Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ ANTIRETROVIRUS BẬC 2
Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
Nguyễn Thành Dũng*, Nguyễn Trần Chính*, Võ Minh Quang*
Đặt vấn đề: Từ năm 2009, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS của Bộ Y tế Việt Nam chính thức
đề cập đến phác đồ ARV bậc 2 được chỉ định cho bệnh nhân thất bại phác đồ ARV bậc 1. Qua các dự án đã triển
khai, tính đến cuối năm 2012, trong cả nước đã có 69.882 bệnh nhân được điều trị ARV gồm 67.235 dùng phác
đồ bậc 1 và 2.314 phác đồ bậc 2. Hiện vẫn chưa có công trình quy mô về điều trị ARV phác đồ bậc 2 được công
bố. Do vậy nghiên cứu được thực hiện để khảo sát kết quả điều trị của phác đồ này tại phòng khám ngoại trú
HIV/AIDS bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP.HCM.
Phương pháp: Từ tháng 04/2011 đến 06/2013, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả tiền cứu trên 129
bệnh nhân nhiễm HIV đã thất bại phác đồ ARV bậc 1 có chỉ định điều trị bằng phác đồ ARV bậc 2, thời gian theo
dõi 12 tháng, tuân thủ tốt (>95%). Đánh giá thất bại điều trị dựa vào lâm sàng (sụt cân, xuất hiện hoặc tái phát
nhiễm trùng cơ hội, lâm sàng giai đoạn III‐IV theo TCYTTG), miễn dịch (CD4 giảm dưới mức trước điều trị,
hoặc tăng <100 tế bào/ml, virus (tải lượng virus >250copies/ml), các xét nghiệm sinh hóa huyết học theo dõi tác
dụng phụ của thuốc.
Kết quả: Xét nghiệm kháng thuốc kiểu gen bệnh nhân lúc vào nghiên cứu (n=60) cho thấy tỉ lệ kháng các
thuốc nevirapin, efavirens, zidovudin lamivudin theo thứ tự là 100%, 98,7%, 86,6%, 98,7%; tenofovir có tỉ lệ
kháng 55% nhưng kháng mức độ thấp chiếm 51,7%, chưa ghi nhận đề kháng LPV/r. Phác đồ bậc 2 được sử
dụng nhiều nhất là TDF/3TC/LPV/r (104/129) chiếm 80,6% và 3 thuốc trên phối hợp thêm AZT (25/129) chiếm
19,4%. Sau 12 tháng điều trị, ghi nhận có 1,8% thất bại lâm sàng, 6,8% thất bại miễn dịch, 17,9% thất bại
virus, 117/129 (90,6%) tiếp tục điều trị, 8 bỏ khám, 4 tử vong, có 2 bệnh nhân thiếu máu do AZT, 1 bệnh nhân
tăng creatinin máu, không có bệnh nhân mới mắc đái tháo đường. Bệnh nhân có tải lượng virus cao >5log, có
kháng >2 thuốc ARV bậc 2 có liên quan đến thất bại điều trị.
Kết luận: Tóm lại, qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy điều trị phác đồ bậc 2 cho kết quả khả quan,
bệnh nhân dung nạp các thuốc ARV bậc 2 tốt hơn. Tuy nhiên, cần nghiên cứu với quy mô thời gian đủ dài, cỡ
mẫu lớn tại nhiều cơ sở điều trị để đánh giá toàn diện hơn phác đồ ARV bậc 2.
Từ khóa: Bệnh nhân HIV/AIDS, phác đồ ARV bậc 2, thất bại điều trị ARV.
ABSTRACT
OUTCOMES OF THE SECOND LINE REGIMEN OF ANTIRETROVIRAL THERAPY
AMONG HIV/AIDS PATIENTS AT THE HCMC HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES
Nguyen Thanh Dung, Nguyen Tran Chinh, Vo Minh Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 392 ‐ 400
Background: Since 2009, The national guidelines for HIV/AIDS diagnosis and treatment issued by
Vietnamese Ministry of Health have recommended second‐line ARV drugs for treating failing first‐line ARV
regimens. By the end of 2012, antiretroviral therapy in Viet Nam reached 69,882 patients. Of those, 67,235
received first‐line regimens and 2,314 was on second‐line therapy. There are so far no investigations on the
outcomes of second‐line ARV treatment is available. Therefore, we conducted this study to evaluate second‐line
therapy among patients with HIV/AID Sat the HCMC Hospital for Tropical Diseases.
* Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
Tác giả liên lạc: BSCKII. Nguyễn Thành Dũng
392
ĐT: 0937761254
Email:
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Method of research: From April 2011 to June, 2013. we performed a prospective descriptive study on 129
HIV/AIDS infected patients, treated by the second‐line ARV drugs in 12 months with good adherence (>95%).
Treatment failure was evaluated by clinical manifestations (weight loss, appearance or re‐occurrence of
opportunistic infections or WHO clinical stage III and IV), immunological tests (CD4 count below pre‐treatment
level, or increased <50% of the values during treatment), viral load measurements, hemato‐biology tests to
monitor ARV drug toxicity.
Results: Genotypic resistance tests on patients in the study (n = 60) showed resistance rates of nevirapin,
efavirens, zidovudine lamivudine were in the order of 100 %, 98.7 %, 86.6 %, 98.7 %. Tenofovir resistance rate
war 55 % but low‐level resistance accounted for 51.7 %. No resistance of LPV/r was recorded. After 12 months,
treatment outcomes showed 1.8 % clinical failure, 6.8 % immunological failure, 17.9 % virological failure,
117/129 (90.6%) patients continued treatment, 8 patients give up therapy, 4 deaths, 2 patients with anemia due
to AZT, 1 patient with blood creatinine increased, no new cases of diabetes. Patients with high viral load >5 logs
and having resistance rate >2 ARV second‐line drugs correlated with treatment failure.
Conclusion: Through this study, we founded second‐line ARV regimens had positive outcomes, better tolerance
than fist‐line ARV drugs. A further study with a larger sample size over an extended period of time would be necessary
to sufficiently evaluate the benefits and side effects of long‐term use of second‐line ARV therapy.
Keywords: HIV/AIDS patients, second‐line ARV therapy, ARV treatment failure
dụng điều trị phác đồ bậc 2 từ năm 2009. Do
ĐẶT VẤN ĐỀ
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục
Theo số liệu báo cáo của Cục Phòng Chống
tiêu tổng quát là: “Khảo sát kết quả điều trị phác
HIV/AIDS Việt Nam vào tháng 11 năm 2012, số
đồ ARV bậc 2 ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại
người nhiễm HIV còn sống là 208.866, trong đó
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới”.
có 59.839 bệnh nhân AIDS đang được theo dõi
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các mục
và 62.184 người đã chết do AIDS(2). Tính đến
tiêu cụ thể như sau:
30/9/2012, số người nhiễm HIV đang sử dụng
‐ Xác định kết quả điều trị của phác đồ điều
ARV là 69.882, trong đó có 66.167 người lớn,
trị ARV bậc 2 về lâm sàng, miễn dịch, virus tại
3.715 trẻ em và tốc độ tăng trưởng bệnh nhân
thời điểm 6 tháng, 12 tháng.
điều trị ARV trung bình là 982 bệnh
‐ Xác định mức độ an toàn của phác đồ điều
nhân/tháng(2). Nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu
trị ARV bậc 2.
quả của phác đồ bậc 1 đã được thực hiện tại
nước ta nhưng tính đến hiện nay, vẫn chưa có
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
một nghiên cứu quy mô nào về kết quả sử dụng
Thiết kế nghiên cứu
các thuốc ARV theo phác đồ bậc 2 được công bố.
