Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu mối tương quan giữa HbA1c, glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện 4 ‐ Quân đoàn 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.57 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HbA1c, GLUCOSE MÁU  
LÚC ĐÓI VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH  
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ  
TẠI BỆNH VIỆN 4 ‐ QUÂN ĐOÀN 4 
Phạm Thị Hải Yến*, Phạm Khắc Triệu*, Vũ Xuân Hòa*, Vũ Tiến Sơn*, Phan Quốc Bảo* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự tương quan giữa HbA1c và Glucose máu lúc đói ở bệnh nhân ĐTĐ typ 
2. Khảo sát sự tương quan giữa HbA1c và các yếu tố nguy cơ tim mạch như: tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, 
protein niệu, dày thất trái, béo phì….trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2. 
Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu:  Đối tượng nghiên cứu: là 175 bệnh nhân được chẩn đoán và 
điều trị đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện 4 ‐ Quân đoàn 4. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 
Kết quả: Rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ typ chiếm tỷ lệ 55,4%, tương quan HbA1c và glucose máu 
lúc đói là r = 0,764, không có mối tương quan giữa HbA1c và các chỉ tiêu lipid máu, BMI, huyết áp trung bình, 
HbA1c > 9% có mối tương quan thuận khá chặt chẽ với xuất hiện Protein niệu. 
Kết luận: Qua nghiên cứu mối tương quan giữa HbA1c với Glucose máu lúc đói và các yếu tố nguy cơ tim 
mạch trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị tại Bệnh viện 4 ‐ Quân đoàn 4 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: rối 
loạn Lipid máu là yếu tố nguy cơ tim mạch kèm theo ở bệnh nhân ĐTĐ typ chiếm tỷ lệ cao nhất; ‐ Giữa HbA1c 
và glucose máu lúc đói có mối tương quan thuận khá chặt chẽ; không có mối tương quan giữa HbA1c và các chỉ 
tiêu lipid máu, BMI, huyết áp trung bình; HbA1c > 9% có mối tương quan thuận khá chặt chẽ với xuất hiện 
Protein niệu. 

Từ khóa: HbA1c, Đái tháo đường týp 2 
ABSTRACT 
RELATIONSHIP BETWEEN HbA1C, FASTING GLYCEMIA AND CARDIOVASCULAR RISK 
FACTORS IN PATIENTS WITH DIABETES MELLITUS TYPE 2 TREATED IN HOSPITAL 4 ‐ CORPS 4 
Pham Thi Hai Yen, Pham Khac Trieu, Vu Xuan Hoa, Vu Tien Son, Phan Quoc Bao 


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 374 ‐ 379 
Objectives:  Investigate the relationship between HbA1C and Fasting glycemia in patients with Diabetes 
mellitus type 2. Investigate the relationship between HbA1C and cardiovascular risk factors. 
Methods:  A  Cross  section  prospective  research  on  175  patients  with  diabetes  mellitus  type  2  treated  in 
Hospital 4 – corps 4. 
Results:  The  rate  of  dyslipoprotein  in  diabetes  patients  is  55.4%.  The  relationship  between  HbA1c  and 
fasting glycemia is r‐ 0.764. There is no relationship between HbA1c and lipoprotein value, BMI, mean blood 
pressure. There is a strictly relation between HbA1c > 9% and the appearance of protein in urine.  
Conclusion:  Through  this  research  about  relationship  between  HbA1c  and  fating  glycemia  as  well  as 
cardiovascular risk factors in patients with diabetes mellitus type 2 treated in Hospital 4 – corps 4, we have theses 
conclusion: Dyslipoprotein is a risk factor of cardiovascular disease in patients with diabetes mellitus type 2; there 
* Bệnh viện Quân Đoàn 4 
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thị Hải Yến, 

374

ĐT: (0650)3732558, 

Email:

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

is  no  relationship  between  HbA1c  and  lipoprotein  value,  BMI,  mean  blood  pressure;  there  is  a  relationship 
between HbA1c and fasting glycemia, and furthermore, there’s a strictly relation between HbA1c > 9% and the 
appearance of protein in urine. 

Keywords: HbA1c, diabetes mellitus 2 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Bệnh  ĐTĐ  có  tần  suất  mắc  bệnh  cao  trong 
nhân  dân,  bệnh  có  xu  hướng  phát  triển  nhanh 
đặc biệt ở các nước đang phát triển. ĐTĐ chiếm 
khoảng 60 – 70% trong cấu trúc các bệnh nội tiết. 

