Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng: Nghiên cứu trên phim sọ nghiêng độ tuổi 7-18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.09 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học

XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH XƯƠNG ĐỐT SỐNG CỔ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG:
NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG ĐỘ TUỔI 7 -18
Hồ Thị Thuỳ Trang*, Hoàng Tử Hùng*

TÓM TẮT
Giới thiệu: Mục đích của nghiên cứu này nhằm thiết lập một phương pháp định lượng các giai đoạn trưởng
thành xương đốt sống cổ (CVM) trong giai đoạn 7-18 tuổi.
Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 180 cá thể (91 nam và 89 nữ) trong độ tuổi từ 7-18, lấy từ nhóm
nghiên cứu hình thái và nhóm bệnh nhân đến khám, điều trị chỉnh hình răng mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt trong
giai đoạn từ tháng 8/2001 đến 12/2012. Phim sọ nghiêng và phim X quang bàn-cổ tay được chụp cùng một thời
điểm. Năm giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ được phân nhóm theo 11 giai đoạn trưởng thành xương
bàn-cổ tay theo Fishman (SMI). Các đặc điểm hình thái đốt sống cổ trong năm giai đoạn này được đo lường và
phân tích.
Kết quả: Các biến AB3/CB3, h4/w4, α2, α4 được chọn để xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống
cổ. Một phương trình hồi quy đa biến nhằm ước lượng giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ được thiết lập:
giai đoạn CVM = 1,92+0,04*α2+0,03*α4–1,12*AB3/CB3+3,17 *h4/w4.
Kết luận: Xác định giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ bằng phương pháp định lượng là một phương
pháp khách quan và hiệu quả nhằm giúp các bác sĩ Chỉnh Hình Răng Mặt xác định thời điểm tối ưu trong các
điều trị chỉnh hình can thiệp và chỉnh hình phẫu thuật ở độ tuổi vị thành niên.
Từ khóa: Xương đốt sống cổ, phim X quang bàn-cổ tay, các giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ, các
giai đoạn trưởng thành xương bàn-cổ tay.

ABSTRACT
QUANTITATIVE CERVICAL VERTEBRAL MATURATION ASSESSEMENT FROM 7 TO 18 YEARS
OLD ON CEPHALOMETRIC FILMS
Ho Thi Thuy Trang, Hoang Tu Hung


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 223 - 228
Objective: The purpose of this study was to establish a quantitative method to assess the cervical vertebral
maturation (CVM) stages among subjets from 7 to 18 years-old on cephalometric films.
Materials and method: The subjects included 180 children and adolescents (91 boys and 89 girls) from 7 to
18 years-old, selected from the study group of craniofacial morphology and patients at the Faculty of OdontoStomatology, University of Medicine and Pharmcy at Ho Chi Minh City. The cephalometric and hand-wrist films
of each subject were taken at the same time. Five cervical vertebral maturation stages were grouped according to
11 maturation groups of Fishman hand-wrist skeletal maturity indicators. The morphological characteristics of
the second, third and fourth cervical vertebrae at 5 development stages were measured and analyzed.
Results: Four characteristic parameters (AB3/CB3, h4/w4, α2, α4) were selected to determine the
classification of CVM. An equation estimating the maturation of cervical vertebrae was established: CVM stage =
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS Hồ Thị Thùy Trang, ĐT: 0978829720, Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

223


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

1.92+0.04*α2+0.03*α4–1.12*AB3/CB3+3.17*h4/w4.
Conclusion: The quantitative CVM method is an objective, efficient approach to help orthodontists
determine the optimal time for interceptive orthodontic treatment.
Key words: Cervical vertebrae, hand-wrist film, CVM - Cervical Vertebral Maturation, SMI- Skeletal
Maturity Indicators.
3,4=CVM II), giai đoạn chuyển tiếp(SMI 5,6=
ĐẶT VẤN ĐỀ
CVM III), giai đoạn giảm tốc (SMI 7,8=CVM IV),