Thiết kế
Trên thế giới hiện có nhiều công trình
nghiên cứu về kết quả điều trị phác đồ ARV bậc
Mô tả tiền cứu
2 nhưng phác đồ điều trị, đặc tính sinh học của
Cở mẫu
HIV, cũng như mạng lưới điều trị không giống
Dựa vào công thức
như tình hình điều trị ở nước ta. Bệnh viện Bệnh
N = Z2(1‐α/2)p(1‐p)/d2
Nhiệt đới là một trong ba cơ sở điều trị và
Tỉ lệ p ước tính 0,83 dựa vào tỉ lệ có đáp ứng
nghiên cứu tác nghiệp điều trị HIV/AIDS lớn
(4,5). Sai số d = 0.07.
virus sau 12 tháng điều trị
nhất trong cả nước. Tại thời điểm nghiên cứu có
khoảng 3.000 bệnh nhân điều trị ARV được theo
Từ đó tính được N = 111 trường hợp. Cỡ
dõi tại bệnh viện, trong đó 224 bệnh nhân đã
mẫu ít nhất là 111 trường hợp.
thất bại điều trị phác đồ bậc 1 chuyển sang sử
Tiêu chuẩn chọn vào
Nhiễm
393
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Bệnh nhân ≥ 15, nhiễm HIV/AIDS xác định
bằng 3 test kháng thể
Đã điều trị ARV bậc 1 nhưng không hiệu
quả và có chỉ định điều trị ARV phác đồ bậc 2
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại ra
Bệnh nhân chuyển sang điều trị ARV bậc 2
do tác dụng phụ NNRTI (NVP, EFV) phải phối
hợp PI.
Bệnh nhân có tiền căn dùng các thuốc ARV
bậc 2 do mục đích phòng ngừa lây truyền mẹ‐
con, điều trị phơi nhiễm HIV, điều trị các bệnh
như viêm gan virus.
Thời gian – địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ 04/2011 đến 6/2013
Địa điểm: Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
Phân tích kết quả
Thu thập số liệu bằng bảng soạn sẳn
Nhập số liệu bằng chương trình Excel
Phân tích tất cả các biến số thu thập được
bằng các phép kiểm phù hợp. Phân tích số liệu
bằng chương trình SPSS 16.0
Cách tiến hành
Thay đổi phác đồ: Khi nghi ngờ thất bại lâm
sàng hoặc miễn dịch, tiến hành xét nghiệm đo
tải lượng virus (VL1), nếu VL1 >5000 bản sao/ml,
đánh giá tuân thủ. Bệnh nhân được đánh giá
tuân thủ chưa tốt, sẽ được tham vấn tuân thủ,
tiếp tục ARV 3 tháng và làm VL lần 2, nếu VL2
>5000 bản sao/ml ngưng phác đồ hiện tại,
chuyển sang phác đồ bậc 2.
Bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn chọn vào sẽ
được thu thập thông tin bằng bảng soạn sẳn về
các đặc điểm nhiễm HIV, nhiễm trùng cơ hội,
tình trạng miễn dịch, tải lượng virus, tiền sử
dùng thuốc ARV, sự tuân thủ trong thời gian
điều trị, các xét nghiệm sinh hóa, huyết học
theo dõi.
Tuân thủ là yếu tố quyết định kết quả điều
trị nên được đặc biệt quan tâm tham vấn trong
394
nghiên cứu này. Kết quả đánh giá chỉ số tuân
thủ đạt >95%.
Nhập số liệu và phân tích kết quả
Định nghĩa biến số
Biến số nền
‐ Tuổi: ghi nhận giá trị tuyệt đối của tuổi.
‐ Giới tính.
‐ Nơi cư trú: TP.HCM hoặc các tỉnh
‐ Chỉ số khối cơ thể (BMI): BMI= W/(H)2, W
(cân nặng), H (chiều cao). Cộng đồng châu Á sử
dụng ngưỡng: BMI<18,6 (gầy), 18,5‐22,9 (bình
thường), 23‐24,9 (béo phì độ 1), 25‐29,9 (béo phì
độ 2), >30 (béo phì độ 3).
Biến độc lập
Đặc điểm bệnh nhiễm HIV
‐ Nhiễm trùng cơ hội hiện tại: xảy ra tại thời
điểm đưa vào nghiên cứu.
‐ Giai đoạn lâm sàng: theo tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế thế giới từ 1 đến 4(8).
‐ Khả năng vận động: L: Làm việc, Đ: Đi lại
và tự phục vụ được, N: Nằm liệt giường
‐ Số lượng CD4: số lượng tế bào CD4 /ml máu
‐ Tải lượng virus (viral load): số phiên bản
HIV‐RNA/ml máu và chia làm 4 nhóm:
PCR Real‐time, ngưỡng phát hiện là trên 250 bản
sao/ml.
