Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tình hình tử vong sơ sinh tại khoa sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ từ năm 1999 đến năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.23 KB, 8 trang )

TÌNH HÌNH TỬ VONG SƠ SINH TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN TỪ DŨ TỪ
NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2009
Ngô Minh Xuân*, Nguyễn Tấn Tài*
*: Bệnh viện Từ Dũ.
Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Ngô Minh Xuân – 0903861784 –
TÓM TẮT
Tử vong sơ sinh (TVSS) hiện nay vẫn còn là một trong những vấn ñề lớn ở nhiều nước trên
thế giới, ñặc biệt là ở các nước ñang phát triển trong ñó có Việt Nam. Do ñó, hiểu rõ về
nguyên nhân gây tử vong sơ sinh rất là quan trọng ñể ñịnh hướng và tập trung trong việc can
thiệp và ngăn ngừa tử vong sơ sinh. Mục tiêu: Nghiên cứu này trình by tình hình từ vong sơ
sinh theo nhóm cân nặng ti khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ từ năm 1999 ñến năm 2009, nêu ra
một số nguyên nhân quan trọng v một số yếu tố liên quan ñến tử vong sơ sinh nhằm có biện
php làm giảm tỉ lệ TVSS. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, thống kê mô tả. Kết quả: Tỉ
lệ tử vong sơ sinh chung ở mọi hạng cân từ năm 1999 ñến 2009 là: 3,4% (3.802/111.711). Tỉ
lệ TVSS giảm rõ rệt ở nhóm 1500-1999gr kể từ năm 2005 và chỉ còn 2.09% năm 2009. Năm
2000 có tỉ lệ TVSS cao nhất 7,7% trong 10 năm và năm 2009 có tỉ lệ TVSS thấp nhất 1,82%.
Tỉ lệ TVSS trong 5 năm sau là 2,8% chỉ còn một nửa tỉ lệ TVSS của 5 năm ñầu là 5,6%
(2273/40651). Tỉ lệ TVSS ở nhóm cân nặng <1000gr giảm nhiều từ năm 2005 trở ñi và chỉ
còn 58% ở năm 2009. Tỉ lệ TVSS ở nhóm 1500 – 1999gr còn cao từ năm 1999 ñến năm
2004, sau ñó ñã giảm và còn 2,09% năm 2009. Số ca <1000gr tham gia chương trình chăm
sóc bà mẹ kangaroo sống sót ngày càng nhiều, năm 2007 (35 ca), năm 2008 (63 ca) và 2009
(60 ca). Kết luận: Tỉ lệ tử vong sơ sinh tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ ñã ñược cải thiện
rõ rệt trong những năm gần ñây.
Từ khóa: tử vong sơ sinh.
ABSTRACT
SITUATION OF NEONATAL MORTALITY IN TU DU HOSPITAL, VIETNAM
FROM 1999 TO 2009
Background: At moment, infant death still remains one of prominent problems in many
countries, especially in developing countries including Vietnam. In order to control and
focus on decreasing the neonatal mortality rate; therefore, it is very important to understand
the causes of neonatal mortality. Objectives: The report aims to identify the some prominent


causes and relating factors of newborn death in Tu Du hospital; thus, planning to decrease
neonatal mortality rate. Methodology: Retrospective study Results: Neonatal mortality rate
of all of the birthweigh from 1999 to 2009 is 3.4% (3.802/111.711). NMR is gradually
decreasing from 2005 and NMR of 2009 is 2.09% in group 1500-1999gr. NMR of 2000 is
the highest with 7.7%, contrary to 2009 with the lowest NMR, 1.82%. NMR of the first half
period of 5 years is 2.8% (1629/57422) and NMR of the second half period of 5 years is
5.6%(2273/40651). The NMR of the first half is more than 2 fold to the second half. NMR in
group <1000gr is decreasing from 2005 and NMR of 2009 is 58%. In group 1500 – 1999gr
still remains high than the early years from 1999 to 2004 and the number continue to reduce
to 2.09% for year 2009. cases with birthweigh < 1000g, obtained the healthcare of Kangaroo
unit, survive increasingly, 35 cases for year of 2007, 63 cases for 2008 and 60 cases for
2009. Conclusions: In recent years, infant death of neonatal department in Tu Du hospital is
decreasing gradually and obviously.
Key words: neonatal mortality
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, tỉ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi ở nước ta giảm một cách
ñáng kể nhờ sự nỗ lực của toàn ngành y tế, sự tham gia tích cực của các ngành, các cấp, sự
ñóng góp hiệu quả của các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em như chương
trình tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp… và sự hỗ