Đối tượng nghiên cứu 

ĐTĐ  có  liên  quan  đến  sự  gia  tăng  nguy  cơ 
biến chứng mạch máu nhỏ, bao gồm bệnh võng 
mạc,  bệnh  thận  và  bệnh  dây  thần  kinh.  ĐTĐ 
cũng làm tăng nguy cơ mạch máu lớn, bao gồm 
bệnh mạch  vành,  bệnh  mạch  máu  não  và  bệnh 
mạch máu ngoại biên. Bệnh nhân có ĐTĐ  tăng 
nguy  cơ  biến  cố  tim  mạch  2  ‐  4  lần  cao  hơn  so 
với  người  không  bị  ĐTĐ.  Việc  kiểm  soát  chặt 
chẽ đường huyết để theo dõi quá trình tiến triển 
của  bệnh  và  ngăn  ngừa  các  biến  chứng  mạch 
máu ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là một mục tiêu rất 
quan trọng trong điều trị ĐTĐ. 
Xét  nghiệm  HbA1c  (là  các  huyết  sắc  tố 
Hemoglobin  gắn  kết  với  đường  glucose  trong 
máu)  được  dùng  chủ  yếu  để  theo  dõi  sự  kiểm 
soát  đường  huyết  ở  những  bệnh  nhân  bị  ĐTĐ. 
Xét nghiệm HbA1c cho ta 1 bức tranh toàn cảnh 

về  lượng  đường  trung  bình  trong  máu  ở  vài 
tháng gần nhất. Do vậy HbA1c là 1 chỉ điểm lý 
tưởng  giúp  người  thầy  thuốc  theo  dõi  và  đánh 
giá điều trị bệnh ĐTĐ.  

Gồm  175  BN  được  chẩn  đoán  xác  định  là 
ĐTĐ  typ  2  khám  và  điều  trị  tại  Bệnh  viện  4  ‐ 
Quân đoàn 4 từ tháng 12/2010 đến tháng 3/2012.  

Tiêu chuẩn lựa chọn 
Bệnh nhân chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
ĐTĐ týp 1, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ thứ phát, BN 
không hợp tác nghiên cứu. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
 Tiến cứu, mô tả cắt ngang, không có nhóm 
chứng. 
Nội dung nghiên cứu 
‐  Lâm  sàng:  tất  cả  các  BN  được  khám  lâm 
sàng, đo HA, chiều cao, cân nặng. 
‐ Cận lâm sàng: xét nghiệm đường huyết lúc 
đói,  HbA1c,  Cholesterol,  Triglycerid,  HDL‐C, 
LDL‐C, ghi điện tim, tổng phân tích nước tiểu. 
* Một số tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu 
‐ Chẩn đoán ĐTĐ týpII: theo tiêu chuẩn của 
TCYTTG năm 1998. 
‐ Chẩn đoán  THA  theo  tiêu  chuẩn  của  JNC 


Trên  cơ  sở  đó  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên 
cứu đề tài này với 2 mục tiêu: 

VI. 

1.  Khảo  sát  sự  tương  quan  giữa  HbA1c  và 
Glucose máu lúc đói ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. 

‐ Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo NCEP – 
ATP III (2001). 

2.  Khảo  sát  sự  tương  quan  giữa  HbA1c  và 
các yếu tố nguy cơ tim mạch như: tăng huyết áp, 
rối loạn mỡ máu, protein niệu, dày thất trái, béo 
phì… trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2. 

‐ Phân loại BMI theo hiệp hội ĐTĐ các nước 
Đông Nam Á (2001). 

