Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giá trị của thang điểm PRISM II trong đánh giá độ nặng trên bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.16 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM PRISM II TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘ NẶNG
TRÊN BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Phạm Thị Đức Lợi*, Đoàn Thị Ngọc Diệp**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề-mục tiêu: Sốc sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong ở trẻ em nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bên cạnh những dạng bệnh nhẹ điều trị đơn
giản theo phác đồ còn có những dạng bệnh nặng điều trị khó khăn tốn kém. Thang điểm PRISM II (Pediatric
Risk of Mortality II) đánh giá mức độ bệnh nặng khá chính xác. Nghiên cứu này nhằm xác định giá trị của thang
điểm PRISM II trong đánh giá độ nặng trên bệnh nhân (BN) sốc SXH-D nhập Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi
Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2009 đến 31/03/2010.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả và phân tích.
Kết quả: Có 104 BN SXH độ III và 25 BN SXH độ IV được đưa vào nghiên cứu. Có 2 bệnh nhân tử vong.
Có sự khác biệt về trung bình điểm số PRISM II giữa các nhóm sống (5,43 ± 5,08) và tử vong (13,5 ± 2,12), độ
III (3,5 ± 2,88) và độ IV (14,08 ± 3,33), độ III không truyền đại phân tử (ĐPT) (2,98 ± 2,44) và độ III có ĐPT
(4,20 ± 3,30). Có sự khác biệt về trung bình điểm số PRISM II tăng dần theo mức độ nặng giữa các nhóm; độ III
không ĐPT (2,98 ± 2,44), độ III có ĐPT không tái sốc (3,77 ± 3,16), độ III có ĐPT tái sốc không tử vong (4,67 ±
2,99), độ III có ĐPT tái sốc tử vong (12), độ IV không tái sốc (13,89 ± 3,46), độ IV tái sốc không tử vong (14,60 ±
3,44), độ IV tái sốc tử vong (15). Thang điểm PRISM II cho thấy có sự phân cách rõ giữa các nhóm sốt xuất
huyết độ III-độ IV, độ IV không tái sốc - độ IV tái sốc qua diện tích dưới đường cong ROC lần lượt là 0,985 và
0,922. Thang điểm PRISM II có giá trị trong đánh giá mức độ nặng trên bệnh nhân sốc SXH qua khả năng phân
cách giữa nhóm sống và tử vong với diện tích dưới đường cong ROC là 0,888 và khả năng định cỡ cho thấy sự
phù hợp tương đối giữa tử vong quan sát và tử vong dự đoán.
Kết luận: Thang điểm PRISM II có giá trị trong việc đánh giá mức độ nặng trên bệnh nhân sốc sốt xuất
huyết Dengue.
Từ khóa: sốc sốt xuất huyết Dengue, thang điểm PRISM II.


ABSTRACT
VALIDITY OF PRISM II SCORE IN EVALUATING SEVERITY OF DENGUE SHOCK SYNDROME
IN CHILDREN
Pham Thi Duc Loi Doan Thi Ngoc Diep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 313 - 319
Background – Objectives: Dengue Shock Syndrome (DSS) is one of the most popular causes of mortality
in children if it is not diagnosed and treated at the appropriate time for children. However, there are mild
conditions which require simple treatment and there are severe conditions which are difficult to treat and costly.
The PRISM II score shows different severity levels of the condition fairly exactly. Our research is to determine the
validity of the PRISM II score in evaluating severity of children with Dengue shock syndrome (DSS) admitted in
the Emergency Ward of Children Hospital No 2 in HCM city from 01/04/2009 to 31/04/2010.
Method: prospective study.
* Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2.

**Bộ môn Nhi – Trường Đại học Y Dược TPHCM.

Tác giả liên lạc: Bác sĩ CK2 Phạm Thị Đức Lợi

Nhi Khoa

ĐT: 0984135069 Email:

313


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Results: There were 104 children with DSS grade III and 25 children with DSS grade IV enrolled in study.

