Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xây dựng qui trình multiplex PCR phát hiện đồng thời HPV (human papilloma virus) và lậu cầu khuẩn (neisseria gonorrhoeae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.97 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011

XÂY DỰNG QUI TRÌNH MULTIPLEX PCR PHÁT HIỆN ĐỒNG THỜI HPV
(HUMAN PAPILLOMA VIRUS) VÀ LẬU CẦU KHUẨN
(NEISSERIA GONORRHOEAE)
Trần Đăng Thắng*,**, Nguyễn Văn Trương*, Hồ Thị Thanh Thủy***, Nguyễn Thúy Hương**

TÓM TẮT
Việc xây dựng qui trình multiplex PCR phát hiện đồng thời hai tác nhân gây bệnh HPV và Neisseria
gonorrhoeae có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và điều trị, đồng thời cũng sẽ góp phần giảm thiểu tối đa chi
phí trong sàng lọc các bệnh nhiễm ở đường sinh dục.
Phương pháp: Hệ mồi được chúng tôi xây dựng dựa trên dữ liệu trình tự gien của HPV và Neisseria
gonorrhoeae đã được công bố trên NCBI và khảo sát những điều kiện tối ưu cho việc xây dựng qui trình
multiplex PCR phát hiện đồng thời HPV và Neisseria gonorrhoeae
Kết quả: Hai cặp mồi chúng tôi thiết kế cho quy trình là hoàn toàn đặc hiệu với các trình tự mục tiêu, có
hiệu quả nhân bản cao và độ nhạy hai cặp mồi có nồng độ ngưỡng mà phương pháp có thể xác định được đồng
thời cả hai tác nhân gây bệnh này là 2 x 103 copies/ml. Và thử nghiệm được thực hiện trên 30 mẫu bệnh thu nhận
ở Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh Viện Da Liễu có 7 mẫu dương trong đó 4 mẫu dương với HPV (13%), 2 mẫu
dương tính với Neisseria gonorrhoeae (6%) và 1 mẫu đồng nhiễm HPV với Neisseria gonorrhoeae (3%).
Kết luận: Từ kết quả trên, chúng tôi kết luận đã xây dựng thành công quy trình Multiplex –PCR phát hiện
đồng thời thời hai tác nhân gây bệnh HPV và Neisseria gonorrhoeae.
Từ khóa: multiplex PCR, Human Papilloma Virus, Neisseria gonorrhoeae.

ABSTRACT
ESTABLISHMENT OF MULTIPLEX PCR ASSAY FOR SIMULTANEOUS DETECTION OF
HUMANPAPILLOMA VIRUS AND NEISSERIA GONORRHOEAE
Tran Đang Thang, Nguyen Van Truong, Ho Thi Thanh Thuy, Nguyen Thuy Huong
* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 3 – 2011: 172 - 176
Objective: The process construction of multiplex PCR for simultaneous detection of two pathogens


Neisseria gonorrhoeae and HPV has important implications for diagnosis and treatment, and will also contribute
to minimize the cost of screening genital tract infections.
Method: Primers were designed basing on the sequence database of HPV and Neisseria gonorrhoeae (NCBI)
and we examined optimal conditions for the assay in order to simultaneously detect HPV and Neisseria
gonorrhoeae.
Results: Two primer pairs showed completely specific to the target with a high sensitivity that approached
the threshold which could be determined at 2 x 103 copies / ml. We have tested these primers on 30 samples
collected at Hung Vuong Hospital, and Dermato-Venereological Hospital. There were seven positive samples: four
samples (13%) positive with HPV, two samples (6%) positive with Neisseria gonorrhoeae and one sample (3%)
positive with HPV and Neisseria gonorrhoeae.
Conclusions: Given such results, we have successfully built a Multiplex-PCR assay for simultaneous


Bệnh viện Hùng Vương *, Khoa Kỹ Thuật Hóa Học, Đại Học Bách Khoa **, Công ty cổ phần Việt Á***
Tác giả liên lạc: CN. Trần Đăng Thắng ĐT: 0908212026
Email:

174


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

detection of Neisseria gonorrhoeae and HPV.
Key words: multiplex PCR, Human Papilloma Virus, Neisseria gonorrhoeae.
thể được ứng dụng hỗ trợ trong chẩn đoán và
ĐẶT VẤN ĐỀ
điều trị, sẽ rất tiện lợi cho việc phát hiện hai tác
Hiện tại, theo ước tính, Việt Nam có khoảng

nhân gây bệnh ở đường sinh dục người, cũng
800.000 đến 1.000.000 người mắc các bệnh nhiễm
như góp phần giảm thiểu chi phí trong sàng lọc
trùng lây qua đường sinh dục mỗi năm. Trong
các bệnh nhiễm ở đường sinh dục.
đó, HPV và Neisseria gonorrhoeae ngày càng được
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
đặc biệt quan tâm. Các bệnh này có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng như: Vô sinh, lây
Mẫu
truyền sang con (khi người phụ nữ có thai),
Đối chứng dương DNA vi khuẩn N.
hoặc có thể dẫn đến tử vong.
gonorrhoeae được cung cấp từ Trung Tâm Kiểm
Trước đây, việc chẩn đoán các bệnh HPV
Chuẩn Xét Nghiệm Thành Phố (75a Cao Thắng,
và Neisseria gonorrhoeae chủ yếu bằng các
Phường 3, Quận 3, TP.HCM) có nồng độ DNA
phương pháp truyền thống, như là phương
mẫu là 3.107 copies/ml và đối chứng dương HPV
pháp miễn dịch đối với HPV (Human Papilloma
có nồng độ là 3.107 copies/ml được cung cấp từ
Virus) và phương pháp nuôi cấy đối với
Bệnh Viện Hùng Vương.
Neisseria gonorrhoeae, nhưng các phương pháp
Ba mươi mẫu phết âm đạo và dịch mủ bộ
này không đủ nhạy, thời gian kéo dài và tỏ ra
phận sinh dục được thu thập từ Viện Da Liễu,
kém hiệu quả.
Bệnh Viện Hùng Vương.

Hiện tại, trên thế giới cũng như ở Việt Nam,
kit PCR phát hiện cùng lúc C. trachomatis và
Neisseria gonorrhoeae đã được thương mại hóa.
Trái lại, kit phát hiện phát hiện đồng thời HPV
và Neisseria gonorrhoeae cũng có tiềm năng,
nhưng hiện tại ở Viêt Nam chưa có kit phát hiện
đồng thời hai tác nhân này. Vì vậy trong nghiên
cứu này chúng tôi sẽ khảo sát những điều kiện
tối ưu để xây dựng quy trình multiplex PCR
phát hiện đồng thời HPV và Neisseria gonorrhoeae.
Quy trình sau khi được xây dựng thành công có

Mồi
Hai hệ mồi (được tóm tắt trong bảng 1) sử
dụng trong nghiên cứu này được chúng tôi thiết
kế, dựa vào trình tự các porA gene của N.
Gonorrhoeae và các trình tự gene L1 của tất cả các
type HPV công bố trên ngân hàng gene và được
tổng hợp bởi công ty IDT (MỸ).

Bảng 1. Kết quả thiết kế hệ primer-probe
Tên

Chức năng

Trình tự

portA-N.gono
portA-N.gono
L1-HPV

L1-HPV

Mồi xuôi
Mồi ngược
Mồi xuôi
Mồi ngược

GCCTGCTACTTTCACGCTG
GGATCGGTATCACTCGCTCTG
CGTCCMARRGGAWACTGATC
GCMCAGGGWCATAAYAATGG

Phương pháp multiplex PCR
DNA từ mẫu dịch phết tế bào âm đạo bệnh
nhân được ly trích bằng phương pháp sử dụng
phenol/chloroform, phỏng theo phương pháp
của Chomczynski & Sacchi (1987): 100 l dịch tế
bào được thêm vào 900 l Trizol. DNA sau đó
được tủa bằng Isopropanol với chất trợ tủa

Chiều dài
(bp)
19
21
20
20

Kích thước sản
phẩm PCR (bp)
207

207
455
455

GlycoBlue. DNA thu được sau tủa được cho vào
50µl dung dịch TE 1X và dùng pipet trộn đều
cho đến khi phần cặn tan hoàn toàn, bảo quản ở
-20oC cho đến khi sử dụng.
Phản ứng multiplex PCR được thiết lập
trong 20 l gồm: Mix phản ứng, dịch DNA
tách chiết, hai cặp mồi portA-N.gonof- portA-