Xử lý số liệu 
Bằng phương pháp thống kê Y học sử dụng 
phần mềm SPSS 12.5. 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

375


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013


Nghiên cứu Y học 

Bảng 4. Các yếu tố nguy cơ tim mạch kèm theo 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên 
cứu 
Bảng 1. Tuổi và giới 
Tuổi
≤ 40
41-50
51-60
61-70
≥70
Cộng
Trung bình
(TB±SD)

Chung
n(%)
8(4,6)
29(16,6)
58(33,1)
52(29,7)
28(16,0)
175(100)

Nam
n(%)
3(1,7)

21(12,1)
21(12,1)
21(12,1)
8(4,5)
74(42,3)

Nữ
n(%)
5(2,8)
8(4,5)
37(21,0)
31(17,7)
20(11,5)
101(57,7)

59,1±10,1

57,3±10,0

60,5±11,0

Nhận  xét:  Nữ  101  người  (57,7%)  chiếm  tỷ 
lệ nhiều hơn nam 74 người (42,3%).  
Tuổi  mắc  bệnh  nhiều  nhất  từ  51‐60  tuổi, 
với 33,1%. 
Tuổi  trung  bình  ở  nữ  cao  hơn  nam  ở  mức 
có ý nghĩa (p=0,049). 
Bảng 2. Lượng glucose máu lúc đói theo giới 
Glucose
máu

(mmol/L)
Chung
Nam
Nữ

Trung
bình
(TB±SD)
11,4±5,9
11,5±6,4
11,2±5,5

<7 n (%)

7–9n
Tổng n
>9 n (%)
(%)
(%)

39(22,3) 52(29,7) 84(48,0) 175(100)
13(17,6) 28(37,8) 33(44,6) 74(100)
26(25,7) 24(23,8) 51(50,5) 101(100)

Nhận xét: Lượng glucose máu trung bình của cả 2 đối 
tượng nam và nữ không khác biệt có ý nghĩa (p=0,74). Tỷ 
lệ bệnh nhân có mức glucose máu lúc đói >9 chiếm ưu thế 
(>40%). 

Bảng 3. Chỉ số HbA1c theo giới 

Trung
bình
(TB ± SD)
Chung 8,1±3,1
Nam
7,7±3,4
Nữ
8,4±2,9

HbA1c
(%)

<7 n (%)

THA
RL lipid máu
Dày thất trái
Béo phì
Protein niệu

77(44,0) 50(28,6) 48(27,4) 175(100)
39(52,7) 21(28,4) 14(18,9) 74(100)
38(37,6) 29(28,7) 34(33,7) 101(100)

Tỷ  lệ  có  HbA1c  (%)  <7  chiếm  ưu  thế  với 
44,0%.  Ở  nữ  tỷ  lệ  này  nhỏ  hơn  ở  nam  có  ý 
nghĩa (Z=1,83; p=0,03). 

Nam (n=74)
n

40
39
8
17
15

%
22,8
22,3
4,6
9,7
8,6

Nữ
(n=101)
n
%
49
28
58
33,1
7
4
21
12
23
13,1

Cộng
n

89
97
15
38
38

%
50,8
55,4
8,6
21,7
21,7

Nhận  xét:  Trong  các  yếu  tố  nguy  cơ  kèm 
theo thì RLCH lipid máu (55,4%) là nhiều nhất, 
kế đến là THA (50,8%). Dày thất trái là yếu tố 
nguy cơ tỷ lệ thấp nhất (8,6%). 

Đặc điểm của RLCH lipid máu ở đối tượng 
nghiên cứu 
Bảng 5. RLCH lipid theo giới 
RL
lipid

Nam (n=74)
n
Tỷ lệ
CT
13
7,4

TG
27
15,4
HDL-C 4
2,2
LDL-C
4
2,3

Nữ (n=101)
n
Tỷ lệ
26
14,9
43
24,6
7
4,0
5
2,8

Tổng
n
Tỷ lệ
39
22,3
70
40,0
11
6,2

9
5,1

<0,05
<0,05
<0,05
<0,05

Nhận xét: Tỷ lệ BN ĐTĐ typ 2 có RLCH lipid máu chiếm 
tỷ lệ khá cao (55,4%), trong đó nữ cao hơn nam có ý nghĩa. 

Tương  quan  giữa  đường  huyết  lúc  đói  và 
HbA1c, các chỉ tiêu lipid máu 
Bảng 6. Đường huyết lúc đói và HbA1c, các chỉ tiêu 
lipid máu 
Đường
máu lúc
đói

7–9n
Tổng n
>9 n (%)
(%)
(%)

Nhận xét: Chỉ số HbA1c của cả 2 đối tượng 
nam  và  nữ  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa 
(p=0,14). 