The PRISM II score (mean ± SD) showed significant difference between survival group (5,43 ± 5,08) and died
group (13,5 ± 2,12), grade III group (3,5 ± 2,88) and grade IV group (14,08 ± 3,33), grade III without colloid
perfusion group (2,98 ± 2,44) and grade III with colloid perfusion group (4,20 ± 3,30). There were significant
differences of the PRISM II score (mean ± SD) in increasing severity of groups; grade III without colloid
perfusion group (2,98 ± 2,44), grade III with colloid without relapsing shock group (3,77 ± 3,16), grade III with
colloid relapsing shock and survival group (4,67 ± 2,99), grade III with colloid relapsing shock and died group
(12), grade IV without relapsing shock group (13,89 ± 3,46), grade IV with relapsing shock and survival group
(14,60 ± 3,44), grade IV with relapsing shock and died group (15). Receiver operating characteristic (ROC) curve
for the PRISM II score showed good discrimination (Az= 0,985) for discerning grade III group from grade IV
group, (Az= 0,922) for discerning grade IV without relapsing shock group from grade IV with relapsing shock
group. The PRISM II score have validity in evaluating severity level of children with DSS by showing good
discriminative power for discerning survival group from died group with the area under ROC curve being 0,888
and calibration presenting the relative agreement of observed and expected (predicted) mortality rates.
Conclusion: The PRISM II score is a good tool of severity assessment for DSS in children.
Keywords: Dengue shock syndrome, PRISM II score.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốc sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở trẻ em nếu không được chẩn đoán và
điều trị kịp thời. Tuy nhiên bên cạnh những
dạng bệnh nhẹ điều trị đơn giản theo phác đồ
còn có những dạng bệnh nặng điều trị khó khăn
tốn kém đó là tình trạng tái sốc sốc kéo dài cần
truyền đại phân tử (ĐPT). Chính những dạng
bệnh nặng này nếu không được phát hiện và
điều trị kịp thời có thể diễn tiến đến tử vong.
Đánh giá chính xác mức độ bệnh nặng là vấn đề
luôn được các bác sĩ hồi sức cấp cứu quan
tâm.Trên quan niệm bất cứ bệnh nặng nào dù

lứa tuổi nào khi đã vào cấp cứu luôn có những
rối loạn sinh lý cần được điều trị chăm sóc tích
cực và đây cũng chính là đặc thù của khoa hồi
sức cấp cứu. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đặc
biệt là các nước Âu Mỹ cho thấy thang điểm
PRISM II (Pediatric Risk of Mortality II) gồm 14
biến số và 23 phạm vi đánh giá mức độ bệnh
nặng khá chính xác cho biết hiệu năng hoạt
động của một khoa và là thước đo chuẩn so
sánh giữa các khoa hồi sức cấp cứu(178).
Vậy thang điểm PRISM II có đánh giá được
mức độ nặng của sốc SXH-D hay không?

314

Do đó chúng tôi tiến hành đề tài này để xác
định khả năng đánh giá độ nặng của thang điểm
PRISM II ở trẻ 1 tháng đến 15 tuổi bị sốc SXH-D
nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2.

Mục tiêu tổng quát
Xác định giá trị của thang điểm PRISM II
trong đánh giá độ nặng trên bệnh nhân sốc sốt
xuất huyết Dengue nhập khoa cấp cứu Bệnh
viện Nhi Đồng 2 từ 01/04/2009 đến 31/03/2010.

Mục tiêu chuyên biệt
Xác định trung bình điểm số PRISM II của
các nhóm sốt xuất huyết: sống - tử vong độ III độ IV độ III không đại phân tử - độ III có đại
phân tử.

Xác định trung bình điểm số PRISM II theo
độ nặng tăng dần của các nhóm sốt xuất huyết.
Xác định khả năng phân cách của thang
điểm PRISM II giữa các nhóm sốt xuất huyết độ
III-độ IV độ III không đại phân tử - độ III có đại
phân tử độ III không tái sốc - độ III tái sốc độ
IV không tái sốc - độ IV tái sốc.
Xác định giá trị của thang điểm PRISM II
qua khả năng phân cách và khả năng định cỡ
của nhóm sống và tử vong.

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế
Tiền cứu mô tả và phân tích.

Bảng 1: Bảng điểm PRISM II (8).
Biến số
1.HAtâmthu
(mmHg)

Đối tượng
Tất cả các trẻ được chẩn đoán SXH độ III IV
nhập Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
1/4/2009 đến 31/3/2010.

Tiêu chuẩn loại trừ

Bệnh nhân được điều trị sốc từ tuyến trước
hoặc có bất thường bệnh lý khác đi kèm như
bệnh tim phổi gan mật thần kinh.

Thu thập số liệu
Các biến số lâm sàng cận lâm sàng và thang
điểm PRISM II được tính lúc vừa vào sốc.