175


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011

KẾT QUẢ – BÀN LUẬN

chứng dương chúng tôi chọn có khả năng sử
dụng tốt phù hợp cho việc khảo sát độ đặc hiệu
của hai cặp mồi chúng tôi thiết kế. Và điều quan
trọng khi nhìn trên hình điện di chúng tôi nhận
thấy ở các giếng 2-4-6-8-10-12-14 cho kết quả âm
tính với hai cặp mồi N. gonorrhoeae –HPV. Như
vậy chúng tôi có thể kết luận rằng hai cặp mồi
chúng tôi thiết kế có khả năng nhân bản hiệu
quả và đặc hiệu với trình tự mục tiêu N.

gonorrhoeae, HPV mà không bắt cặp với các trình
tự của vi sinh vật khác trên người. Hai cặp mồi
chúng tôi sử dụng cho quy trình là hoàn toàn
đặc hiệu với các trình tự mục tiêu, có hiệu quả
nhân bản cao.

Kết quả khảo sát độ đặc hiệu của hai cặp mồi

Kết quả khảo sát độ nhạy của quy trình

Mồi có độ đặc hiệu cao là mồi chỉ bắt cặp
với trình tự N.gonorrhoeae hoặc HPV mà không
bắt cặp với các vi sinh vật khác. Và sản phẩm
khuếch đại đặc trưng là các đoạn DNA có kích
thước như đã nghiên cứu, sau quá trình điện di
được so với thang DNA chuẩn.

Để khảo sát độ nhạy của quy trình chúng tôi
sử dụng nồng độ DNA trong bản mẫu là 2 x 107
copies/ml. Tiến hành pha loãng mẫu theo bậc 10
và cho chạy phản ứng PCR cho từng nồng độ.

N. gonor và L1-HPVf- L1-HPVr, H2O (Bio –
pure). Các mẫu sử dụng trong phản ứng gồm:
2

7

các mẫu chứng có nồng độ từ 10 -10 , các mẫu
thử. Chương trình luân nhiệt như sau: 1 chu

o

o

o

kì 95 C - 5 phút; 40 chu kì 94 C - 30 giây, 50 C
- 30 giây, 72oC - 30 giây; 1 chu kỳ 72 oC - 6
phút.

Giải trình tự
Sản phẩm PCR của HPV và Neisseria
gonorrhoeae sau đó gửi đến công ty Macrogen,
Hàn quốc để tinh sạch và giải trình tự.

Hình 1: Kết quả độ đặc hiệu của hai cặp mồi Giếng 1:
HBV (+); Giếng 2: HBV (-); Giếng 3: HPV& N.
gonorrhoeae (+); Giếng 4: HPV & N. gonorrhoeae (-);
Giếng 5: C. trachomatis (+); Giếng 6: C. trachomatis
(-); T: Thang DNA 100bp; Giếng 7: HSV (+); Giếng
8: HSV (-); Giếng 9: DNA Người(+); Giếng 10:
DNA Người(-); Giếng 11: MTB (+); Giếng 12: MTB
(-)
Giếng 13: CMV (+); Giếng 14: CMV (-).
Theo hình 1, chúng tôi nhận thấy ở giếng 3
hai vạch mục tiêu hiện sáng rõ điều đó có nghĩa
là hai cặp mồi của chúng tôi có khả năng nhân
bản tốt đúng trình tự mục tiêu, còn ở các giếng
1-5-7-9-11-13 thấy xuất hiện các vạch sáng đúng
với vị trí bắt cặp của 6 mồi HBV, C. trachomatis,

HSV, DNA người và MTB điều đó có nghĩa là 6

176

Hình 2: Kết quả độ nhạy của mẫu. Giếng 1(107):
Nồng độ 2 x 107 copies/ml. Giếng 2(106): Nồng độ 2 x
106 copies/ml; Giếng 3(105): Nồng độ 2 x 105
copies/ml; Giếng 4(104): Nồng độ 2 x 104 copies/ml;
Giếng 5(103): Nồng độ 2 x 103 copies/ml; Giếng
6(102): Nồng độ 2 x 102 copies/ml; Giếng 7(101):
Nồng độ 2 x 101 copies/ml; Giếng T: Thang 100bp.
Kết quả hình 2 cho ta thấy, từ giếng 1 đến
giếng 5 các vạch mục tiêu vẫn xuất hiện, giếng 5
(2 x 103 copies/ml) cường độ sáng yếu đi nhiều
và đến giếng 6 thì không còn nhìn thấy vạch
mục tiêu xuất hiện, điều đó chứng tỏ rằng nồng
độ ngưỡng mà phương pháp có thể xác định
được đồng thời cả hai tác nhân gây bệnh là 2 x
103 copies/ml hay nói cách khác là với phương


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011
pháp Multiplex – PCR này thì chúng tôi có thể
phát hiện được sự tồn tại của hai tác nhân gây
bệnh ngay cả khi số lượng của chúng trong mẫu
tối thiểu là 2x103 copies/ml.