376


Yếu tố nguy


Chỉ tiêu xét nghiệm
HbA1c
Cholesterol
Triglycerid
HDL-C
LDL-C

r
0,764
0,105
0,139
-0,090
-0,003

Nhận xét: HbA1c và glucose máu lúc đói có tương quan 
thuận khá chặt chẽ (r = 0,764 và p <0,05). 
HbA1c không có mối liên hệ có ý nghĩa với các chỉ tiêu 
lipid máu. 

Tương quan giữa HbA1c với lipid máu 
Bảng 7. Tương quan giữa HbA1c với lipid máu  

HbA1c

Chỉ tiêu xét nghiệm
Cholesterol

Triglycerid
HDL-C
LDL-C

r
-0,023
0,145
-0,110
-0,068

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Nhận xét: HbA1c và chỉ số lipid máu không có sự tương 
quan với nhau. 

Tương quan giữa HbA1c với protein niệu 

Tương  quan  giữa  HbA1c  với  BMI,  huyết  áp 
trung bình 
Bảng 8. Tương quan giữa HbA1c với BMI, huyết áp 
trung bình 

HbA1c
Giới hạn
<7%

7% - 9%
>9%

HbA1c

Chỉ tiêu
BMI
Huyết áp trung bình

r
-0,170
-0,123

Nhận xét: Giữa HbA1c và BMI, huyết áp trung bình 
không có tương quan có ý nghĩa. 

Tương quan giữa HbA1c với lipid máu ở nhóm 
HbA1c>9% 
Bảng 9. Tương quan giữa HbA1c >9% với lipid máu 

HbA1c (>9%)

Chỉ tiêu xét nghiệm
Cholesterol
Triglycerid
HDL-C
LDL-C

r
-0,148

-0,021
-0,382
-0,275

Nhận xét: Giữa HbA1c và các chỉ tiêu lipid máu ở nhóm có 
9%
Tương quan giữa HbA1c ở nhóm >9% với 
BMI, huyết áp trung bình 
Bảng 10. Tương quan giữa HbA1c >9% với BMI, 
huyết áp trung bình 
Chỉ tiêu
BMI
Huyết áp trung
bình

HbA1c (>9%)

r
-0,113
-0,153

Nhận xét: Giữa HbA1c ở nhóm >9% và BMI, HATB 
không có mối tương quan có ý nghĩa. 

Tương  quan  giữa  HbA1c  với  độ  dày  thất 
trái 
Bảng 11. Tương quan giữa HbA1c >9% với độ dày 
thất trái 
HbA1c

Giới hạn
<7%
7% - 9%
>9%

n
75
52
48

DTT

r

p

6
4
5

0,084
0,058
0,090

> 0,05
> 0,05
> 0,05

Nhận xét: Giữa HbA1c và DTT ở cả 3 nhóm không có mối 
tương quan với nhau (p > 0,05). 


Bảng 12. Tương quan giữa HbA1c với protein niệu 
n
75
52
48

Protein niệu

r

p

8
4
25

0,227
0,175
0,542

> 0,05
> 0,05
< 0,05

Nhận xét: Giữa HbA1c và protein niệu ở nhóm 
HbA1c>9% có mối tương quan thuận khá chặt chẽ 
(r=0,525; p< 0,05). 

BÀN LUẬN 

Đặc  điểm  chung  của  các  đối  tượng  nghiên 
cứu 
Trong  NC  của  chúng  tôi  tuổi  trung  bình 
của đối tượng NC là 59,1 ± 10,1, tuổi thấp nhất 
là 28 cao nhất là 82, tuổi trung bình nữ (60,5 ± 
11,0)  cao  hơn  nam  (57,3  ±  10,0)  có  ý  nghĩa, 
p=0,49. 
Tuổi  mắc  bệnh  nhiều  nhất  là  41  ‐  70  tuổi, 
chiếm 62,8%, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam. Kết 
quả của chúng tôi khác với kết quả của các tác 
giả  khác  như  Nguyễn  Hải  Thủy,  Văn  Công 
Trọng,  Truong  Quang  Lực  (2006)  tuổi  mắc 
bệnh gặp nhiều nhất từ 41‐50, nam nhiều hơn 
nữ(2). Sự khác nhau này có lẽ do đối tượng NC 
của  chúng  tôi  đa  số  là  công  nhân  ở  các  khu 
công nghiệp. BN tuổi thấp nhất mắc bệnh là 28 
điều  này  cũng  phù  hợp  với  các  NC  gần  đây 
cho thấy ĐTĐ typ 2 xuất hiện ngày càng nhiều 
ở  lứa  tuổi  dưới  30.  Lượng  glucose  máu  trung 
bình cũng như chỉ số HbA1c trung bình của cả 
2 đối tượng nam nữ là tương đương nhau. 

