Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tình hình viêm gan siêu vi trên bệnh nhân theo dõi sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.56 KB, 8 trang )

fibroscan
Kiểm tra fibroscan trên 14bệnhnhân cho kết quả như sau:
F0: 14, 2%.
F1: 50%.
F3: 21, 4%.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

462


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

F4: 14, 2%.
Điều trị ñặc hiệu viêm gan B
Có 3 trường hợp ñược ñiều trị ñặc hiệu:
Lamivudine (zeffix, victron): 2 ca.
Entercavir+ lamivudine: 1 ca.
Các phác ñồ thuốc ức chế miễn dịch ñang dùng:
Phác ñồ 1
Cyclophosphamide + Prednisone +
Azathioprine
Phác ñồ 2
Cyclophosphamide + Azathioprine
Phác ñồ 3 Cyclophosphamide + prednisone + MMF
Phác ñồ 4
FK506 + MMF + Prednisone

3 ca


0 ca
14 ca
7 ca

Nhận ñịnh: viêm gan siêu vi B chiếm tỉ lệ 24/45 (53,33%) trong nhóm nguyên nhân gây viêm gan siêu vi trên bệnh nhân
ghép thận, viêm gan B ñơn thuần chiếm tỉ lệ 40%. Biểu hiện lâm sàng và bùng phát men gan gặp trong 10/24 ca (41,6%
trường hợp). Tỉ lệ mắc bệnh trước ghép là 79,2%, trong ñó ghép tại Trung Quốc chiếm 78,9% trong số này.
Đặc ñiểm viêm gan C trên bệnh nhân ghép thận
Số lượng
Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có tổng số 22ca nhiễm HCV.
Nhiễm HCV ñơn thuần: 16 ca.
Nhiễm phối hợp HAV: 1 ca.
Nhiễm phối hợp HBV: 5 ca.
Đồng thời cũng ghi nhận lâm sàng một trường hợp nhiễm HCV ñã ñiều trị sạch virus trước ghép và theo dõi tiếp
tục sau ghép ñã 3 năm. Hiện tại lâm sàng ổn ñịnh không có bùng phát men gan và ñịnh lượng virus tiếp tục âm tính.
Thời ñiểm nhiễm virus
Trước ghép: 11 ca (50%).
Sau ghép: 11 ca (50%).
Trung tâm thực hiện ghép
Trung Quốc: 14 ca.
Việt Nam: 8 ca.
Bùng phát viêm gan
Có tình trạng tăng men gan và có biểu hiện hoặc không biểu hiện lâm sàng gặp trong 9/22 trường hợp (40,9%).
Huyết thanh chẩn ñóan
Trong số 22 ca ñược chẩn ñóan viêm gan siêu vi C.
Anti HCV (+): 20/22 ñồng thời có HCV RNA (+) trong 14 /20 ca.
Anti HCV (-): 2/22 và ñồng thời có HCV RNA (+) trong 2 ca này.
Đánh giá ñộ xơ hóa gan bằng fibroscan
Kiểm tra fibroscan trên 17 bệnh nhân ghép thận có nhiễm HCV (trong tổng só 22 ca) cho kết quả như sau:
F0: 2 ca (11,7%).

F1: 9 ca (52,9%).
F2: 3 ca (17,6%).
F3: 3 ca (17,6%).
Điều trị ñặc hiệu viêm gan C
Không có trường hợp nào ñược ñiều trị ñặc hiệu vì chống chỉ ñịnh của interferon trên bênh nhân ghép thận ñang dùng
các thuốc ức chế miễn dịch.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

463


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Các phác ñồ thuốc ức chế miễn dịch ñang dùng:
Phác ñồ 1
Phác ñồ 2
Phác ñồ 3
Phác ñồ 4

Cyclophosphamide + Prednisone +
Azathioprine
Cyclophosphamide + Azathioprine
Cyclophosphamide + prednisone + MMF
FK506 + MMF + Prednisone