Định nghĩa biến số
Độ III có đại phân tử (ĐPT) không tái sốc
bao gồm những BN được truyền ĐPT do sinh
hiệu không ổn định trong 6 giờ đầu hoặc sau khi
mạch huyết áp ổn định ≥ 6 giờ bệnh nhân có ói
đau bụng Hct tăng gần giá trị lúc vào sốc ban
đầu mạch tăng trên giá trị bình thường theo
tuổi và huyết áp ổn định.
Độ III có ĐPT tái sốc bao gồm những BN có
sốc xảy ra trở lại sau khi mạch huyết áp ổn định
≥ 6 giờ.

Xử lý số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm EPI INFO 6.04B phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 11.0 theo các bước sau:
So sánh trung bình điểm số PRISM II giữa
các nhóm bằng phép kiểm Anova F test.
Xác định khả năng phân cách của các nhóm
SXH thông qua khảo sát đường cong và diện
tích dưới đường cong ROC của trung bình điểm
số PRISM II giữa các nhóm.
Xác định giá trị của thang điểm PRISM II

bằng khảo sát đường cong và diện tích dưới
đường cong ROC giữa nhóm sống - tử vong
và so sánh xác suất xảy ra tử vong được tính
theo thang điểm với tỉ lệ quan sát thực tế trên
bệnh nhân.

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

2.HAtâm trương
(mmHg)
3.Nhịptim (lần/phút)

4.Nhịpthở (lần/phút)

5.PaO2/FiO2
6.PaCO2 (mmHg)
7.Điểm Glassgow
8.Đồng tử
9.PT hoặc APTT
10.Bilirubin total
(mg/dl)
11.Kali (mEq/l)

12.Canci toàn phần
(mEq/l)

13.Đường huyết
(mg%)


14.Bicarbonate
(mEq/l)

Giới hạn
≤ 1 tuổi
> 1 tuổi
130-160
150-200
55-65
65-75
> 160
> 200
40-54
50-64
< 50
< 40
>110

Điểm
2
2
6
6
7
6

≤ 1 tuổi
> 1 tuổi
> 160

> 150
< 90
< 80
61-90
51-70
> 90
> 70
Ngưng thở
Ngưng thở
200-300
< 200
51-65
> 65
<8
Không bằng hoặc dãn
Cố định & dãn
> 1.5 x chứng
> 3.5

4
4
1
5
5
2
3
1
5
6
4

10
2
6

3.0-3.5
6.5-7.5
< 3.0
> 7.5
3.5-4.0
6-7.5
< 3.5
>7.5
40-60
250-400
< 40
> 400
< 16
> 32

1
1
5
5
2
2
6
6
4
4
8

8
3
3

Tổng

KẾT QUẢ
Có 129 bệnh nhân được đưa vào nghiên
cứu trong đó có 77 nam (597%) và 52 nữ
(403%). Tuổi nhỏ nhất là 9 tháng và cao nhất
là 15 tuổi lứa tuổi thường gặp nhất là 5-9 tuổi
(473%) 15 BN béo phì (116%) với BMI > bách
phân vị thứ 95.

315


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Phân bố trung bình điểm số PRISM II của
các nhóm

không tái sốc độ IV tái sốc không tử vong độ IV

Trung bình điểm số PRISM II của nhóm tử
vong cao hơn nhóm sống độ IV cao hơn độ III
độ III có ĐPT cao hơn độ III không ĐPT (KĐPT)
một cách có ý nghĩa thống kê (Anova F test

p<005).

test p<001).

Bảng 2: Trung bình điểm số PRISM II của các nhóm.
Nhóm
bệnh nhân
Sống

Số ca (n)
Điểm
KTC 95% Anova
(tỷ lệ %) PRISM II
F test
127
5,43 ± 5,08 4,53 - 6,32 5,018
(98,4%)
Tử vong
2 (1,6%) 13,5 ± 2,12 5,56 - 32,56 p <
0,027
Độ III
104 (80,6) 3,5 ± 2,88 2,94 - 4,06 255,404
Độ IV
25 (19,4)
14,08 ±
12,71 –
p<
3,33
15,45
0,001

Độ III KĐPT 60 (57,7) 2,98 ± 2,44 2,35 - 3,61 4,720
Độ IIIcó ĐPT 44 (42,3) 4,20 ± 3,30 3,20 - 5,21
p<
0,032

Trung bình điểm số PRISM II của các
nhóm theo mức độ nặng tăng dần

tái sốc tử vong có ý nghĩa thống kê (Anova F
Bảng.4: Trung bình điểm số PRISM II theo mức độ
nặng tăng dần của 7 nhóm sốt xuất huyết (n = 129).
7 nhóm SXH