‐ Phác đồ ARV(1):
Phác đồ ARV bậc 1: bao gồm 2 loại thuốc
nhóm NRTIs kết hợp với một thuốc nhóm
NNRTIs. Các thuốc ARV được phân phối theo
chương trình miễn phí, cụ thể có 7 phác đồ bậc
1: Phác đồ chính: AZT/ D4T + 3TC + NVP/EFV.
Phác đồ thay thế: TDF + 3TC + NVP/EFV hoặc
AZT + 3TC + TDF
Phác đồ ARV bậc 2: việc xác định thuốc dùng
cho phác đồ bậc 2 dựa trên nguyên tắc cơ bản
Một thuốc ức chế protease được tăng cường
(bPI) cùng với 2 thuốc thuộc nhóm NRTI. Đối
với bệnh nhân có thực hiện được test kháng
thuốc: AZT dùng phối hợp ưu tiên theo thứ tự:
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
test kháng thuốc còn nhạy, có kháng thuốc đối
với tenofovir. AZT không được chọn dùng trên
những bệnh nhân đang bị thiếu máu (Hb<8 g
/dL) hoặc có tiền căn thiếu máu cấp do dùng
AZT. Đối với bệnh nhân không thực hiện được
xét nghiệm kháng thuốc. LPV/r là PI được ưu
tiên dùng cho phác đồ bậc 2. Việc lựa chọn các
NRTIs: Nếu d4T hoặc AZT đã được dùng ở phác
đồ bậc 1 thì TDF + 3TC được chọn là NRTI chính
ở phác đồ bậc 2. Nếu TDF đã được dùng ở phác
đồ bậc 1 thì dùng phối hợp AZT+3TC là NRTI
chính ở phác đồ bậc 2.
‐ Tác dụng phụ liên quan đến thuốc ARV
Thiếu máu do AZT: loại trừ các nguyên nhân
khác gây thiếu máu. Phân loại: Mức độ 1 (nhẹ)
80 – 94 g/l. Mức độ 2 (trung bình) 70 – 79 g/l.
Mức độ 3 (nặng) 65 – 69 g/l. Mức độ 4 (nặng đe
dọa tính mạng) <65 g/l.
Phát ban do ARV: loại trừ phát ban do
nguyên nhân khác. Phân loại: Mức độ 1 (nhẹ)
Ban đỏ. Mức độ 2 (trung bình) Ban sẩn lan tỏa
hoặc bong tróc da khô khu trú. Mức độ 3 (nặng
Ban đỏ toàn thân hoặc bọng nước phồng rộp
hoặc tróc da ướt). Mức độ 4 (nặng đe dọa tính
mạng): Tổn thương cả niêm mạc và các hốc tự
nhiên, Hội chứng Steven Johnson, Ban đỏ đa
dạng
Tăng men gan: ALT tăng cao. Mức độ 1 (nhẹ):
Tăng 1,25 – 2,50 lần so với bình thường. Mức độ
2 (trung bình): Tăng 2,5 – 5 lần so bình thường.
Mức độ 3 (nặng) Tăng 5 ‐ 10 lần so bình thường
Mức độ 4 (nặng đe dọa tính mạng) Tăng >10 lần
so bình thường
Suy thận: tăng creatinin máu, giảm độ lọc
cầu thận (GFR). Độ lọc cầu thận tương đương độ
thanh thải creatinin được tính theo công thức
Corkroft‐Gault dựa theo cân nặng và tuổi:
Ccreatinin=[(140‐tuổi) x cân nặng (kg) x k]
/[creatinin máu (μmol/L)x0,0113x72]
k = 0,85 cho nữ. Độ lọc cầu thận: bình
thường >60ml/phút
Tăng đường huyết: vượt trên ngưỡng giới hạn
bình thường (>7.0 mmol/L).
Nhiễm
Nghiên cứu Y học
Tăng lipid máu: vượt trên ngưỡng giới hạn,
cholesterol (>5,2 mmol/L), triglycerit (>1,7
mmol/L).