3 ca
0 ca

14 ca
5 ca

Nhận ñịnh: trong số 22 trường hợp viêm gan C trên bệnh nhân ghép thận, tỉ lệ bùng phát viêm gan chiếm 40,9%
và tỉ lệ viêm gan C xuất hiện sau ghép khá cao, chiếm tới 50% trường hợp.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ viêm gan siêu vi B trên bệnh nhân ghép thận theo dõi tại Chợ Rẫy là 5,54% (24/433), trong ñó ghép tại Trung quốc
chiếm 75% các trường hợp này. Tỉ lệ báo cáo tại Ai Cập là 8%.
Tỉ lệ viêm gan B xuất hiện sau ghép ñược theo dõi tại Chợ Rẫy là 21,8% (5/24 ca), trong ñó có 1 trường hợp tái
họat ñộng trở lại (4,1%). So với y văn thế giới tỉ lệ tái họat ñộng của VGSV B là từ 2-10%(5).
Tỉ lệ viêm gan C là 5,08% trong nhóm bệnh nhân theo dõi sau ghép tại Chợ Rẫy.
Tỉ lệ này tương ñương với tỉ lệ báo cáo tai Mỹ là 5,2% (trên 16.004 bệnh nhân ghép thận 2004)(6).
Tỉ lệ viêm gan C trước ghép chiếm 50% trong tổng số viêm gan C, trong ñó nhóm bệnh nhân ghép tại trung Quốc chiếm
ña số (81,8%).
Tỉ lệ có bùng phát viêm gan là 40,9% trong nhóm nhiễm HCV.
KẾT LUẬN
Trong 433 trường hợp theo dõi sau ghép thận tại bệnh viện Chợ rẫy tỉ lệ nhiễm VGSV chung là 10,3% trong ñó:
VGSV A chiếm tỉ lệ 1,38% (6/433) trong nhóm ñược ghép thận, là 13,33% (6/45) trong nhóm viêm gan. Biểu hiện lâm
sàng và bùng phát men gan gặp trong 83,3% trường hợp. Tỉ lệ mắc bệnh trước ghép là 33,3%.
VGSV B chiếm tỉ lệ 5,54% (24/433) trong nhóm theo dõi sau ghép, và chiếm tỉ lệ 53,33% (24/45) trong nhóm bị viêm
gan, viêm gan B ñơn thuần chiếm tỉ lệ 40%. Biểu hiện lâm sàng và bùng phát men gan gặp trong 10/24ca (41,6% trường hợp).
Tỉ lệ mắc bệnh trước ghép là 79,2%, trong ñó ghép tại Trung Quốc chiếm 78,9% trong số này.
VGSV C chiếm tỉ lệ 5,08% trong nhóm theo dõi sau ghép thận, và chiếm tỉ lệ 48, 8% (22/45ca) trong nhóm bệnh nhân
viêm gan, tỉ lệ bùng phát viêm gan chiếm 40, 9% và tỉ lệ viêm gan C xuất hiện sau ghép khá cao, chiếm tới 50% trường hợp.
Tỉ lệ viêm gan trước ghép tại Trung Quốc cao hơn rất nhiều so với nhóm bệnh nhân ñược ghép tại Chợ Rẫy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Bùi Đại, Phạm Ngọc Đính, Châu Hữu Hầu (2008). Tổng quan về các loại viêm gan virus.In: Bùi Đại. Viêm gan virus B
và D.Ấn bản lần 2. p12-52.Nhà xuất bản Y hoc.Thành phố Hà Nội.
2

Bùi Hữu Hòang, Đinh Dạ lý Hương (2000).Chẩn ñóan viêm gan siêu vi B. In: Bộ môn nội Đại học y Dược thành phố
Hồ Chí Minh. Viêm gan siêu vi B từ cấu trúc ñến ñiều trị p 53-74.Nhà xuất bản Đà nẳng.
3
Lê Huy Chính, Nguyễn Vũ Trung (2005). Virus. In: Lê Huy Chính. Cẩm nang vi sinh vật y học.Ấn bản lần 1.p 66-88.
Nhà xuất bản Yhọc.Thành phố Hà Nội.
4
Nguyễn hữu Chí (2008).Viêm gan siêu vi cấp. In: Nguyễn Trần Chính.Bệnh truyền nhiễm.Ấn bản lần 3. p326-348. Nhà
xuất Bản Y học. Thành phố Hồ chí Minh.
5
Weikert BC and Blumberg EA (2008).Viral infection after Renal transplantation: Surveillance and Management.
Clinical Journal American society of Nephrology 3: S76-S86.
6
Terraul NA and Adey DB (2007). The kidney transplant Recipient with hepapitis C infection: pre- and
posttransplantation treatment. Clinical journal American society of Nephrology 2: 563-575.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

464



×