Xác định các giai đoạn trưởng thành xương
trưởng thành (SMI 9,10=CVM V), giai đoạn hoàn
là cần thiết đối với Bác sĩ CHRM đặc biệt khi cần
tất (SMI 11=CVM VI). Hầu hết các nghiên cứu
tác động những điều trị bất hài hòa xương hàm
(Hassel và Farman(14), 1995; Garcia-Fernandez(11),
trong giai đoạn vị thành niên. Một công cụ chẩn
1998; Kucukkeles, 1999; Mito, San Roman(21,29),
đoán xác định các giai đoạn trưởng thành xương
2002; Gandini, Kamal, Uysal và Floreslà dựa vào phim X quang bàn-cổ tay(13,16,17,28).
Mir(12,18,33,8), 2006; Soegiharto(32), Akhal(1), 2008;
Phim bàn-cổ tay được xem là chuẩn vàng để xác
Wong(34), Stiehl(31) và Muller, 2009; Chen(7),
định tuổi xương (giai đoạn trưởng thành xương)
Litsas(19) và Ari-Demirkaya, năm 2010) đều kết
của mỗi cá thể. Tuy nhiên, một bệnh nhân điều
luận phương pháp đánh giá trưởng thành xương
trị CHRM cần chụp nhiều phim sọ nghiêng để
đốt sống cổ có tương quan cao và có độ tin cậy
chẩn đoán, theo dõi tăng trưởng và điều trị.
như phương pháp đánh giá trưởng thành xương
Phim sọ nghiêng là phim thường quy đối với
bàn-cổ tay trong giai đoạn dậy thì...
bệnh nhân CHRM. Vì vậy, nếu có thể đưa ra
Có hai dạng phương pháp đánh giá trưởng
được một phương pháp đánh giá trưởng thành
thành xương đốt sống cổ: phương pháp định tính,
xương trên cùng một phim sọ nghiêng thì thuận
so sánh hình ảnh sự thay đổi thân đốt sống cổ
lợi và tránh nhiễm thêm tia X cho bệnh nhân.

của đối tượng nghiên cứu với hình ảnh chuẩn/
Đốt sống cổ cũng trải qua những thay đổi
tiêu chuẩn định tính (cong lõm bờ dưới thân đốt
hình thái trong giai đoạn dậy thì. Trong giai
sống cổ, hình dạng thân đốt sống cổ: dạng hình
đoạn dậy thì có năm trung tâm cốt hóa cấp II
thang, hình chữ nhật ngang, hình vuông hay
xuất hiện trên mỗi đốt sống cổ (một ở trên mỏm
hình chữ nhật đứng). Điển hình là phương pháp
gai, hai ở trên hai mỏm ngang và hai ở trên bề
của Lamparski (1972), Hassel và Farman (1995),
mặt trên và dưới của mỗi thân đốt sống). Sự tăng
O’Reilly và Yanniello (1998), Franchi (2000),
trưởng của thân đốt sống cổ xảy ra từ lớp sụn ở
Bacetti (2005). Phương pháp định lượng: đo đạc
bề mặt trên và dưới của mỗi đốt sống. Các trung
kích thước, góc độ hoặc tỉ lệ các kích thước của
tâm cốt hóa cấp II đều sát nhập vào với nhau khi
thân đốt sống cổ. Điển hình là phương pháp của
sự tăng trưởng đốt sống cổ hoàn tất(23,24,25,26). Trên
San Roman (2002), Mito (2002), Fudalej và Bollen
phim X quang sọ nghiêng của chỉnh hình răng
(2010), Chen (2010)(2,3,4,9,10,17,22,30).
mặt có thể quan sát được sự thay đổi hình ảnh
So với bàn-cổ tay, đốt sống cổ ít có chỉ thị
đốt sống cổ trong giai đoạn này.
trưởng thành xương hơn và những dấu hiệu
Đã có nhiều nghiên cứu so sánh phương
thay đổi hình thái khó xác định hơn. Vì vậy nếu
pháp đánh giá trưởng thành xương đốt sống cổ

