ đừ 95,2%, bú ít 67,3%,
SpO2< 90% 64,5%, rối loạn thân nhiệt 55%, dịch dư dạ dày 48%, vàng da 45%, các triệu chứng khác
<40%. Trừ CRP > 10 mg/l 85,5% các xét nghiệm khác (+) <50%, cấy máu (+) 9,6% (100% Staphylococcus
và 50% liên quan tới catheter TM rốn). Kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm Ampicillin + Cefotaxim ±
Gentamycin 84,4%. Đổi kháng sinh lần 1 là 38,5% và đổi lần 2 là 8,1%. Tử vong 22,6% (tử vong do sốc
NK là 100%), di chứng 9,7%.
Kết luận: Đa số là HCNKTTSS sớm, trẻ dễ bị HCNKTTSS là sanh non, nhẹ cân, nam. Triệu chứng LS
khơng đặc hiệu. Các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đốn (+) thấp ngoại trừ CRP, đặc biệt là cấy máu (+) rất thấp.
Vì thế chẩn đốn HCNKTTSS phải phối hợp tiền căn –khám LS– CLS. Kỹ thuật cấy bệnh phẩm, điều trị
chống sốc và vơ trùng BV còn rất nhiều hạn chế.

ABSTRACT
NEONATAL SEPTIC CHARACTERISTICS AT NEONATAL WARD, BẠC LIÊU HOSPITAL FROM
09/2006 TO 04/2007.
Trinh Thu Dung, Huynh Thi Duy Hương, Pham Thu Thuy


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 45 - 50
Objectives: To describe the epidemiologic, clinical, paraclinical features, the use of antibiotics in
treatment and outcome of neonatal sepsis at Bạc Liêu hospital.
Design: prospective descriptive study.
Subjects and methods: sixty-two neonates having features of sepsis (FIRS and infection) at Bac Liêu
hospital from 09/2006 to 04/2007. All of these neonates were described the epidemiologic, clinical features,
laboratory tests, the use of antibiotics in treatment and results of neonatal septic treatment.
Results: Out of 62 sick neonates, 82,3% were less than 7 days old, 58% were low birth weight, 53,2%
were preterm, 58% were boy, 74,2% were in rural area and 32,3% were asphyxia at birth. The common
features of sepsis were less motion 95%, poor feeding 68 %, SpO2<90% 64,5%, instable temperature 55%,
jaundice 45% and other symtoms <40%. CRP >10 mg/l was 85,5%, abnormal ratio of other tests was low


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

(<50%). Blood culture was positive in 9,6% (100% Staphylococcus, 50% related to umbilical vein catheter).
The most common empiric antibiotic therapy was Ampi + Cefo +/- Genta 84,4%, change to the first and the
second antibiotics was in turn 38,5% and 8,1%. Outcome was mortality 22,6% (the mortality for septic
shock was 100%) and sequelae 9,6%.
Conclusions: Early neonatal sepsis was the most common, the factors sensitive in neonatal sepsis were
prematurity, low birth weight, male. Clinical features were nonspecific for diagnosis, examining tests
helping for diagnosis except CRP were positive in <50% and blood culture was specially positive in very low,
so neonatal septic diagnosis should be combined the history, clinics and paraclinics. Blood culture technique,
treatment with septic shock and prevention of nosocomial sepsis was very restricted.
tham gia nghiên cứu (NC) và ngồi tiêu chí
ĐẶT VẤN ĐỀ
loại trừ.
Tử vong sơ sinh chiếm 38% tử vong của trẻ

< 5 tuổi, ngun nhân do nhiễm khuẩn 36%.
Tỷ lệ mắc HCNKTTSS ở châu Á 7,1 - 38‰ sơ
sinh sinh sống, tử vong do HCNKTTSS 556%(3,21). Việt Nam tử vong do NKHSS từ 3169,3%(15,18) tuỳ từng địa phương. Lâm sàng đa
dạng, trùng lấp, cấy bệnh phẩm (+) thấp 2830,8%(12,26)→ bỏ sót chẩn đốn ( )→ tử vong.
Hơn nữa DT, tác nhân gây bệnh, phương tiện
và điều trị ở mỗi địa phương lại có những
đặc thù riêng. Vì thế chúng tơi làm nghiên cứu
này nhằm bước đầu xác định tỷ lệ các đặc
điểm DT, LS, CLS, các loại kháng sinh dùng
điều trị HCNKTTSS tại BV Bạc Liêu là bao
nhiêu ? Và kết quả điều trị như thế nào ?