124


trợ quý báu của các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên tỉ lệ tử vong sơ sinh vẫn ñang còn ở mức báo
ñộng và giảm không ñáng kể. Đây chính là một thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức
khỏe trẻ em.
Hằng năm, trên thế giới có khoảng 9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị tử vong, trong ñó ring trẻ sơ
sinh chiếm 4 triệu. Ở Việt Nam, tử vong sơ sinh chiếm 52% tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi[3].
Nguyên nhân tử vong sơ sinh chủ yếu là do nhiễm khuẩn (36%), ñẻ non (27%), ngạt (23%).
Đó là những nguyên nhân hoàn toàn có thể phòng tránh ñược bằng các biện pháp ñơn giản, ít

tốn kém và hiệu quả.
Việt Nam nằm trong số 42 nước có số trẻ em tử vong cao nhất thế giới với số lượng ước tính
khoảng 63.000 trẻ dưới 5 tuổi tử vong hàng năm, trong ñó trẻ sơ sinh tử vong chiếm hơn
một nửa[5,4]. Theo WHO tử vong sơ sinh do 4 nhóm nguyên lớn: nhiễm trùng sơ sinh 32%,
sanh ngạt và sang chấn sản khoa 29%, non tháng và biến chứng của sanh non, các bất thường
bẩm sinh chiếm 34%. Cũng theo WHO, 40 – 60% tử vong sơ sinh có thể phòng ngừa ñược
bằng những biện pháp rất ñơn giản: sanh sạch, chăm sóc rốn, huấn luyện nhân viên y tế,
trang thiết bị tối thiểu[1].
Trong nghiên cứu ở Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2002, số tử vong sơ sinh so với tổng số
sơ sinh vào viện chiếm 22,76%[9]. Một trong những lý do dẫn ñến tỉ lệ tử vong sơ sinh liên
tục cao là do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa làm mẹ an toàn và nỗ lực cứu sống trẻ sơ
sinh
Năm 2006, theo bo co của Tăng Chí Thượng, Võ Đức Trí, Cam Ngọc Phượng, Lê Minh
Thượng Phạm Thị Thanh Tâm bệnh viện Nhi Đồng I cùng nhóm nghiên cứu ở 6 tỉnh phía
Nam ñã báo cáo kết quả nghiên cứu tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh trong cộng ñồng 6 tỉnh này là
6‰. Tỉ lệ các nguyên nhân gây tử vong trẻ sơ sinh trong cộng ñồng là: Sanh non và biến
chứng sanh non 46,7%, nhiễm trùng sơ sinh 22,2%, sanh ngạt 15,6%, dị tật bẩm sinh 15,6%.
Các yếu tố làm tăng tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh trong cộng ñồng là nhẹ cân, nghèo, không khám
thai, học vấn thấp. Tỉ lệ tử vong trên phản ánh thực trạng tử vong sơ sinh trong 6 tỉnh miền
nam, nơi có những cải thiện chăm sóc sức khỏe sơ sinh thời gian qua. Những nguyên nhân tử
vong trẻ sơ sinh có thể phòng ngừa ñược nếu có sự tham gia của ngành y tế và các ngành
khác nhằm cải thiện ñiều kiện sống và chăm sóc sức khỏe ñặc biệt các bà mẹ mang thai và
trẻ sơ sinh. Cần có tổng ñiều tra tử vong sơ sinh trên toàn quốc ñể có con số chính xác về tỉ
lệ tử vong sơ sinh trong cả nước [11].
Giáo sư Jelka Zupan của WHO ñã ñưa ra cái nhìn tổng quát về tỉ lệ tử vong sơ sinh trên toàn
cầu. Gánh nặng về bệnh tật của trẻ ở giai ñoạn chu sinh và nhũ nhi trong năm 2000 bao gồm
7 triệu trẻ giai ñoạn chu sinh bị tử vong và 4 triệu trường hợp tử vong giai ñoạn sơ sinh. Tỉ lệ
tử vong chu sinh là 56‰ trẻ, trong khi ñó tỉ lệ tử vong sơ sinh (NMR) là 34‰ trẻ. Tỉ lệ của
trẻ sinh ra nhẹ cân trên thế giới là 16%. Ở những nước kém phát triển tỉ lệ này là 17% - gấp
3 lần so với các nước phát triển (5-7%). Trẻ sinh ra nhẹ cân có liên quan ñến tỉ lệ tử vong sơ