so sánh với hình ảnh chuẩn hoặc những thay đổi
trong giai đoạn dậy thì với phương pháp cổ
hình dạng bằng phương pháp định tính sẽ mang
điển, phương pháp đánh giá trưởng thành
tính chất chủ quan. Phương pháp định lượng
xương bàn-cổ tay. 11 giai đoạn trưởng thành
giúp xác định khách quan hơn các giai đoạn
xương bàn-cổ tay tương ứng 6 giai đoạn trưởng
trưởng thành xương trong giai đoạn tăng trưởng
thành xương đốt sống cổ: giai đoạn khởi đầu
dậy thì.
(SMI 1,2=CVM I), giai đoạn tăng tốc (SMI

224

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các giai đoạn trưởng thành đốt
sống cổ (CVM) bằng phương pháp định lượng.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu gồm mẫu 180 cá thể
(91 nam và 89 nữ) từ 7-18 tuổi được chọn theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện từ nhóm
nghiên cứu hình thái và nhóm bệnh nhân đến
khám và điều trị chỉnh hình răng mặt tại Khoa
Răng Hàm Mặt trong giai đoạn từ tháng 8/2001

đến 12/2012. Mỗi đối tượng được chụp phim X
quang sọ nghiêng và phim bàn-cổ tay tại cùng
thời điểm.
Mẫu được chia thành 5 nhóm (tương ứng 5
giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ) được
phân loại dựa theo 11 giai đoạn trưởng thành
xương bàn-cổ tay (SMI) của Fishman: nhóm I
(SMI 1-4) gồm 46 cá thể, nhóm II (SMI 5-6) gồm
27, nhóm III (SMI 7-9) gồm 24, nhóm IV (SMI 810) gồm 18 và nhóm V (SMI 11) gồm 65 đối
tượng. 39 đặc điểm hình thái đốt sống cổ trong
năm giai đoạn này được đo lường và phân tích.
Với 39 đặc điểm hình thái đốt sống cổ được
đo lường, phân tích (Hình 1, Bảng 1) và so sánh
tương quan với 5 giai đoạn trưởng thành xương.
Các giá trị được đo đạc bằng phần mềm
AutoCAD với tỉ lệ 1: 1.
Bảng 1: Mô tả các thông số đo đốt sống cổ trên phim
X quang sọ nghiêng.
STT Thông số
1
α2
2
α3
3
α4
4
α2’
5
α3’
6

α4’
7
h3

Mô tả
Góc lõm phía trước bờ dưới thân C2
Góc lõm phía trước bờ dưới thân C3
Góc lõm phía trước bờ dưới thân C4
Góc lõm phía sau bờ dưới thân C2
Góc lõm phía sau bờ dưới thân C3
Góc lõm phía sau bờ dưới thân C4
Chiều cao thân C3

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

STT Thông số
8
w3
9
ah3
10
ph3
11
h4
12
w4
13
ah4
14
ph4

15
AB3
16
BC3
17
CD3
18
DA3
19
AB4
20
BC4
21
CD4
22
DA4
23
d1
24

d2

25

d3

26

d4


27
28
29
30
31
32

AB2
h3/w3
h4/w4
ah3/ph3
ah4/ph4
AB3/BC3

33

AB3/CD3

34

DA3/BC3

35

DA3/AB3

36

AB4/BC4


37

AB4/CD4

38

DA4/BC4

39

DA4/AB4

Nghiên cứu Y học
Mô tả
Chiều rộng thân C3
Chiều cao phía trước thân C3
Chiều cao phía sau thân C3
Chiều cao thân C4
Chiều rộng thân C4
Chiều cao phía trước thân C4
Chiều cao phía sau thân C4
Chiều dài bờ dưới thân C3
Chiều dài bờ trước thân C3
Chiều dài bờ trên thân C3
Chiều dài bờ sau thân C3
Chiều dài bờ dưới thân C4
Chiều dài bờ trước thân C4
Chiều dài bờ trên thân C4
Chiều dài bờ sau thân C4
Khoảng gian ñốt sống phía trước giữa