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng qt
Khảo sát đặc điểm DT, LS, CLS, điều trị và
kết quả điều trị HCNKTTSS tại khoa sơ sinh
BV Bạc Liêu.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ các đặc điểm DT, LS, CLSh
(BC, BCĐNTT, PMNB, TC, CRP, Hct, đường
huyết, điện giải đồ, Creatinin máu và cấy
máu), các loại kháng sinh điều trị NKTTSS và
thời gian dùng kháng sinh trung bình là bao
nhiêu? Kết quả điều trị như thế nào?

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Đối tượng: trẻ ≤ 30 ngày tuổi nhập khoa
sơ sinh BV Bạc Liêu 09/06-04/07 thoả tiêu
chuẩn chẩn đốn HCNKTTSS, gia đình đồng ý


Tiêu chuẩn chẩn đốn
Trẻ ≤ 30 ngày tuổi có HCNKTTSS khi thoả:
+ HCĐƯVBT: có ≥ 2 tiêu chí sau(9)
- Nhịp thở >60l/p kèm co lõm ngực/ thở
rên/ SpO2 < 90%.
- Thân nhiệt khơng ổn định (< 360C hoặc >
37,90C).
- Phục hồi màu da (CRT) > 3 giây.
- Số lượng BC < 5000/mm3 hoặc >
34000/mm3
- CRP > 10 mg/l
+ Và có ít nhất 1 trong các điều kiện (ĐK)
sau đây(1,9):
- ĐK 1: có cấy hoặc nhuộm Gram các bệnh
phẩm (+).
- ĐK 2: có ≥ 3 dấu (khơng trùng với 2 tiêu
chí đã chọn trong HCĐƯVBT): nhịp tim >180
l/p hoặc <100 l/p, ngủ gà hoặc thay đổi tình
trạng tâm thần, khơng dung nạp thức ăn, thở
nhanh > 60 l/p kèm hoặc thở rên hoặc co lõm
ngực hoặc giảm độ bão hồ oxy (< 90%), thân
nhiệt khơng ổn định, CRT>3'', BC < 5000/mm3
hoặc >34000/mm3, CRP > 10 mg/l, Glucose/máu
>10 mmol/l, Band neutrophills >10%, I/T > 0,2, TC
< 100.000/mm3.
- ĐK 3: XQ phổi có hình ảnh tổn thương
dạng viêm phổi.
- ĐK 4: bất thường BC trong các dịch cơ
thể: DNT, nước tiểu…….
- ĐK 5: da nhiều mụn mủ, hoặc mụn mủ

nhiễm trùng nặng, hoặc mủ rốn.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Tiêu chuẩn loại trừ
Trẻ đang điều trị phải chuyển tuyến trên.

* Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mơ tả hàng loạt ca.

Xử lý dữ liệu
Xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 10.0, xác
định tỷ lệ, trung bình theo mục tiêu cụ thể, dùng
phép kiểm χ2 so sánh 2 tỷ lệ, phép kiểm T so sánh
2 trung bình, mức ý nghĩa p<0.05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - BÀN LUẬN
Trong 8 tháng từ 09/06 - 04/07 có 62 trẻ
được đưa vào lơ NC.

Đặc điểm dịch tễ
* Giới tính - Tuổi thai- CNLS
Nam 36 (58,1%). Nam/Nữ 1,38 tương tự
Phạm Thị Xn Tú(20), cao hơn Zeeshan 1,18/1(26)
nhưng thấp hơn Đinh Anh Tuấn 1,83/1(3) và Lê
Thị Thanh Hương 1,87/1(14). Sự khác biệt này có
lẽ là do cách chọn mẫu khác nhau giữa các NC.
Nam bị bệnh nhiều hơn nữ có khả năng là do
gen quy định chức năng miễn dịch nằm trên
nhiễm sắc thể giới tính X(5,9).