Số ca
Điểm
KTC 95% Anova
F test
n=129 PRISM II
(Tỷ lệ
%)
Độ III không ĐPT
60 2,98 ± 2,44 2,35 - 3,61
(46,5)
Độ III có ĐPT KTS 31 (24) 3,77 ± 3,16 2,62 - 4,93
Độ III có ĐPT TS 12 (9,3) 4,67 ± 2,99 2,76 - 6,57
KTV
Độ III có ĐPT TS 1 (0,8)
12
TV
47,533

Độ IV không TS
19
13,89 ±
12,23 (14,7)
3,46
15,56
p<
Độ IV TS KTV
5 (3,9) 14,60 ±
10,33 - 0,001
3,44
18,87
Độ IV TS TV
1 (0,8)
15

Trung bình điểm số PRISM II tăng dần theo

Trung bình điểm số PRISM II tăng dần theo

mức độ nặng giữa các nhóm độ III không đại

mức độ nặng giữa các nhóm độ III không tái sốc

phân tử độ III có đại phân tử không tái sốc độ

(KTS) độ III tái sốc (TS) độ IV không tái sốc độ

III có ĐPT tái sốc độ IV không tái sốc độ IV tái


IV tái sốc có ý nghĩa thống kê (Anova F test
p<001).
Bảng 3: Trung bình điểm số PRISM II của các nhóm
độ III không tái sốc-độ III tái sốc-độ IV không tái sốcđộ IV tái sốc (n=129).
Các nhóm
SXH
Độ III KTS

Số ca
(n=129)
(Tỷ lệ %)
91 (70,5)

Độ III TS
Độ IV KTS

13 (10,1)
19 (14,7)

Độ IV TS

6 (4,7)

Điểm
PRISM II

KTC 95% Anova
F test

3,25 ± 2,72 2,69 - 3,82 89,307

5,23 ± 3,52 3,11 - 7,36 p <
0,001
13,89 ± 3,46 12,23 15,56
14,67 ± 3,08 11,44 17,90

Trung bình điểm số PRISM II tăng dần theo
mức độ nặng giữa các nhóm độ III không đại
phân tử độ III có đại phân tử không tái sốc độ
III có đại phân tử tái sốc không tử vong (KTV)
độ III có đại phân tử tái sốc tử vong (TV) độ IV

sốc có ý nghĩa thống kê (Anova F test p<001).
Bảng.5: Trung bình điểm số PRISM II theo mức độ
nặng tăng dần của năm nhóm sốt xuất huyết
(n=129).
Nhóm SXH

Số ca
Điểm
(n=129)
PRISM II
Tỷ lệ (%)

KTC 95%

Anova
F test

Độ III KĐPT
60 (46,5) 2,98 ± 2,44 2,35 - 3,61

Độ IIIcó ĐPT KTS 31 (24)
3,77 ± 3,16 2,62 - 4,93 67,618
Độ III có ĐPT TS 13 (10,1) 5,23 ± 3,52 3,11 - 7,36
p<
Độ IV không TS 19 (14,7) 13,89 ± 3,46 12,23 -15,56 0,001
Độ IV tái sốc
6 (4,7) 14,67 ± 3,08 11,44 - 17,9

Khả năng phân cách của trung bình điểm
số PRISM II giữa các nhóm
Diện tích dưới đường cong ROC của nhóm
độ III-độ IV độ IV không tái sốc-độ IV tái sốc
lần lượt là 0985; 0922 chứng tỏ thang điểm
PRISM II có khả năng phân cách tốt giữa nhóm
SXH độ III và độ IV độ IV không tái sốc và độ
IV tái sốc. Diện tích dưới đường cong ROC của

316

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
nhóm độ III không ĐPT-độ III có ĐPT độ III
không tái sốc-độ III tái sốc lần lượt là 0614;0545
cho thấy thang điểm PRISM II có khả năng phân
cách kém giữa nhóm độ III không ĐPT-độ III có
ĐPT độ III không tái sốc-độ III tái sốc.
Bảng 6: Phân bố diện tích dưới đường cong ROC
của trung bình điểm số PRISM II giữa các nhóm.