sinh cao. Nguyên nhân gây tử vong sơ sinh ở những nước kém phát triển là tương tự nhau
bao gồm sinh ngạt, sang chấn lúc sinh, sanh non, nhiễm trùng sơ sinh và dị tật bẩm sinh[16]
Năm 2002, BS Fathia Al-Mejhim và GS Adel T Abu-Heija ñã tiến hành nghiên cứu tử vong
chu sinh tại bệnh viện trường ñại học King Fah, Ả rập saudi nhằm khảo sát tỉ lệ tử vong chu
sinh, tỉ lệ tử vong ngay sau sinh và tỉ lệ tử vong sơ sinh sớm ñể xác ñịnh những nguyên nhân
của tử vong chu sinh và tìm giải pháp làm giảm tỉ lệ tử vong. Kết quả thu ñược là tỉ lệ tử
vong chu sinh là 2,62‰, tử vong ngay sau sinh là 15,4‰ và tỉ lệ tử vong sơ sinh sớm
10.8‰. Những nguyên nhân hàng ñầu theo tác giả là tử vong trong bụng mẹ trước sanh
(58,8%), DTBS không thể phẫu thuật (22%) và sanh non (17,6%)[2]
Năm 2007, A.Vaid, A.Mammen, B.Primrose và G.Kang ñã tiến hành nghiên cứu tử vong
nhũ nhi tại một khu ổ chuột ở Vellore, An Độ với kết quả thu ñược là tỉ lệ tử vong nhũ nhi là
37,9‰ trong ñó 54,3% là tử vong sơ sinh và nguyên nhân chủ yếu là do sanh ngạt 31,9%,

125


sanh non 16,8% và viêm phổi hít hay ARDS 16,8%, trong khi tử vong những trẻ >1 tháng
thường do tiêu chảy 43% và nhiễm trùng hô hấp 21%[13].
Bệnh viện Từ Dũ l một bệnh viện sản phụ khoa ñầu ngnh của 32 tỉnh thnh phía Nam, mỗi
năm có trung bình từ 40.000 ñến 50.000 ca sinh m ở ñây thường tập trung rất nhiều trường
hợp thai bệnh lý. Khoa sơ sinh của bệnh viện hàng năm tiếp nhận từ 10.000 ñến 13.000 bệnh
nhi, khơng những sinh trong bệnh viện m cịn cĩ cc trường hợp từ các nơi khác chuyển ñến.
Đa số các trường hợp nhập khoa là sơ sinh bệnh lý, ñặc biệt trẻ non tháng nhẹ cn (chiếm
khoảng 40% tổng số bệnh nhi). Để ñánh giá lại qu trình phấn ñấu nhằm giảm tỉ lệ tử vong sơ
sinh tại khoa trong 10 năm qua cũng như tìm ra một số yếu tố liên quan, chúng tôi ñã thực
hiện nghin cứu này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình hình tử vong sơ sinh trong từ năm 1999 ñến 2009
Mục tiêu chuyên biệt