Nghiên cứu Y học

Ngày tuổi trung bình: 3,40 ± 5,74 (0-28)
ngày, trẻ ≤ 7 ngày là 51(82,3%) cao hơn nhiều
so với trẻ > 7 ngày có ý nghĩa thống kê (χ2,
p<0,0005), phù hợp với ghi nhận của Samir
95% NKTTSS xảy ra trong 72h đầu sau sanh(23)
nhưng cao hơn Đinh Anh Tuấn 75,6%(3),
Zeeshan 64%(26) có thể do BV Bạc Liêu là nơi
đầu ngành của tỉnh về Sản và Sơ sinh, do đó
đa số những ca sanh non, sanh khó, sang chấn
sản khoa sẽ được tập trung về. Mà đây chính
là những trẻ dễ mắc NK sớm.
Ngạt lúc sanh 20 (32,2%) trong đó 19 (95%)
là HCNKTTSS sớm → chứng tỏ ngạt lúc sanh
có liên quan với NKSS sơm. Theo Imad R
Makhoul nguy cơ NK tăng cao với ngạt(15). Tỷ
lệ ngạt cao hơn so với Lê Thị Thanh Hương
22,6%(14) nhưng thấp hơn Phạm Thị Xn Tú
44,8%(20) có lẽ do cách chọn mẫu và thời điểm
nhận định ngạt khác nhau.
Trẻ đến từ khoa sản 45,3% và tự đến 35,5%
cao hơn Lê Thị Thanh Hương 19%(14) và Đinh
Anh Tuấn 19%(3) có thể do BV Bạc Liêu là nơi
duy nhất của tỉnh có khoa sơ sinh nên bệnh tự
đến nhiều hơn.

Tuổi thai trung bình 35,09 ± 4,07 (26-44)
tuần, < 37 tuần 33 (53,2%) cao hơn so với các

tác giả: Đinh Anh Tuấn 52,4%(3), Nguyễn Ngọc
Rạng 35%(17) và Zeeshan 40%(26) nhưng thấp
hơn Lê Thị Thanh Hương 58,3%(14) và Phạm
Thị Xn Tú 73,9%(20).

Nơi cư ngụ - dân tộc
Nơng thơn 46(74,2%). Kinh > Khmer > Hoa
> Thiểu số lần lượt là 69,4%, 22,5%, 6,5%, 1,6%.
Khác biệt này là do sự phân bố dân số một
cách ngẫu nhiên.

CNLS trung bình 2288 ± 710 gr (1000- 3900
gr), trẻ có CNLS < 2500gr 36 (58,1%) Ðiều này
phù hợp với ghi nhận của Nagata(4) và Morven(5)
thì tỷ lệ mắc HCNKTTSS tăng tỷ lệ thuận với sự
sanh non và CNLS thấp. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ có
CNLS thấp của chúng tơi thấp hơn so với các tác
giả Đinh Anh Tuấn 63,4%(3), Lê Thị Thanh
Hương 62%(14) và Zeeshan 71%(26). Khác biệt này
là ngẫu nhiên và/hoặc do cách chọn mẫu khác
nhau giữa các NC.

Bảng 1: Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng so với các tác
giả khác(3,20,21,25,(26).

* Thời điểm mắc HCNKTTSS - Ngạt lúc sanh
- Nơi gởi bệnh đến

Đặc điểm lâm sàng.


Triệu
Chúng tơi Đ.A.T P.N.T.N P.T.X.TV.Đ.Tr Zeeshan
chứng
Tỷ lệ % N=62 N=82 N=115 N=88 N=35 N=100
59
Lừ đừ
97,1
(95,2%)
24
Sốt
35,3 31,3
27,3 34,3
75
(38,7%)
Hạ thân
10
17,1 1,7
56,8 14,3
15
nhiệt (16,1%)
Mạch
18
57,3 74,4
51,4
nhanh (28,9%)
14
CRT>3''
35,4
(22,5%)



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Triệu
Chúng tơi Đ.A.T P.N.T.N P.T.X.TV.Đ.Tr Zeeshan
chứng
Da nổi
13
34,8
35
bơng (20,9%)
Mạch
5 (8,1%) 39
nhẹ
14
Thở rên
48,8
(22,5%)
Thở co
18
80,5
8,6
lõm
(28,9%)
Cơn
15
22
17,1
ngưng
(24,2%)
thở