C2 và C3
Khoảng gian ñốt sống phía sau giữa C2
và C3
Khoảng gian ñốt sống phía trước giữa
C3 và C4
Khoảng gian ñốt sống phía sau giữa C3
và C4
Chiều dài bờ dưới thân C2
Tỉ lệ chiều cao, chiều rộng thân C3
Tỉ lệ chiều cao, chiều rộng thân C4
Tỉ lệ chiều cao trước, sau của thân C3
Tỉ lệ chiều cao trước, sau của thân C4
Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trước của
thân C3
Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trên của thân
C3
Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ trước của thân
C3
Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ dưới của thân
C3
Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trước của
thân C4
Tỉ lệ chiều dài bờ dưới, bờ trên của thân
C4
Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ trước của thân
C3
Tỉ lệ chiều dài bờ sau, bờ dưới của thân
C4

225



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học

Hình 1 A, B: Các số đo đốt sống cổ

Phân tích thống kê
Số liệu thu thập được được phân tích thống
kê bằng phần mềm SPSS for Windows, phiên
bản 11.5. Phân tích thống kê mô tả (trung bình và
độ lệch chuẩn) được tính cho tất cả các biến.
Tính hệ số tương quan giữa các biến kỳ vọng,
phân tích ANOVA, phân tích hồi quy đa biến và
cộng tuyến (Co-linearity diagnostics) giữa các
biến độc lập.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích sự tương quan giữa 39 biến, chúng
tôi xác định có 27 biến có tương quan dương với
CVM, 8 biến tương quan âm với CVM và 4 biến
không có tương quan (Bảng 2).
Bảng 2: Tương quan của 42 biến độc lập với SMI.
Tương quan
Biến ñộc lập
Dương
α2’, α3’, α4’, α2, α3, α4, h3, ah3, ph3, h4, w4,
ah4, ph4, AB3, BC3, CD3, DA3, AB4, BC4,
CD4, DA4, AB2, h3/w3, h4/w4, ah4/ph4,

DA4/AB4, DA3/AB3
Âm
d1, d3, d4, AB3/BC3, DA3/BC3, AB3/CD3,
DA4/BC4, AB4/BC4
Không
w3, d1, ah3/ph3, AB4/CD4

Biến số
h3
w3
ah3
ph3
h4
w4
ah4

r
0,917
0,545
0,904
0,925
0,608
0,910

Biến số
r
BC4
0,904
CD4
0,445

DA4
0,905
d1
-0,748
d2
d4
-0,578
d3
-0,794

Biến số
AB3/CD3
DA3/BC3
DA3/AB3
AB4/BC4
AB4/CD4
DA4/BC4
DA4/AB4

r
-0,121
-0,749
0,882
-0,884
-0,662
0,884

Sử dụng phương pháp đưa vào/ rút ra bằng
phần mềm SPSS trong phân tích hồi quy đa biến,
chúng tôi xác định được 2 nhóm biến có tương

quan rất ý nghĩa với CVM gồm: (1) Nhóm 1:
ah4/ph4, AB3/BC3, h4/w4 và (2) Nhóm 2: α2, α4,
AB3/BC3, h4/w4, ah4/ph4. Tuy nhiên, khi phân
tích cộng tuyến giữa các biến nhóm 2, chúng tôi
thấy không có hiện tượng cộng tuyến ở cả 2
nhóm. Chúng tôi chọn những biến có hệ số
tương quan cao trên 8,5 và loại bỏ nhóm biến có
chứa biến có hệ số tương quan nhỏ dưới 8,5 là
ah4/ph4 (r=0,664).
Một phương trình ước lượng mức độ tương
quan giữa các giai đoạn trưởng thành của đốt
sống cổ và các biến độc lập như sau:

Phân tích tương quan giữa 39 biến và CVM
và hệ số tương quan R được xếp theo thứ tự
giảm dần (Bảng 3).

Giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ =
1,92 - 1,12 * AB3 / BC3 + 0,04 * α2 + 0,03*α4 + 3,17*
h4/ w4.

Bảng 3: Hệ số tương quan R giữa 38 biến và CVM.

Với r = 0,957, r2 = 0,916 và r2 hiệu chỉnh =
0,914.

Biến số
α2
α3
α4

α2’
α3’
α4’

226

r
0,861
0,848
0,847
0,757
0,740
0,739

Biến số
ph4
AB3
BC3
CD3
DA3
AB4

r
0,903
0,317
0,918
0,149
0,906
0,426


Biến số
AB2
h3/w3
h4/w4
ah3/ph3
ah4/ph4
AB3/BC3

r
0,445
0,812
0,898
0,664
-0,898

Từ phương trình trên ta có thể xác định từng
giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ: CVM
I < 2,547; 2,547 ≤ CVM II < 3,333; 3,333 ≤ CVM III <
4,356; 4,356 ≤ CVM IV < 5,392; CVM V ≥ 5,392.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
BÀNLUẬN
Sự thay đổi hình ảnh xương bàn cổ tay cũng
như sự thay đổi hình thái xương đốt sống cổ
trong giai đoạn dậy thì là những chỉ báo tăng
trưởng trong giai đoạn này(8,12,14,18). Phương pháp
xác định các giai đoạn trưởng thành xương trên

phim X quang bàn-cổ tay là phương pháp kinh
điển và là một tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
mức độ trưởng thành xương của cơ thể.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy có
mối tương quan giữa sự trưởng thành xương
bàn tay (SMI) và đốt sống cổ (CVM) trong giai
đoạn vị thành niên(31,32,33,34).
Các phương pháp xác định giai đoạn trưởng
thành xương đốt sống cổ bằng định tính trong
giai đoạn vị thành niên đã cho thấy sự thay đổi
hình thái thân đốt sống cổ C2, C3 và C4 từ hình
chêm đến hình chữ nhật ngang, hình vuông và
cuối cùng là hình chữ nhật đứng(2,3,9,11,29). Tuy
nhiên việc xác định bằng định tính thường mang
tính chất chủ quan và thường khó phân biệt khi
có sự chuyển tiếp giữa hai giai đoạn tăng trưởng
kế cận nhau. Từ đó cũng có các phương pháp
định lượng ra đời giúp xác định các giai đoạn
trưởng thành một cách khách quan hơn(7,10,20).
Trong số 39 biến số định lượng về hình thái
đốt sống cổ được xem là có liên quan đến quá
trình tăng trưởng trong giai đoạn dậy thì, có 27
biến số có tương quan dương với CVM, 8 biến có
số tương quan âm và 4 biến số không có tương
quan (Bảng 2). Hệ số tương quan (r) tương đối
cao, cao nhất là 0,918 và 17 biến có R > 0,812
(Bảng 3). Các biến số w3, ah3/ph3, d2, AB4/BC4
không có tương quan ý nghĩa với CVM. Các biến
số chiều ngang đốt sống cổ (w3, AB3, CD3, w4,
AB4, CD4) không tương quan hoặc ít tương

quan với CVM trong khi các biến số chiều đứng
đốt sống cổ (h3, BC3, DA3, h4, BC4, DA4) có
tương quan cao với CVM. Điều này có thể cho
thấy sự tăng trưởng đốt sống cổ theo chiều
ngang hoàn tất ở giai đoạn sớm. Sự tăng trưởng
đốt sống cổ xảy ra chủ yếu theo chiều đứng
trong giai đoạn vị thành niên. Các góc giữa bờ