Kết quả khảo sát trên mẫu bệnh thực tế
Sau khi khảo sát các điều kiện tối ưu cho
một phản ứng Multiplex –PCR, chúng tôi

khảo sát trên mẫu bệnh thực tế ở nhiệt độ lai
tối ưu là 50oC.

Kết quả điện di sản phẩm PCR 12 mẫu bệnh
phẫm (lô 1)

Hình 3: Kết quả điện di sản phẩm PCR lô 1. Giếng 1:
Chứng Dương; Giếng 2: Chứng Âm Giếng 3 →14:
mẫu số 1 đến mẫu số 12; Giếng T: Thang 100 bp
Nhìn trên hình 3 chúng tôi nhận thấy ở
giếng số 3 có xuất hiện vạch sáng ứng với vị trí
207bp và 455bp, giếng 5 vạch sáng xuất hiện
ứng với vị trí 207 bp và duy nhất giếng số 9 có
vạch sáng ứng với vị trí 445 bp. Như vậy, có thể
kết luận được rằng trong lô mẫu chúng tôi khảo
sát thì mẫu số 3 đồng nhiễm với HPV và N.
gonorrhoeae, mẫu số 5 dương tính với N.
gonorrhoeae và mẫu số 9 dương tính với HPV.

Kết quả điện di sản phẩm PCR 12 mẫu bệnh
phẫm (Lô 2)

Nghiên cứu Y học
Kết quả điện di trên hình 4 cho thấy trong
12 mẫu bệnh phẩm chúng tôi khảo sát được
có 2 mẫu nằm ở giếng 13 và giếng 19 dương
tính với HPV và mẫu ở giếng 15 dương tính
với N. gonorrhoeae.

Kết quả điện di sản phẩm PCR 6 mẫu bệnh

phẫm (Lô3)
Theo như kết quả điện di trên hình 5 cho
thấy trong 6 mẫu bệnh phẩm chúng tôi khảo
sát được có 1 mẫu nằm ở giếng 28 dương tính
với HPV.

Hình 5: Kết quả điện di sản phẩm PCR Lô 3: Giếng
(+): Chứng Dương; Giếng (-): Chứng Âm; Giếng T:
Thang 280 bp -447 bp -585 bp; Giếng 25→ 30: mẫu
25 đến 30.

KẾT LUẬN
Như vậy chúng tôi đã bước đầu xây dựng
thành công quy trình Multiplex – PCR để phát
hiện đồng thời HPV và Neisseria gonorrhoeae với
độ đặc hiệu và độ nhạy cao. Và thử nghiệm
được thực hiện trên 30 mẫu bệnh thu nhận ở
Bệnh viện Hùng Vương, Bệnh Viện Da Liễu có 7
mẫu dương trong đó 4 mẫu dương với HPV
(13%), 2 mẫu dương tính với Neisseria
gonorrhoeae (6%) và 1 mẫu đồng nhiễm HPV với
Neisseria gonorrhoeae (3%). Bước đầu, các kết quả
này đã được kiểm chứng lại bằng giải trình tự
sản phẩm PCR và kết quả của cả hai phương
pháp cho thấy hoàn toàn trùng khớp với nhau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hình 4: Kết quả điện di sản phẩm PCR Lô 2 Giếng
(+): Chứng Dương; Giếng (-): Chứng Âm; Giếng T:
Thang 280 bp -447 bp -585 bp; Giếng 13→ 24: mẫu

13 đến 24.

1.

2.