Xanh
18
89
23,9
28
tím mơi (28,9%)
42
Bỏ bú
97,6 78,4
78,4 28,6
75
(67,8%)
12
Ĩi
20,4 14,2
50
(19,3%)
15
Chướng
78
56,5
56,8 42,9
bụng (24,2%)
Tiêu
2 (3,2%)
11,3
0
chảy
Dịch dư
30 (48%) 56,1

dạ dày
12
Li bì
65,9 97,1
88
(19,3%)
Kích
2 (3,2%)
thích
Hơn mê 1 (1,6%) 8,5
Co giật 8 (12,8%) 3,7
11,3
5,7
Tăng
12
6,1
TLC
(19,3%)
Giảm
15
78
TLC
(24,2%)
Thóp
4 (6,5%)
10,2
phồng
Phù
2 (3,2%) 35,8 28,3
55,7

cứng bì

Nghiên cứu Y học

Triệu
Chúng tơi Đ.A.T P.N.T.N P.T.X.TV.Đ.Tr Zeeshan
chứng
28
58,5
Vàng da
53
64,8 28,3
(44,8%)
Mủ da 6 (9,6%)
14,3
Mủ rốn 3 (4,8%)
2,3
11,4
11
17,1 21,7
Gan to
19,3
8,6
(17,7%)
XHDD 2 (3,2%) 54,9
XHTH 2 (3,2%) 27

Trẻ có thể có 1 hoặc nhiều triệu chứng và
tỷ lệ các triệu chứng ln khác nhau giữa các
NC (Bảng 1). Điều này chứng tỏ lâm sàng đa

dạng và khơng đặc hiệu, phù hợp với nhận xét
của đa số các tác giả (7,12,26).

Đặc điểm cận lâm sàng
Phết máu ngoại biên (PMNB):
PMNB bất thường 30 ca(48%). Trong đó
Band>10% 23(37%) tương tự tác giả Huỳnh Thị
Duy Hương(11) thấp hơn Võ Đức Trí 59%(25) nhưng
cao hơn Đinh Anh Tuấn 34%(3), tỷ lệ I/M > 0,3 là
15 (24,2%), tỷ lệ I/T > 0,2 là 20 (32%) thấp hơn
nhiều so với tác giả Lâm Thị Mỹ 61,4%(13) nhưng
cao hơn Zheeshan 21-25%(26). Theo Rober S.
Baltimore tăng tế bào đầu dòng của tuỷ xương là
giai đoạn sớm của NKTT(1), Hạt độc (+) 3 (4,8%)
thấp hơn Lâm Thị Mỹ 9,09%. Kết quả khác biệt
giữa các tác giả cho thấy thay đổi PMNB rất rộng
vì vậy PMNB bất thường gợi ý chẩn đốn nhưng
nếu bình thường khơng loại trừ chẩn đốn
HCNKTTSS(26).

* Huyết học – Hố sinh – Vi sinh
Bảng 2: So sánh kết quả xét nghiệm huyết học – sinh hố và vi sinh với các tác giả khác.
Kết quả xét nghiệm

Chúng tơi

ĐAT

PNTN


NNR

PTXT

Zeeshan

BC: < 5000/mm
3
> 20000/mm
3
> 34000/mm
3
BCĐNTT: <1500/mm
3
>15000/mm
3
TC: <100000/mm
3
<150000/mm
Hct < 35%
CRP > 10 mg/l

7 (11,3%)
13 (21%)
5 (8,1%)
2 (3,2%)
5 (8,1%)
11 (17,7%)
11 (17,7%)
18%

53 (85,5%)

15,9%

21,7%
15,7%

42,4%

52,3%

28- 39%

+

12 (19,3%)
4 (6,5%)
3 (4,8%)
7 (11,3%)