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

dưới đốt sống cổ và mặt phẳng ngang (α2, α3,
α4, α2’, α3’, α4’) cũng tăng dần tương quan với
các giai đoạn trưởng thành xương. Như vậy sự
thay đổi hình thái xương đốt sống cổ trong
nghiên cứu này phù hợp với sự thay đổi mô học
của xương đốt sống cổ trong giai đoạn dậy thì.
Có nhiều phương trình hồi quy xác định
giai đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ, tuy
nhiên phương trình hồi quy xác định giai
đoạn trưởng thành xương đốt sống cổ có
tương quan với hai biến số đo góc (α2, α4) và
hai biến tỉ lệ (AB3/BC3, h4/w4) được chọn lựa,
vì các biến về góc và tỉ lệ ít bị ảnh hưởng so
với các biến về kích thước do hình ảnh phóng
đại khi chụp các phim sọ nghiêng ở các máy
chụp phim khác nhau.

KẾT LUẬN

Bằng phương pháp phân tích tương quan và
phân tích hồi qui đa biến giữa các biến định
lượng hình thái đốt sống cổ C2, C3 và C4 của 183
đối tượng từ 7-18 tuổi, chúng tôi đã thiết lập một
phương trình xác định các giai đoạn trưởng
thành xương đốt sống cổ: giai đoạn CVM =
1,92+0,04*α2+0,03*α4-1,12*AB3/CB3+3,17*h4/w4.
Theo phương trình này, có 5 giai đoạn
trưởng thành xương đốt sống cổ: CVM I < 2,547;
2,547 ≤ CVM II < 3,333; 3,333 ≤ CVM III < 4,356;
4,356 ≤ CVM IV < 5,392; CVM V ≥ 5,392.
Phương pháp định lượng giai đoạn trưởng
thành xương đốt sống cổ trong giai đoạn 7-18
tuổi là một phương pháp khách quan, có độ tin
cậy cao, có thể giúp các bác sĩ chỉnh hình răng
mặt xác định thời điểm tối ưu trong các điều trị
chỉnh hình răng mặt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

Alkhal HA (2008). Correlation between chronological age,
cervical verterbral maturation and Fishman”s skeletal
maturity indicators in Southern Chinese. The Angle
Orthodontist, 78 (4): 591-696.
Baccetti T (2002). An improved version of the Cervical

verterbral maturation (CVM) method for the assessment of
mandibular growth. The Angle Orthodontist, 72( 4): 316-323.
Baccetti T (2005). The Cervical Verterbral Maturation (CVM)
method for the assessment of optimal treatment timing in
dentofacial orthopedics. Seminar in Orthodontics, 11: 119-129.

227


Nghiên cứu Y học
4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.


14.

15.
16.

17.

18.

228

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Chatzigianni A (2009). Geometric morphometric evaluation of
cervical verterbrae shape and its relationship to skeletal
maturation. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 136(4): 481-489.
Chen F (2004). A New method of predicting mandibular
length increment on the basis of cervical verterbrae. The Angle
Orthodontist, 74(5): 630-634.
Chen L (2008). Quantitative cervical verterbral maturation
assessment in adolescents with normal occlusion: a mixed
longitudinal study. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 134:
720.e1-720.e7.
Chen L (2010). Quantitative skeletal cvaluation based on
cervical verterbral maturation: a longitudinal study of
adolescents with normal occlusion. Int J Oral Maxillofac Surg,
39: 653-659.
Flores-Mir C (2006). Correlation of skeletal maturation stages
determined by cervical verterbrae and hand-wrist evaluations.
The Angle Orthodontist, 76: 1-5.