Các yếu tố nguy cơ tim mạch 
Trong  NC  của  chúng  tôi  yếu  tố  nguy  cơ 
RLCH  lipid  máu  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  55,4% 
trong  đó  tăng  nhiều  nhất  là  Triglycerid  40%. 
Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu của 
tác  giả  Nguyễn  Thị  Thịnh  (2005)  ở  77  người 
ĐTĐ ở cộng đồng Hà Tây cho kết quả tăng TG 
49,4%,  Cook  CB.,  Erdman  DM.  NC  ĐTĐ  ở 

người Mỹ gốc Phi kết quả là 58%; nhưng thấp 
hơn  kết  quả  của  các  tác  giả  khác  như  Trương 
Quang Lực 86,5% trong đó tăng TG là 271,6%, 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

377


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Trần  Đức  Thọ  (1996‐1999)  100%,  tăng  TG  là 
81,8%. 
THA  là  nguy  cơ  của  bệnh  ĐTĐ.  THA  làm 
tăng  sức  đề  kháng  Insulin.  Trong  NC  của 
chúng  tôi  số  BN  ĐTĐ  typ  2  có  THA  chiếm 
50,8%.  Nghiên  cứu  của  Mai  Thế  Hiệp  cho  kết 
quả là 56,1%(1), Trương Quang Lực là 43,7%. 

Tương quan giữa  HbA1c với  glucose máu 
lúc  đói,  các  chỉ  số  lipid  máu,  THA,  BMI, 
Protein niệu, dày thất trái 
Tương  quan  giữa  HbA1c  với  glucose  máu  lúc 
đói 
Chỉ  số  HbA1c  phản  ánh  nồng  độ  glucose 
máu ở BN ĐTĐ, sự tăng hay giảm của nó có liên 
quan trực tiếp đến glucose máu ở mức cao hay 
thấp.  Kết  quả  NC  của  chúng  tôi  cho  thấy  giữa 

HbA1c  và  glucose  máu  lúc  đói  có  mối  tương 
quan  thuận  khá  chặt  chẽ  với  r  =  0,764.  Kết  quả 
của  chúng  tôi  tương  tự  kết  quả  của  tác  giả 
Trương Quang Lực, Nguyễn Ngọc Bình (2002)(3), 
Nguyễn Bá Việt (2004). 
Tương quan giữa HbA1c và lipid máu 
Kết quả NC của chúng tôi cho thấy không 
có mối tương quan có ý nghĩa giữa HbA1c và 
các chỉ tiêu lipid máu. Kết quả NC của chúng 
tôi  mâu  thuẫn  với  kết  quả  NC  của  Nguyễn 
Ngọc Chất ‐ BVĐK Bình Định (2010) là HbA1c 
có  mối  tương  quan  thuận  chặt  chẽ  với  chỉ  số 
lipid máu(4), điều này có vẻ do khác biệt trong 
lựa  chọn  bệnh  nhân,  trong  nghiên  cứu  của 
mình  chúng  tôi  quan  tâm  đến  cả  bệnh  nhân 
đang điều trị. 
Tương quan giữa HbA1c với BMI 
Nguyễn  Ngọc  Chất  ‐  BVĐK  Bình  Định 
(2010)  nghiên  cứu  có  mối  tương  quan  chặt  chẽ 
giữa  HbA1c  và  BMI(4),  tuy  nhiên  kết  quả  của 
chúng tôi không ghi nhận được mối tương quan 
này  khi  phân  tích  chung  cũng  như  khi  chọn 
nhóm có HbA1c >9%. Điều này có thể giải thích 
do đặc điểm đối tượng nghiên cứu lao động tại 
khu  công  nghiệp,  cũng  có  thể  do  bệnh  nhân 
đang  điều  trị  đã  thật  sự  chú  ý  đến  giảm  BMI 
theo mục tiêu điều trị. 