Các nhóm
SXH
Độ III-Độ IV
Độ III KĐPTĐộ III có ĐPT
Độ III KTSĐộ III TS
Độ IV KTSĐộ IV TS

Diện tích
p
95% khoảng tin cậy
dưới
Giới hạn Giới hạn
dưới
trên
đường cong
0,985
0,001 0,956
1,000
0.614

0,048

0,504

0,723

0,545

0,595


0,405

0,685

0,922

0,001

0,861

0,983

Giá trị của thang điểm PRISM II qua khả
năng phân cách và khả năng định cỡ của
nhóm sống và tử vong
Khả năng phân cách
Điểm số PRISM II có giá trị phân cách tốt kết
cuộc tử vong và sống còn qua diện tích dưới
đường cong ROC bằng 0888.

Nghiên cứu Y học

Bảng 7: Bảng định cỡ điểm PRISM II trong phương
trình hồi qui đa biến logistic đối với kết cuộc sống và
tử vong (n=129).
Phân nhóm
xác suất tử
vong (%)
0-10
10,01-20

20,01-30
30,01-40
40,01-50
50,01-60
60,01-70
70,01-80
80,01-90
Tổng cộng

Nhóm sống
Nhóm tử vong Tổng
Quan Dự đoán Quan Dự đoán cộng
sát
sát
12
11,98
0
0,02
12
3
2,99
0
0,01
3
37
36,89
0
0,11
37
13

12,95
0
0,05
13
9
8,96
0
0,04
9
13
12,92
0
0,08
13
15
14,83
0
0,17
15
13
13,61
1
0,38
14
12
11,87
1
1,13
13
127

127
2
2
129

Có sự phù hợp hoàn toàn giữa quan sát và
dự đoán trên bệnh nhân sống nhưng chưa thấy
sự phù hợp giữa quan sát và tiên đoán trên bệnh
nhân tử vong. Tỉ lệ phù hợp chung giữa quan
sát và dự đoán là 984% cho thấy khả năng định
cỡ tốt trên bệnh nhân sốc SXH
Bảng 8: Bảng xếp loại giữa quan sát và tiên đoán của
nhóm sống và tử vong.
Quan sát

Kết quả

Sống
Tử vong
Phần trăm toàn bộ

Tiên đoán
Phần trăm
Kết quả
Sống Tử vong đúng
127
0
100
2
0

0
98,4

BÀN LUẬN
Bàn luận về phân bố trung bình điểm số
PRISM II của các nhóm

Diện tích dưới đường cong ROC

Khả năng định cỡ
Có sự phù hợp tương đối giữa kết cuộc quan
sát và dự đoán trong các phân tầng theo bách
phân vị xác suất tử vong.

Nhi Khoa

Sinh lý bệnh chính trong SXH là tình trạng
tăng tính thấm thành mạch và rối loạn đông
máu(49). Bệnh càng nặng tính thấm thành mạch
càng tăng thất thoát huyết tương càng nhiều
đưa đến sốc giảm thể tích và rối loạn điện giải(10).
Rối loạn đông máu vừa là bản chất của bệnh
vừa là hậu quả của sốc(2356). Tùy mức độ sốc mà
bệnh nhân có những rối loạn chức năng sinh lý
khác nhau. Thang điểm PRISM II bao gồm
những biến số phản ánh được tình trạng rối loạn
sinh lý trong sốc SXH như mạch huyết áp rối
loạn đông máu toan kiềm điện giải do đó đã
đánh giá được độ nặng của bệnh nên trung bình


317


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

điểm số PRISM II của nhóm tử vong cao hơn
nhóm sống độ IV cao hơn độ III độ III có ĐPT
cao hơn độ III không ĐPT một cách có ý nghĩa
thống kê (Anova F test p<005).

cong ROC lần lượt là 0545; 0614 nên cần nghiên
cứu thêm.

Về trung bình điểm số PRISM II của các
nhóm theo mức độ nặng tăng dần

Về giá trị của thang điểm PRISM II qua
khả năng phân cách và khả năng định cỡ
của nhóm sống và tử vong