Franchi L (2000). Mandibular growth as related to cervical
verterbral maturation and body height. Am J Orthod
Dentofacial Orthop, 118(3): 335-340.
Fudalej P (2010). Effectiveness of the cervical verterbral
maturation method to predict postpeak circumpubertal
growth of craniofacial structures. Am J Orthod Dentofacial
Orthop, 137: 59-65.
Gacia-Fernandez P (1998). The cervical verterbrae as
maturational indicators. Journal Clinical Orthodontics, 32(4):
221-225.
Gandini P (2006). A comparison of hand-wrist bone and
cervical verterbrae analyses in measuring skeletal maturation.
The Angle Orthodontist, 76(6): 983-989.
Greulich WW, Pyle SI (1959). Radiographic Atlas of Skeletal
Development of Hand and Wrist, 2nd edition. Stanford
University Press, 1-256.
Hassel B, Farman AG (1995). Skeletal maturation evaluation
using cervical vertebrae. Am J Orthod Dentofacial Orthop,
107: 58-66.
Hellsing E (1991). Cervical verterbral dimensions in 8, 11 and
15 year old children. Acta Odontol Scand, 49: 207-213.
Hồ Thị Thùy Trang (2012). Đánh giá trưởng thành xương bàncổ tay trên phim X quang - Ứng dụng trong chỉnh hình răng
mặt. Chuyên đề Nghiên cứu sinh.
Hồ Thị Thùy Trang (2012). Đánh giá trưởng thành xương đốt
sống cổ trên phim sọ nghiêng - Ứng dụng trong chỉnh hình
răng mặt. Chuyên đề Nghiên cứu sinh.
Kamal M (2006). Comparative evaluation of hand-wrist
radiographs with cervical verterbrae for skeletal maturation in

19.


20.

21.
22.

23.
24.
25.
26.
27.

28.
29.

30.

31.

32.

33.

34.

10-12 year old children. Journal of Indian Society of
Pedodontics and Preventive Dentistry, 24(3): 127-135.
Litsas G (2010). Comparison of cervical bone age to hand-wrist
skeletal age, relationship with chronological age. Eur J
Paediatr Dent, 11(4): 176-180.

Mitani H, Sato K (1992). Comparison of mandibular growth
with other variables during puberty. The Angle Orthodontist,
63(3): 217- 222.
Mito T (2002). Cervical verterbrae bone age in girls. Am J
Orthod Dentofacial Orthop, 122: 380-385.
Mito T (2003). Predicting mandibular growth potential with
cervical verterbral bone age. Am J Orthod Dentofacial
Orthop,124: 173-177.
Nguyễn Trí Dũng (2001). Phôi thai người. NXB Đại học Quốc
gia Tp.HCM, Chương 8,12.
Nguyễn Trí Dũng (2009). Mô học Đại cương. NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Chương 5.
Ngô Trí Hùng (2006). Bài giảng Giải phẫu học. NXB Y học,
Chương 4.
Phan Chiến Thắng (2005). Mô học. NXB Y học, Chương 7,8.
O’Reilly MT, Yanniello GJ (1988). Mandibular Growth
changes and maturation of cervical verterbrae - A longitudinal
cephalometric study. The Angle Orthodontist, April: 179-184.
Proffit WR (2007). Contemporary Orthodontics, 4th edition.
Mosby, Chapter 2, 4.
San RP (2002). Skeletal maturation determined by cervical
vertebrae development. European Journal of Orthodontics, 24:
303-311.
Sato K, Mito T, Mitani H (2001). An accurate method of
predicting mandibular growth potential based on bone
maturity. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 120: 286-290.
Stiehl J (2009). The development of the cervical verterbrae as
an indicator of skeletal maturity: comparison with the classic
method of hand-wrist radiograph. Journal of Orofacial
Orthopedics, 70: 327-325.

Soegiharto BM (2008). Discrimatory ability of skeletal
maturation index and cervical verterbrae maturation index in
detecting peak pubertal growth in Indonesian and white
subjects with receiver operating characteristics analysis. Am J
Orthod Dentofacial Orthop, 134(2): 227-237.
Uysal T (2006). Chronologic age and skeletal maturation of the
cervical verterbrae and hand-wrist: Is there a relationship?.
Am J Orthod Dentofacial Orthop, 130: 622-628.
Wong RWK (2009). Use of cervical verterbral maturation to
determine skeletal age. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 136:
484.e1-e6.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



×