Xác ñịnh tỉ lệ tử vong sơ sinh ở từng nhóm cân nặng trong từng năm
Đánh giá tình hình chăm sóc trẻ non tháng trong chương trình Kagaroo và chương trình tầm
soát bệnh lý võng mạc ở trẻ non tháng, nhẹ cân.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu hồi cứu thống k mô tả
Dân số nghiên cứu
Tất cả các trẻ sơ sinh tử vong tại bệnh viện Từ Dũ trong 10 năm từ năm 1999 ñến 2009
Cỡ mẫu
Vì ñây là nghiên cứu thống k mô tả nên chúng tôi lấy tồn bộ các trường hợp tử vong sơ sinh
trong thời gian 1999 -2009, với tổng cộng 3802 trường hợp .
Phương pháp tiến hành
Chúng tôi chọn từ các trẻ sơ sinh nhập viện Từ Dũ từ năm 1999 ñến 2009 nếu thỏa hai ñiều
kiện sau: Sơ sinh từ 0 – 28 ngày tuổi và tử vong tại bệnh viện.
Chúng tôi loại nếu trẻ sơ sinh không tử vong hoặc trẻ sơ sinh tử vong trước khi nhập viện
Nhập số liệu và phân tích thống kê
Nhập số liệu bằng Word 2003 và xử lí Excel 2003.
Tính các thông số: tỉ lệ tử vong sơ sinh ở từng nhóm hạng cân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỉ lệ tử vong
Tỉ lệ tử vong sơ sinh chung trung bình từ năm 1999 ñến 2009 là: 3.4% (3.802/111.711)
Bảng 1: Tỉ lệ tử vong sơ sinh theo các nhóm cân nặng tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ 1999
ñến 2009 (%)
CN(gr) 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
< 1000 78,7684,8475,9455,75 73,3963,4760,3462,8858,0650 58
1000 – 39,0242,3638,8735,45 37,3438,2734,3524,1524,8517,24 16,26
1499
1500 – 11,8 12,4613,0513,35 12,7211,525,86 3,92 3,62 2,51 2,09
1999
2000 – 3,39 2,96 3,22 2,67 3,03 1,08 1,03 0,39 0,44 0,56 0,37

2499
≥ 2500 1,05 1,7 1,48 1,3 1,00 0,66 0,65 0,31 0,21 0,18 0,22
Tỉ lệ 4,7 7,7 5,4 5,1 5,2 4,2 3,5 3,45 3,47 1,87 1,82
TV
chung
Nhận xét:
126


Tỉ lệ TVSS còn khá cao ở nhóm có cân nặng <1500gr và tỉ lệ tử vong sơ sinh trẻ nhóm <
1000g có giảm nhưng còn rất cao gần gấp 2 lần so với nhóm 1000 – 1499g
Tỉ lệ TVSS giảm rõ rệt ở nhóm 1500-1999gr kể từ năm 2005 và chỉ còn 2,09% năm 2009
Tỉ lệ TVSS giảm rất thấp ở nhóm > 2000gr , ñặc biệt là ở nhóm trẻ ≥ 2500gr (0,22% năm
2009).
Biểu ñồ 1: Tỉ lệ tử vong sơ sinh chung tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ 1999 ñến 2009
10
8

7.7

6

5.4

4.7

5.1

5.2
4.2


4

3.5

3.45

Tỉ lệ TVSS (%)

3.47
1.87

2

1.82

0
1999

2000 2001 2002

2003 2004

2005 2006 2007

2008 2009

Nhận xét:
Năm 2000 có tỉ lệ TVSS cao nhất 7,7% (577/7514) trong 10 năm và năm 2009 có tỉ lệ
TVSS thấp nhất 1,82% (248/13638) trong 10 năm

Tỉ lệ TVSS trong 5 năm sau là 2,8% (1629/57422) bằng một nửa tỉ lệ TVSS của 5 năm ñầu
là 5,6% (2273/40651)
Tỉ lệ TVSS năm 2000 chiếm 25,3% (577/2273) tổng số TVSS trong 5 năm ñầu
Tỉ lệ TVSS năm 2008 chiếm 13,3% (217/1629) tổng số TVSS trong 5 năm sau
Biểu ñồ 2: Tỉ lệ tử vong sơ sinh nhóm dưới 1000gr và từ 1000gr ñến 1499gr tại khoa sơ sinh
Từ vong sơ sinh ở trẻ non tháng (<1000g và 1000 – 1500g)
Từ

từ
1999
ñến
TVSS BV
2009
%
100
90
80
70
60

<1000g

50
40

1000 1499g

30
20
10

0
1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Nhận xét:
Tỉ lệ TVSS ở nhóm cân nặng <1000gr giảm nhiều từ năm 2005 nhưng còn khá cao 58%
(năm 2009). Tỉ lệ TVSS ở nhóm cân nặng 1000gr – 1499gr giảm nhiều từ năm 2005 và năm
2009 là 16,26%
Biểu ñồ 3: Tỉ lệ tử vong sơ sinh nhóm từ 1500 ñến 1999gr và từ 2000gr ñến 2499gr tại khoa
sơ sinh BV Từ Dũ từ 1999 ñến 2009
Tử vong sơ sinh ở trẻ non tháng (1500-2500g)