‐ Đồng nhiễm siêu vi viêm gan B và C: khi
HbsAg (+), anti HCV (+)
‐ Đặc tính kháng thuốc: khi tải lượng virus
>1.000 bản sao/ml, thực hiện khuyếch đại đoạn
gen của men sao chép ngược và men protease
bằng kỹ thuật Real‐time PCR, giải trình tự đoạn
gen và nhận biết đột biến kháng thuốc. Kết quả
theo từng loại thuốc ARV sử dụng: không
kháng, kháng cao, kháng thấp.
Biến phụ thuộc
‐ Tử vong: được tính từ khi bắt đầu điều trị
ARV bậc 2 nghiên cứu.
‐ Đáp ứng điều trị
Đáp ứng lâm sàng: Có đáp ứng lâm sàng: khi
bệnh nhân tăng cân, chức năng vận động tốt
hơn. Không có các dấu hiệu liên quan đến các
bệnh nhiễm trùng cơ hội và bệnh lý liên quan
đến HIV. Thất bại lâm sàng khi xuất hiện mới
hoặc tái phát các bệnh lý giai đoạn lâm sàng 4
sau điều trị ARV ít nhất 6 tháng.
Đáp ứng miễn dịch: Có đáp ứng miễn dịch:
Tăng thêm số lượng tế bào CD4 sau 6 tháng và
12 tháng điều trị. Trung bình tăng thêm >50 tế
bào/mm3 sau 12 tháng và theo tiêu chuẩn của
Bộ Y tế số lượng CD4 tăng >100 tế bào/mm3
sau 12 tháng. Thất bại miễn dịch: khi số lượng
tế bào CD4 <100 tế bào/mm3 liên tục trong 1
năm liền, không tăng, hoặc số lượng tế bào
CD4 giảm xuống bằng hoặc dưới mức CD4
ban đầu trước điều trị ARV hoặc số lượng tế
bào CD4 giảm thấp một nửa so với mức số tế
bào CD4 đạt cao nhất
Đáp ứng virus: Có đáp ứng virus: tải lượng
virus dưới ngưỡng phát hiện (<250 bản sao/ml).
Thất bại virus: Tải lượng virus trên ngưỡng phát
hiện (>250 bản sao/ml).
Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch: diễn tiến
lâm sàng xấu đi hoặc xuất hiện bệnh nhiễm
trùng cơ hội mới sau khởi đầu điều trị ARV
nhưng CD4 tăng lên.
395
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Dựa vào các tiêu chuẩn đã nêu ở trên, chúng
tôi chọn được 129 bệnh nhân với các đặc tính
như sau:
Bảng 1: Đặc tính về dân số học
Đặc tính về dân số học
Tuổi:
Giới tính
Yếu tố nguy
cơ:
(trung bình)
Nam
Nữ
Quan hệ tình dục
Tiêm chích ma túy
Mẹ - con
TPHCM
Các tỉnh
HBsAg +
Đồng nhiễm
Anti
HCV +
virus viêm
gan
HbsAg+, Anti HCV+
Nơi ở:
Trung bình (độ lệnh)
Tần số (tỉ lệ)
36,3 ± 6,2
94/129 (72,9%)
35/129 (27,1%)
82/129 (63,6%)
46/129 (35,7%)
1/129 (0,8%)
50/129 (38,8%)
79/129 (61,2%)
8/129 (6,2%)
32/129 (24,8%)
4/129 (3,1%)
Bảng 2: Đặc tính nhiễm HIV/AIDS (n = 129)
Đặc tính nhiễm HIV/AIDS
(n = 129)
Thời gian điều trị ARV bậc 1
đến khi thất bại
Công thức ARV bậc 1 lúc khởi đầu
D4T+3TC+NVP/EFV
Trung vị (tứ phân)
Tần số (tỉ lệ)
41,7 tháng
(31,8–62.8 tháng)
Đặc tính nhiễm HIV/AIDS
Trung vị (tứ phân)
(n = 129)
Tần số (tỉ lệ)
AZT+3TC+NVP/EFV