6,1%
50%
43,9%
15,9%

3

Ion đồ : Na <135 mEq/l
+
Na ≥150 mEq/l

+
K < 3,5 mEq/l
+
K > 5,5 mEq/l

8,5%
71,4%

28%
83%

44 %

39%

32%

19%

44%
19,5%
13,6%

40-69%

86%
29,2%
Rối loạn điện
2,6%
giải chung

Rối loạn về
59%
+
K là 27,5% 30%


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Kết quả xét nghiệm
2+
Ca < 2 mEq/l
Đường máu: < 40 mg%
> 180 mg%
Creatinin >1.5 mg%
Cấy máu (+)
Stap. aureus
Stap.cpa.negative

Chúng tơi
4 (6,5%)
12 (19,3%)
13 (21%)
6 (9,7%)
6 (9,7%)
3 (4,8%)
3 (4,8%)

ĐAT

PNTN


Nghiên cứu Y học
NNR

PTXT

Zeeshan

17%
7,3%

9,6%
28%
1,1%


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

Tỷ lệ các bất thường về BC và BCĐNTT trong HCNKTTSS thấp < 50% tương tự như
ghi nhận trong y văn(9,23). Theo Karen M Puopolo BC< 5000/mm3và BCĐNTT < 1500/mm3
thường gặp trong NKTTSS(22). Do đó nếu chỉ đếm BC và BCĐNTT sẽ bỏ sót chẩn đốn.
Theo Zeeshan TC giảm cùng với sự thay đổi hình thái BC có giá trị sàng lọc
HCNKTTSS(26).
CRP>10 mg/l 53(85,5%) gần tương tự như zeeshan(26) và Đinh Anh Tuấn(3). CRP trung
bình của nhóm sống 22,5 ± 15,9, nhóm tử vong 29,6 ± 21,97 và nhóm di chứng 44,9 ±
51,13mg/l. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (T-test, p<0.0005)→ CRP>10mg/l tăng càng cao
tiên lượng càng nặng.→ CRP có giá trị theo dõi diến tiến và đáp ứng điều trị
NKTTSS(6,12,19).
Cấy máu (+) 9,7% thấp hơn Zeeshan 28%(26) và Mokuolu 30,8%(12) có lẽ do kỹ thuật

cấy bệnh phẩm của BV chúng tơi còn nhiều hạn chế. 100% cấy ra Staphyloccocus, 50%
trong số này xảy ra sau thay máu chứng tỏ cơng tác vơ trùng BV chưa tốt.

Liệu pháp điều trị kháng sinh
- KS điều trị ban đầu 100% là theo kinh nghiệm, trong đó Ampi + Cefo ± Gen 84%
→điều này phù hợp với đề nghị của đa số các tác gỉa(5,9,22,23), Ampi/Cefo ± Gen 4,8%,
Ampi+ Cefo+ Gen+ Metr 4,8%, Ampi ± Cefo+ Gen+ Oxa 6,5%. Đổi KS lần 1 là 24(38,7%)
gồm Van ± Ami 6(9,7%), Cefta ± Ami 4(6,5%), Pef ± Ami 3(4,8%), Van + Pef 11(17,7%).
Đổi KS lần 2 là 5 (8,1%) gồm: 1(1,6%) Cefta ± Ami, 2(3,2%) Axe ± Ami, 2(3,2%) Van ±
Ami.
- Thời gian dùng KS trung bình nhóm sống 12,45 ± 4,26, tử vong 5,5 ± 4,85, di
chứng 21,67 ± 6,53 (ngày) thấp hơn so với Phùng Nguyễn Thế Ngun: sống 17± 9, tử
vong 13 ± 12 ngày(21) có ý nghĩa thống kê (T-test, p<0.05) là do mẫu nghiên cứu khác
nhau.