127


TVSS
%

20
18
16
14

1500 1999g

12
10

2000 2499g

8
6
4
2
0
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Nhận xét:
Tỉ lệ TVSS ở nhóm 1500 – 1999gr còn cao từ năm 1999 ñến năm 2004, nhưng giảm rõ rệt
vào năm 2005 và hiện tỉ lệ TVSS là 2,09% năm 2009
Tỉ lệ TVSS ở nhóm 2000 – 2499gr là không cao từ 0,39 – 1,08% từ năm 2004 ñến 2009
Biểu ñồ 4: Tỉ lệ tử vong sơ sinh nhóm trên 2500gr tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ 1999 ñến

2009
Tử vong sơ sinh từ 2500 gram
10
9
8

TVSS
%

7

≥2500g

6
5
4
3
2
1
0
1999

2000

2001

2002

2003


2004

2005

2006

2007

2008

2009

Nhận xét:
Tỉ lệ TVSS nhóm > 2500gr luôn thấp hơn 1% từ năm 2003, và tỉ lệ TVSS trong nhóm này là
0,22% năm 2009.
Bảng 2: Kết quả chương trình chăm sóc bà mẹ kangaroo tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ 1999
ññến 2009
Tổng số trẻ non tháng trong chương trình trong 10 năm là 3817 bé
Năm
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Số
non 331 576 363 305 294 356 428 339 358 467 913
tháng
Số
t ử 06 01 07 07 00 00 00 01 00 00 00
vong

128



Số<1000g 05 14 12 21 15 15 19 30 35 63 60
S ống
Nhận xét:
Số ca non tháng tham gia chương trình chăm sóc bà mẹ kangaroo nhiều nhất là năm 2000
(576 ca), 2009 (913 ca) và thấp nhất là 2003 (294 ca)
Không có ca tử vong nào trong chương trình từ năm 2003 và có 1 ca tử vong năm 2006
Số ca <1000gr tham gia chương trình chăm sóc bà mẹ kangaroo sống sót ngày càng nhiều,
năm 2007 (35 ca) và năm 2008 (63 ca), năm 2009 (60 ca)
Bảng 3: Khám tầm soát bệnh lý võng mạc ở trẻ non tháng (≤ 32 tuần thai) , nhẹ cân (≤2000g
lc sinh) tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ trong 3 năm gần ñây:
Năm Số Bình ROP Điều Thành Thất
trẻ thường
trị
công bại
ROP
159
85
74
Không
2006 571412
(78,1%) (27,8%) (27,8%) (87%) rõ.
161
82
79
03
2007 495334
(67,
(32,5%) (16,4%) (96,3%) (3,7%)
9%)
173

135
133
02
2008 659486
(73,7%) (26,2%) (20,5%) (98,5%) (1,48%)
2009 812900
800
700
600
500
400
300
200
100
0

Số trẻ khám ROP
Số trẻ nghi bị ROP
Số trẻ cần ñiều trị
Số trẻ ñiều trị thành
công
2006

2007

2008

2009

Nhận xét:

Số lượng trẻ non tháng nhẹ cân ñược tầm soát bệnh lý võng mạc năm 2008 ñã tăng gấp 3 lần
so với các năm trước. Điều này cho thấy có sự quan tâm ñặc biệt của các bác sĩ và nữ hộ sinh
ở các bệnh viện Từ Dũ, BV Mắt, BV Nhi Đồng 1 cũng như sự quan tâm và tuân thủ của gia
ñình ñối với các khuyến cáo của gia ñình
Tỉ lệ trẻ có các vấn ñề về bệnh lý võng mạc ñã giảm ñi một cách ñáng kể cho thấy hiệu quả
của việc phòng ngừa bệnh lý võng mạc cho trẻ ngay trong quá trình ñiều trị như việc kiểm
soát nồng ñộ Oxy trong quá trình ñiều trị suy hô hấp…
Số trẻ bị bệnh lý võng mạc cần ñiều trị can thiệp cũng ñã giảm ñi một cách ñáng kể
Tỉ lệ trẻ ñiều trị ROP thành công cũng ñã ñạt ñược những kết quả cao ñáng khích lệ. Một vài
trường hợp thất bại là do gia ñình không tuân thủ lịch khám và ñiều trị theo ñúng hẹn
BÀN LUẬN
Tỉ lệ tử vong sơ sinh chung từ năm 1999 ñến 2009 là: 3,4% (3.802/111.711)
Tỉ lệ TVSS có xu thế giảm nhưng còn khá cao ở nhóm có cân nặng <1500gr