22/129 (17,1%)
Số lần đổi công thức ARV bậc 1
Không đổi
45/129 (34,9%)
Đổi 1 hoặc 2 lần
84/129 (65,1%)
Phân loại giai đoạn lâm sàng khi bắt
đầu điều trị ARV bậc 2
Giai đoạn 1 hoặc 2
84/129 (65,1%)
Giai đoạn 4 hoặc 4
45/129 (34,8%)
Khả năng vận động
Làm việc bình thường
119
Đi lại được
10
Nằm tại giường
0
Trọng lượng cơ thể
52 (46-57)
Số lượng tế bào CD4
70 (26,5-115)
<100
94/129 (72,9%)
≥ 100
35/129 (27,1%)
Số bản sao HIV-RNA/ml
5,1 log (4,7-5,4)
Tất cả 129 bệnh nhân được làm xét nghiệm
đo tải lượng virus và 60 bệnh nhân được xét
nghiệm gen kháng thuốc. Tỉ lệ kháng các thuốc
nevirapin, efavirens, zidovudin lamivudin theo
thứ tự là 100%, 98,7%, 86,6%, 98,7%; tenofovir có
tỉ lệ kháng 55% nhưng kháng mức độ thấp
chiếm 51,7%, chưa ghi nhận đề kháng LPV/r.
107/129 (82,9%)
Bảng 3: Kết quả điều trị
Đặc điểm
Cân nặng,trung vị [IQR], kg
BMI, trung vị [IQR]
Giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4 theo WHO, n (%)
CD4 trung vị [IQR]/ml
Hb trung vị (IQR) [UI/L]
Thiếu máu độ 3 hoặc 4, n (%)
ALT trung vị (IQR) [UI/L]
ALT tăng độ 1 hoặc 2, n (%)
ALT tăng độ 3 hoặc 4, n (%)
GFR, trung vị (IQR) [UI/L]
Creatinin tăng, n (%)
Đường huyết trung vị (IQR) [mmol/L]
Cholesterol trung vị (IQR) [mmol/L]
Triglycerit trung vị (IQR) [mmol/L]
Ban đầu (n=129)
52 (46-57)
19,78 (17,9-21,5)
45 (34,9)
70 26.5-115
11,8 (10,7-13,5)
4 (3,1%)
43 (23.5-73.5)
52(40,3)
1(0,8)
73 (64-85,5)
1 (0,8)
4.82 (4.41-5.28)
4.21 (3.75-5.40)
2.54 (1.50-4.35)
*Wilcoxon Rank‐sum test; ** McNemar test; p1: so sánh
ban đầu và sau 6 tháng; p2: 6 tháng và 12 tháng
Thời điểm
p1
p2
6 tháng (n=119) 12 tháng (n=117)
54 (47-60)
54 (48-60,5)
<0,001* <0,001*
20,13 (18,3-22,3) 20,39 (18,4-22,5) 0,001* 0,001*
21 (17,9)
12 (10,3)
0,003** 0,091**
171 121-245
241 177.5-318 <0,001** <0,001**
13,1 (12,0-14,2) 13,8 (12,5-14,9) <0,001* <0,001*
2 (1,7%)
0 (%)
0,467** 0,986**
33 (17.5-47.5)
33 (18-51.5)
<0,001* 0,237*
30(23,2)
32(24,8)
<0,001** 0,695**
0
0
0,336**
74 (62-87)
72 (62-83,05
0,279* 0,574*
2 (1,7)
2 (1,7)
**
**
4.81 (4.43-5.34) 4.86 (4.46-5.49) 0,544* 0,165*
4.36 (3.85-5.55) 4.42 (3.69-5.66) <0,001 0,271
2.81 (1.66-4.81) 3.08 (1.84-5.10) <0,001 0,021
TDF/3TC/LPV/r (80,6%), 25/129 dùng 3 loại
thuốc trên có phối hợp thêm AZT (19,4%).
Do vậy phác đồ ARV bậc 2 sử dụng lúc vào
nghiên cứu: có 104/129 bệnh nhân dùng
396
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Tổng số 129 bệnh nhân, qua 12 tháng điều
trị, có 117 bệnh nhân vẫn còn tiếp tục điều trị, 8
bệnh nhân đã bỏ trị, 4 bệnh nhân tử vong.