Kết quả điều trị
Tỷ lệ tử vong 14 (22,6%) cao hơn Hans Flaaten 13,5%(8)nhưng thấp hơn Đinh Anh
Tuấn 37,8%(3) và Zeeshan 31%(26) có thể do cách chọn mẫu khác nhau. Trong đó tử vong
chủ yếu ở nhóm trẻ ≤ 7 ngày tuổi 13/14 (93%), CNLS<2500gr 9/14 (64%), non tháng 9/14
(64%(, ngạt lúc sanh 7/14 (50%), tỷ lệ NK có ngạt tử vong thấp hơn Phạm T. Xn Tú
83%(20) có lẽ vì tỷ lệ trẻ NK có ngạt của tác giả này cao hơn. HCNKTTSS vào sốc 5 (8,1%)
tử vong 100% cao hơn Đinh Anh Tuấn 67,7%(3) và Phùng Nguyễn Thế Ngun 86,5%(21),
chứng tỏ khả năng điều trị sốc nhiễm khuẩn của chúng tơi còn nhiều hạn chế.
Tỷ lệ di chứng do HCNKTTSS là 6 (9,7%) chủ yếu ở nhóm trẻ đủ tháng 4/6 (66,6%),
nhóm HCNKTTSS muộn 5/6 (83,3%). và ở trẻ có CNLS <2500g 3/6 (50%).

KẾT LUẬN
Qua khảo sát 62 bệnh nhân bị HCNKTTSS tại BV Bạc liêu từ 09/2006 - 04/2007 chúng
tơi rút ra 1 số kết luận như sau:
Đa số là HCNKTTSS sớm 82,3%, nơng thơn 74,2%, nam 58,1%, nhẹ cân 58,1%, sanh

non 53,2%, ngạt lúc sanh 32,3% (trong đó 95% trẻ ngạt bị HCNKTTSS sớm).
Để chẩn đốn sớm HCNKTTSS cần phải kết hợp chặt chẽ giữa bệnh sử – khám LS –
CLS vì triệu chứng LS khơng đặc hiệu (thường gặp theo thứ tự là: lừ đừ 95%, bú ít


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

67,3%, SpO2 <90% 64,5%, rối loạn thân nhiệt 58%, dịch dư dạ dày 48%, vàng da 45%), kết
quả CLS (+) thấp ngoại trừ CRP>10 mg/l 85,5% (như bất thường số lượng BC 40,3%,
PMNB bất thường 48%, bất thường đường/máu 40,3%, rối loạn điện giải 38%, cấy máu
(+) 9,6%...).
Kỹ thuật cấy bệnh phẩm còn nhiều hạn chế và việc thực hiện ngun tắc vơ trùng
BV chưa triệt để tỷ lệ cấy máu (+) chỉ 9,7% và đều là Staphylococcus, 50% số này xảy ra
sau đặt catheter TM rốn.
Liệu pháp điều trị kháng sinh: kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm có tới 84% dùng
Ampicillin + Cefotaxim +/- Gentamycin, 38,6% đổi kháng sinh lần 1 trong số này có 9,7% đổi
theo kháng sinh đồ, 8,1% phải đổi kháng sinh lần 2.
Khả năng điều trị sốc NKTTSS còn rất yếu → tỷ lệ tử vong 14(22,6%) chủ yếu ở
nhóm trẻ bị HCNKTTSS sớm 93%, nhẹ cân 66,66%, non 64%, ngạt 50%, sốc NKTT tử
vong 100%. Di chứng 6(9,7%) chủ yếu ở nhóm trẻ HCNKTTSS muộn 83,3%, đủ tháng
66,6%.
Cần có những nghiên cứu sâu hơn, thời gian dài hơn về HCNKTTSS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

16.
17.
18.
19.

Baltimore RS., Jenson HB. (2002), "Laboratory evaluation of the inflammatory response", Pediatrics infectious diseases,
2nd edition, WB Sauders company, pp. 92-98.
Brahm G, Brett G, Anrienne Randolph MD and et al (2005), "International pediatric sepsis consensus conference:
Definition for sepsis and organ dysfunction in pediatrics", Peditr crit care Med, 6(1), pp. 2-8.
Đinh Anh Tuấn (2006), "Đặc điểm tổn thương đa cơ quan trong NKHSS tại BVNĐ1 năm 2005-2006", Luận án BSCK 2
- chun ngành nhi khoa ĐHYD-TPHCM.
Edison N., Angela B and Tiemi M (2002), "Nosocomial infections in a neonatal intensive care unit: Incidence and
risk factors", American journal infection control, 30(1), pp. 26-31.
Edwards MS. (2006), "Postnatal Bacterial infections", Fanaroff and Martin's Neonatal perinatal medicine: Diseases of the
fetus and infant, 8th edition, 2(8), pp. 781-840, Elsevier Mosby.
Ehl S, Gering B, Barmann P et al (1997),"C-reactive protein is useful marker for guiding duration of antibiotic
therapy in suspected neonatal bacterial infections", Americian Academy of pediatrics, 99, pp. 216-221.
Fischer JE. (2005), "Physicians’ ability to diagnose sepsis in newborn and critically ill children", Pediatr Crit Care