378


Tương  quan  giữa  HbA1c  và  huyết  áp  trung 
bình 
Trong NC của chúng tôi không có mối tương 
quan có ý nghĩa giữa HbA1c với huyết áp trung 
bình, cũng như nhóm có HbA1c >9%. 
Tương quan giữa HbA1c và độ dày thất trái 
Kết  quả  NC  của  chúng  tôi  cho  thấy  giữa 
HbA1c và DTT ở cả 3 nhóm không có mối tương 
quan với nhau. 
Tương quan giữa HbA1c và Protein niệu 
Trong  NC  của  chúng  tôi  kết  quả  ở  nhóm 
HbA1c > 9% giữa HbA1c và protein niệu có mối 
tương quan  thuận  khá  chặt  chẽ  r=0,525;  p<0,05. 
Kết quả NC của chúng tôi cũng tương tự với kết 
quả NC của tác giả Trần Thái Thanh Tâm,  Mai 
Phương Thảo ‐ Bệnh viện ĐHYD (2008) (6). 

KẾT LUẬN 
Qua  NC  mối  tương  quan  giữa  HbA1c  với 
Glucose máu lúc đói và các yếu tố nguy cơ tim 
mạch trên BN ĐTĐ typ 2 điều trị tại Bệnh viện 4 
‐ Quân đoàn 4 chúng tôi rút ra một số kết luận 
sau:  
‐ Rối loạn Lipid máu là  yếu  tố  nguy  cơ  tim 
mạch kèm theo ở bệnh nhân ĐTĐ typ chiếm tỷ 
lệ cao nhất. 
‐ Giữa HbA1c và glucose máu lúc đói có mối 
tương quan thuận khá chặt chẽ. 
‐ Không có mối tương quan giữa HbA1c và 
các chỉ tiêu lipid máu, BMI, huyết áp trung bình. 

‐ HbA1c > 9% có mối tương quan thuận khá 
chặt chẽ với xuất hiện Protein niệu. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

Mai  Lê  Hiệp  (2003).  ʺTheo  dõi  các  biến  chứng  bệnh  nhân 
ĐTĐ có triệu chứng Tăng huyết áp trong 12 nămʺ ‐ Hội nghị 
khoa học toàn quốc lần thứ 2 ‐ NXB Y học, trang 80 ‐ 87. 
Nguyễn Hải Thủy, Văn Công Trọng (2000) ʺKhảo sát HbA1c 
huyết  tương  của  bệnh  nhân  ĐTĐ  typ2  tại  Bệnh  viện  Trung 
ương  Huếʺ.  Những  công  trình  nghiên  cứu  khoa  học  tại  Hà 
Nội lần thứ nhất. Nội tiết và các rối loạn chuyển hóa trang 425 
‐ 429. 
Nguyễn  Ngọc  Bình  (2005)  ʺKhảo  sát  nồng  độ  HbA1c  huyết 
tương  của  bệnh  nhân  ĐTĐ  typ2ʺ.  Kỉ  yếu  các  công  trình 
nghiên cứu khoa học Bệnh viện 175 (1975 ‐ 2005), NXB Y học 
trang 458 ‐ 459. 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
4.

5.


6.

Nguyễn Ngọc Chất (2010) ʺKhảo sát mối tương quan HbA1c 
và  Lipid  máuʺ.  Kỉ  yếu  các  công  trình  nghiên  cứu  khoa  học 
Bệnh viện Đa khoa Bình Định. 
Trần  Đức  Thọ  (2002)  ʺBệnh  ĐTĐ  ‐  Bài  giảng  bệnh  học  Nội 
khoa NXB Y học, Hà Nội, trang 258 ‐ 272. Nghiên cứu cường 
Insulin, Rối loạn chuyển hóa Lipid và HbA1c ở  người  ĐTĐ 
typ2. Tạp chí nội khoa số 3 trang 28 ‐ 32. 
Trần  Thái  Thanh  Tâm,  Mai  Phương  Thảo  (2009)  ʺKhảo  sát 
mối tương quan giữa đường máu, HbA1c và độ lọc cầu thậnʺ, 
 

Nghiên cứu Y học

Y học TP HCM vol.13 ‐ Supplement of N.o 1/2009 page 239 ‐ 
242. 

 
Ngày nhận bài báo  

 

01‐7‐2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:   

10‐7‐2013 


Ngày bài báo được đăng:   

01‐8‐2013 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

 

 

379



×