129


Tỉ lệ TVSS giảm rõ rệt ở nhóm 1500-1999gr kể từ năm 2005 và chỉ còn 2,09% vào năm
2009
Năm 2000 có tỉ lệ TVSS cao nhất 7,7% (577/7514) trong 10 năm và năm 2009 có tỉ lệ
TVSS thấp nhất 1,82% (248/13836) trong 11 năm
Tỉ lệ TVSS trong 5 năm sau là 2,8% (1629/57422) ñã giảm nhiều và chỉ còn một nửa tỉ lệ
TVSS chung của 5 năm ñầu là 5,6% (2273/40651)
Tỉ lệ TVSS ở nhóm cân nặng <1000gr giảm nhiều từ năm 2005 nhưng còn khá cao 58%
(năm 2009)
Tỉ lệ TVSS ở nhóm 1500 – 1999gr còn cao từ năm 1999 ñến năm 2004, và tỉ lệ TVSS là
2,09% năm 2009
Số ca <1000gr ñược cứu sống và tham gia chương trình chăm sóc bà mẹ Kangaroo sống sót
ngày càng nhiều, năm 2007 (35 ca) và năm 2008 (63 ca), năm 2009 (60 ca);
Thống kê về nguyên nhân và một số yếu tố liên quan ñến tình hình tử vong sơ sinh tại bệnh

viện Từ Dũ cho thấy có nhiều ñiểm khá giống với báo cáo chung ñược tạp chí Lancet ñang
tải name 2005. Đó là tử vong trẻ sơ sinh chiếm ñến 40% số tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, ( có
3,72 triệu trẻ sơ sinh chết mỗi năm trên thế giới). Do ñó muốn ñạtt ñược cam kết với tổ chức
Y tế thế giới là vào năm 2015 sẽ phấn ñấu làm giảm 2/ 3 tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi ở
thời ñiểm năm 1990 (mục tiêu thiên niên kỷ thứ 4.) thì việc quyết tâm cứu sống trẻ sơ sinh
chính là chìa khóa ñể ñạt ñược mục tiêu này.
Cũng theo báo cáo từ tạp chí Lancet, vào năm 2005 thì 3 nhóm bệnh gây tử vong hàng ñầu
cho trẻ sơ sinh Nhiễm trùng huyết (36%), Sanh non (27%), và Sanh ngạt (23%). Chỉ riêng 3
nguyên nhân này chiếm tỉ lệ tới 86% các ca tử vong sơ sinh mà 60 - 90% các ca tử vong sơ
sinh xảy ra ở các trẻ nhẹ cân và hầu hết là trẻ non tháng.
Để giảm ñược TVSS thì cần có sự phối hợp sản - nhi và chăm sóc toàn diện. Qua các nghiên
cứu cho thấy việc thực hiện triển khai chăm sóc trước sinh có thể giảm ñược 8% TVSS bao
gồm các nội dung như: bổ sung axit Folic, chích ngừa uốn ván, chăm sóc tiền sản, sàng lọc
giang mai và ñiều trị, xử trí tốt tiền sản giật và sản giật, phát ñiều trị sốt rét, phát hiện và ñiều
trị nhiễm trùng tiểu cho phụ nữ mang thai.
Quan trọng hơn, việc chăm sóc lúc sinh có thể giảm ñược ñến 27% TVSS bao gồm: chẩn
ñoán và xử trí ngôi bất thường, theo dõi sát lúc chuyển da, áp dụng thực hành ñẻ sạch, cải
thiện việc hồi sức sơ sinh, sử dụng kháng sinh khi vỡ ối sớm ở trẻ sinh non và dùng
corticosteroids cho các phụ nữ có thai dọa sinh non.
Thiết thực hơn, việc hoàn thiện chăm sóc và ñiều trị sau sinh có thể giảm ñược ñến 29%
TVSS. Đó là việc triển khai: khuyến khích bú mẹ sớm và nuôi con bằng sữ mẹ, phòng ngừa
và xử trí hạ thân nhiệt, chăm sóc và nuôi true bằng phương pháp Kangaroo, xử trí nhiễm
trùng sơ sinh sớm và ñặc biệt là việc phòng ng2a nhiễm trùng bệnh viện bằng các biện pháp
vô trùng trong chăm sóc và ñiều trĩ sơ sinh là vô cùng quan trọng mà trong ñó việc rủa tay
ñúng qui cách và các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn chéo là không thể thiếu trong các
khoa sơ sinh.
Việc cải thiện tử vong sơ sinh tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ trong hơn 10 năm qua cho
thấy tầm quan trọng và chất lượng của lĩnh vực phối hợp sản – nhi cũng như chất lượng
chăm sóc và ñiều trị sơ sinh mà trong ñó chất của nguồn nhân lực ñóng vai trò quyết ñịnh.
KẾT LUẬN:

Từ năm 1999 ñến năm 2009, tỉ lệ TVSS tại khoa sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ ở tất cả các nhóm
cân nặng ñã ñược cải thiện ñáng kể, ñặc biệt là ở các true non tháng nhẹ can, Tuy TVSS ở
nhóm trẻ < 1000g giảm chưa nhiều nhưng số trẻ cực non sống sót trong nhóm này, ñược
chăm sóc, theo dõi lâu dài trong chương trình kangaroo ngày càng tăng với tỉ lẽ bệnh tật
ngày càng giảm. Việc xác ñịnh các nhóm nguyên nhân chính như nhiễm trùng sơ sinh, biến
chứng của trẻ sinh non và ngạt nặng sau sinh và các yếu tố liên quan ñể ñầu tư, phát triển cả

130


về nguồn nhân lực và trang thiết bị thích hợp nhằm giảm dần tỉ lệ tử vong sơ sinh là hết sức
can thiết trong giai ñoạn hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Care of newborn, (2004), Save the children Federation.
2.
Fathia Al-Mejhim, Adel T Abu-Heija: Perinatal Mortality at King Fahd University
Hospital, Eastern Province, Saudi Arabia, PAM nummer 05 03-02-2006 11:28
Pagina 24
3.
Hội Nhi khoa TP.HCM tổ chức hội nghị chuyên ñề sơ sinh – Trang web
/>4.
New
york
(1996),
Definition
of
death
debated,
/>5.

Ngô Minh Xuân: Tỉ lệ tử vong sơ sinh ở Việt Nam còn cao - trang web
/>6.
Nguyễn Thị Hồng Thủy và Nguyễn Thị Kim Thành: Tình hình tử vong sơ sinh tại
dưỡng nhi- khoa nhi bệnh viện ña khoa tỉnh Bình Dương năm 2006
7.
Phạm Bích Chi, Hoàng Trọng Kim, Trương Văn Hùng: Nghiên cứu về tình hình tử
vong sơ sinh Tại Bệnh Viện Nhi Đồng II TP HCM năm 2002.
8.
Tạ Văn Trầm: Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại bệnh viện ña khoa
Tiền Giang năm 2005.
9.
Tạ Văn Trầm: Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại bệnh viện ña khoa
Tiền Giang năm 2005, tạp chí nghiên cứu y học, tập 38, phụ trương số 5, trang 5 –
10.
10. Tăng Chí Thượng, Võ Đức Trí, Lê Minh Thượng, Phạm Thị Thanh Tâm: Nguyên
nhân và các yếu tố ảnh hưởng tử vong sơ sinh tại 6 tỉnh phía nam Việt Nam – Y học
TP. Hồ Chí Minh, tập 10, số 4, 2006, trang 212
11. Tăng Chí Thượng, Võ Đức Trí, Lê Minh Thượng, Phạm Thị Thanh Tâm: Nguyên
nhân và các yếu tố ảnh hưởng tử vong sơ sinh tại 6 tỉnh phía nam Việt Nam – Y học
TP. Hồ Chí Minh, tập 10, số 4, 2006, trang 212
12. Tổng cục thống kê - Điều tra biến ñộng dân số và KHHGĐ 1/4/2005: Những kết quả
chủ yếu: Chương 3 - Mức sinh và Mức chết - Trang web
13. Vaid A., Mammen A., Primrose B., Kang G.: Infant mortality in an Urban Slum,
Indian Journal of Peadiatrics, Volume 74-May, 2007
14. WHO Essential of newborn care
15. WHO: Care of mother and baby at the health centre: a practical guide, 1997.
16. Zupan J: Improving neonatal Health South-East Asia Region-Report of a Regional
Consultation, New Delhi, India, 1-5 April 2002.

131




×