Khi sắp xếp các nhóm có mức độ nặng

Điểm số PRISM II lúc nhập viện càng cao thì

tăng dần theo nhiều cách khác nhau điểm số

nguy cơ tử vong càng nhiều. Điểm số PRISM II


PRISM II đều cho thấy sự tăng dần theo mức

lúc vào cho thấy có giá trị phân cách tốt kết cuộc

độ nặng của các nóm. Điểm số PRISM II càng

tử vong và sống còn qua diện tích dưới đường

cao nguy cơ tử vong càng nhiều. Điều này phù

cong ROC là 0888. Khi BN được chia vào các

hợp vì sự gia tăng điểm số PRISM II đồng

nhóm phụ theo nguy cơ tử vong tiên lượng có

nghĩa với gia tăng các rối loạn sinh lý nên dễ

sự phù hợp tương đối giữa kết cuộc tử vong

dẫn đến tử vong. Tuy nhiên cần hiểu rằng

quan sát và dự đoán trong các phân tầng theo

điểm số PRISM II của nhóm độ III tái sốc độ

bách phân vị xác suất tử vong. Điều này cho

III tử vong nhỏ hơn điểm số PRISM II của


thấy thang điểm PRISM II phân tầng tốt chứng

nhóm độ IV không tái sốc không có nghĩa

tỏ khả năng định cỡ tốt trên bệnh nhân sống và

bệnh nhân độ III tái sốc độ III tử vong nhẹ

tử vong. Qua khả năng phân cách và định cỡ tốt

hơn độ IV không tái sốc. Nhưng tại thời điểm

trên bệnh nhân sống và tử vong thang điểm

lúc vào cấp cứu rối loạn sinh lý của nhóm độ

PRISM II cho thấy có giá trị đánh giá mức độ

III nhẹ hơn độ IV (độ IV có mạch không bắt

nặng trên bệnh nhân sốc SXH Dengue.

được huyết áp không đo được) và tương ứng

KẾT LUẬN

với mức độ rối loạn sinh lý ở mỗi nhóm lúc

Thang điểm PRISM II có giá trị trong việc


vào thang điểm PRISM II cho một giá trị dự

đánh giá mức độ nặng trên bệnh nhân sốc sốt

đoán về sau.

xuất huyết Dengue.

Về khả năng phân cách của thang điểm
PRISM II giữa các nhóm sốt xuất huyết

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Kết quả cho thấy điểm số PRISM II lúc vào
có giá trị phân cách tốt giữa các nhóm độ IV và
độ III qua diện tích dưới đường cong ROC là

2
3

0985 độ IV tái sốc và độ IV không tái sốc qua
diện tích dưới đường cong ROC là 0985. Điều
này cho thấy thang điểm PRISM II có khả năng

4

đánh giá mức độ nặng của các nhóm.Tuy nhiên
kết quả nghiên cứu cho thấy thang điểm PRISM
II chưa đánh giá được độ nặng của nhóm độ III

tái sốc độ III có ĐPT qua diện tích dưới đường

318

5

Bạch Văn Cam Nguyễn Minh Tiến (2003). “Bước đầu tìm hiểu
chỉ số nguy cơ tử vong ở trẻ bệnh nằm khoa hồi sức”. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh tập 7 phụ bản số 1 tr. 71 – 77.
Bộ Y Tế (2010). Tài liệu tập huấn công tác điều trị sốt Dengue và sốt
xuất huyết Dengue năm 2010. Hà Nội.
Đinh Thế Trung Đông Thị Hoài Tâm Lê Thị Thu Thảo Trần
Tịnh Hiền Jeremy Farrar Cameron Simmons Bridget Wills
(2009). “Rối loạn đông máu trong bệnh nhiễm Dengue cấp ở
người lớn”. Nỗ lực đối phó với dịch bệnh virus. Hội thảo khoa
học Sở Y Tế Tp.HCM tr.42-50.
Halstead SB (2008). “Pathophysiology”. In Halstead SB Pasvol
G Hoffman SL (eds): Dengue 1st ed. Imperial College Press
Singapore pp. 285-310.
Krishnamurti C Kalayanarooj S Cutting MA Peat RA
Rothwell SW Reid TJ Green S Nisulak A Endy TP Vaughn
DW Nimmannitya S Innis BL (2001). “Mechanism of
hemorhage in dengue without circulatory collapse”. Am J. Trop
Med Hyg 65 pp. 840-847.

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
6

7

8

Nguyễn Trọng Lân (2004). Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue.
NXB Y học TP. HCM.
Phạm Lê An (2005). Xây dựng mô hình tiên lượng bệnh trẻ em tại
khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 2. Luận án Tiến sĩ Y học Đại
học Y Dược TP.HCM.
Pollack Murray M Ruttimann UE Getson Pamela R (1988).
“Pediatric risk of mostality (PRISM) score”. Critical Care
Medicine 16 (11) pp. 1110-1116.

Nhi Khoa

9
10

Nghiên cứu Y học

Srikiatkhachorn A (2009). “Plasma leakage in dengue
haemorrhagic fever”. Thromb Haemost 102 pp. 1042-1049.
Wills B (2008). “Management of Dengue”. In Halstead SB
Pasvol G Hoffman SL (eds): Dengue 1st ed. Imperial college
Press Singapore pp. 193-217.

319




×