Med, 6(3), pp. s120-s125.
Flaatten H (2004),"Epidemiology of sepsis in Norway in 1999",Critical care, p.180-184.
Gomella TL (2004), "Infectious diseases", Neonatology, 5th edition, pp. 434-441, McGraw-Hill Companies.
Haque KN.(2005), "Definitions of specific infections: definitions of bloodstream infection in the newborn", Pediatr
Critical Care Medicine, 6(3), pp. 1-9.
Huỳnh Thị Duy Hương (1997), "Giá trị các thay đổi hình thái của BCĐNTT trong chẩn đóan NKHSS", Luận án Bác sĩ chun
khoa2 – Chun ngành nhi khoa – ĐHYD TP. HCM.
Kaufman D and Fairchild KD. (2004), "Clinical microbiology of bacterial and Fungal sepsis in very-low-birthweight Infants", American society for clinical microbiology,17(3), pp.638-680.
Lâm Thị Mỹ (1994), "Đặc điểm nhiễm khuẩn huyết sơ sinh", Luận án Tiến sĩ y khoa, chun ngành nhi, ĐHYD TPHCM.
Lê Thị Thanh Hương (2003), "Dịch tễ học và tính đề kháng kháng sinh của NKH Gr(-) ở trẻ sơ sinh từ 05/200204/2003". Luận án bác sỹ chun khoa 2 – chun nghành nhi khoa- ĐHYD TPHCM.
Makhoul IR., Sujov P, Smolkin T et al (2002), "Epidemiological, Clinical, and Microbiological characteristics of lateonset sepsis among very low birth weight in Israel: a national survey", American Academy of Pediatrics, 109, pp. 34-39.
38.
Mokuolu AO (2002), "Neonatal septicaemia in Iloren: bacterial pathogens and antibiotic sensitivity pattern." African journal
of medicine and medical sciences. , 31(2), pp. 127-130.
Nguyễn Ngọc Rạng (2000), "NKHSS: các yếu tố tiên lượng nặng và liệu pháp kháng sinh", Thời sự y dược học
10/2001; 258-261.
Osrin D, Vergnano S and Costello A (2004), "Serious bacterial Infections in newborn infants in developing
countries", Lippincott Williams &Wilkins, 17, pp. 217-224.
PC.Ng (2004), "Diagnostic markers of Infection in neonates", Arch dis child fetal neonate, 89, pp. F229-F235.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.


Nghiên cứu Y học

Phạm Thị Xn Tú, Phạm Văn Hùng (2002), "Đặc điểm lâm sàng, sinh học của nhiễm khuẩn huyết sơ sinh", Hội nhi
khoa tồn quốc.
Phùng Nguyễn Thế Ngun (2005), "Đặc điểm nhiễm trùng huyết Gr(-) tại BVNĐ2 từ 2000 - 2003", Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ y học, chun nghành nhi khoa, ĐHYD - TPHCM.
Puopolo KM. (2004), "Bacterial and Fungal infections", Manual of neonatal care, 5th edition, pp. 287-312, Lippincott
Williams & Wilkins.
Shah SS. (2003), "Neonatal sepsis", Clinical handbook of pediatrics, 3th edition, pp. 428-436, Lippincott Williams
&Wilkins.
Vergnano S, Sharland M and Kazembe P. (2005), "Neonatal sepsis: an international perspective", Ach. Dis. Child,
90(3), pp. F220-229.
Võ Đức Trí (2000), "Góp phần nghiên cứu nhiễm khuẩn huyết sơ sinh", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú. Trường
ĐHYD TP HCM.
Zeeshan A, Tariq G and Talal W (2005), "Diagnostic value of C- reactive protein and haematological parameters in
neonatal sepsis", JCPSP, 15(3), pp. 152-156.



×