Cao Thị Bảo Vân (2006). Xây dựng và chuẩn hóa bộ kit phát hiện
C. trachomatis và N. gonorrhoeae trong bệnh phẩm. Viện
Pasteur TP. HCM.
Chernesky M, Freund GG, Hook E III (2007). Detection of
Chlamydia trachomatis and Neisseria gonorrhoeaeInfections in
North American Women by Testing SurePath Liquid-Based Pap

177


Nghiên cứu Y học
Specimens in APTIMA Assays. Volume 45, pages 2434-2438.
Koumans EH. (2002). Comparison of Methods for Detection of
Chlamydia trachomatis and Neisseria gonorrhoeae Using
Commercially Available Nucleic Acid Amplification Tests and a
Liquid Pap Smear Medium. Volume 41, Pages 1507-1511.
Mahony JB, Song X, Chong S., Faught M., Salonga T., Kapala J.
(2001). Evaluation of the NucliSens Basic Kit for Detection of
Chlamydia trachomatis and Neisseria gonorrhoeae in Genital Tract
Specimens Using Nucleic Acid Sequence-Based Amplification of

3.

4.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 3 * 2011

5.

6.

16S rRNA. Volume 39, Pages 1429-1425.
Nguyễn Hoàng Chương (2005). Xây dựng quy trình PCR phát
hiện papillomavirus (hpv) trong dịch phết âm đạo. Y Học TP.
Hồ Chí Minh, Tập 9, số 1.
Whiley PJ, et al (2004). A new confirmatory Neisseria
gonorrhoeae real-time PCR assay DM. targeting the porA
pseudogene.

TẦN SUẤT NGUY CƠ MẮC TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
VÀ KHẢ NĂNG RÚT NGẮN THỜI GIAN THỰC HIỆN NGHIỆM PHÁP
DUNG NẠP GLUCOSE
Trần Ngọc Thanh*. Nguyễn Thị Lệ**

TÓM TẮT
Mở đầu: Việt Nam nằm trong nhóm nước có tỷ lệ bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tăng nhanh nhất trên thế
giới. Theo báo cáo của Trung tâm dinh dưỡng TPHCM cho biết, có từ 40 - 50% có biến chứng ở thời điểm chẩn
đoán. Trong đó, số người dưới 30 tuổi mắc bệnh ngày càng gia tăng, thậm chí có những trẻ dưới 10 tuổi cũng
mắc bệnh và như vậy là tỉ lệ mắc tiền ĐTĐ còn cao hơn nữa.. Do đó, việc tầm soát tiền ĐTĐ mang lại một ích
lợi quan trọng trong bối cảnh chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường
uống là một trong ba cách giúp chẩn đoán ĐTĐ và là cách để phát hiện tiền ĐTĐ. Tuy nhiên, thời gian 2 giờ cần
cho việc thực hiện nghiệm pháp là khá lâu và là một trong những rào cản đối với việc ứng dụng nghiệm pháp này
trong thực tế nên cần thiết phải đánh giá khả năng cải tiến.
Mục tiêu: Xác định tần suất rối loạn dung nạp glucose và khả năng rút ngắn thời gian thực hiện nghiệm

pháp dung nạp glucose.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang trên 98 học viên đến thực tập tại Bộ môn
sinh lý học – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tần suất rối loạn dung nạp glucose (tiền đái tháo đường) là 26,5%. Tần suất rối loạn dung nạp
glucose có liên quan với tiền căn gia đình mắc tiền đái tháo đường hoặc đái tháo đường. (RR= 2,69), với việc chơi
thể thao (RR= 3,23); Ghi nhận tần suất này có gia tăng theo tuổi. Có khả năng rút ngắn thời gian thực hiện
nghiệm pháp dung nạp glucose dành cho các đối tượng có kết quả bình thường tại thời điểm 90 phút và tỉ lệ
trường hợp có thể được rút ngắn là 49%.
Từ khóa: nghiệm pháp dung nạp glucose, đường huyết lúc đói, tiền đái tháo đường, rối loạn dung nạp
glucose.

ABSTRACT
PREVALENCE OF PRE-DIABETES BY ORAL GLUCOSE TOLERANCE TEST AND THE
PROBABILITY OF SHORTERNING TEST TIME
Tran Ngoc Thanh, Nguyen Thi Le * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 3 – 2011: 176 - 182
Background: Vietnam is one of the most increasing prevalence of diabetes mellitus countries. According to
HCMC Center for Nutrition, approximately 40-50% diabetes patients have had complications at diagnosis. The
number of under 30 year old patients is increasing with pre-diabetes. Therefore, screening and defining the
* Bộ moân Sinh Lí Học, Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, ** Bộ moân Sinh Lí Học, Đại Học Y Dược TP.HCM.
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Lệ
ĐT: 0903311507.
Email:

178



×