Bảng 4: Kết quả điều trị
Đáp ứng lâm sàng
Thất bại lâm sàng
Đáp ứng miễn dịch
Thất bại miễn dịch
Đáp ứng vi rút
Thất bại virus
Nghiên cứu Y học
2/117 (1,8%)
109/117 (93,2%)
8/117 (6,8%)
97/119 (81,5%) 96/117 (82,1%)
22/119 (18,5%) 21/117 (17,9%)
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng
điều trị (n-119) điều trị (n-117)
115/117 (98,2%)
Bảng 3.3: Kết quả phân tích đa biến hồi quy logistic những yếu tố liên quan đến tử vong và thất bại điều trị
Yếu tố
Tử vong R (95% KTC)
Phái nữ
Tuổi>30
Giai đoạn LS 3 hoặc 4
CD4<100
HIV-RNA >5 log
Có kháng >2 thuốc ARV bậc 2
Đồng nhiễm virus viêm gan C
Phác đồ có AZT
0,3 (0,08-1,15)
1,2 (0,3-5,04)
3,2 (0,6-16,0)
4,05 (0,27-58,6)
0,78 (0,04-13,8)
Thất bại lâm sàng, Thất bại miễn dịch, Thất bại virus OR
OR (95% KTC)
OR (95% KTC)
(95% KTC)
0,22 (0,01-8,55)
0,74 (0,11-5,43)
0,92 (0,27-3,17)
0,29 (0,21-4,19)
0,38 (0,09-1,62)
0,15 (0,03-0,96)
0,65 (0,21-2,09)
0,82 (0,19-3,44)
15,8 * (1,58-157,3)
0,29 (0,03-2,94)
1,11 (0,06-21,5)
1,36 (0,27-6,61)
12,1 * (3,08-47,75)
3,32 (0,08-142,7)
0,89 (0,14-5,67)
0,81 (0,23-2,87)
0,29 (0,05-1,84)
0,96 (0,19-4,64)
* p<0,05
Nhận xét: Qua phân tích đa biến hồi quy
logistic, không tìm thấy yếu tố nguy cơ liên quan
đến tử vong hay thất bại lâm sàng, trong khi đó
thất bại virus có liên quan với đột biến kháng
thuốc ban đầu, thất bại miễn dịch có liên quan
với tải lượng virus lúc bắt đầu điều trị.
BÀN LUẬN
Đáp ứng lâm sàng
Nghiên cứu của chúng tôi theo dõi 129 bệnh
nhân đủ tiêu chuẩn được bắt đầu điều trị ARV
trong 12 tháng đã cho thấy: tình trạng lâm sàng
của bệnh nhân đã cải thiện đáng kể với biểu
hiện trên cân nặng gia tăng, chức năng vận động
được cải thiện.
Thay đổi về cân nặng, BMI
Số trung vị cân nặng người bệnh đã gia tăng
từ 52 kg (trung vị BMI: 19,78) ban đầu lên 54 kg
(trung vị BMI 20,13) thời điểm 6 tháng.
Diễn biến nhiễm trùng cơ hội
Tại thời điểm chuyển đổi sang phác đồ điều
trị ARV bậc 2 ghi nhận có 49 bệnh nhân (33,1%)
xuất hiện các bệnh NTCH mới hay NTCH cũ tái
phát. Các nhiễm khuẩn này xuất hiện đơn lẻ hay
phối hợp xảy ra trên cùng một người bệnh.
Trong 6 tháng đầu tiên sau điều trị ARV, số
Nhiễm
trường hợp bệnh NTCH mới và NTCH cũ tái
phát là 22,9%. Trong 6 tháng kế tiếp, tỷ lệ này
giảm còn 9,5%. Chỉ có 1 trường hợp xuất hiện
zona vào tháng 12 của điều trị ARV. Trường hợp
này có CD4 tăng thêm sau 12 tháng là 151 tế
bào/mm3, đủ tiêu chuẩn xếp vào nhóm hội
chứng viêm phục hồi miễn dịch. NTCH xảy ra
trong thời gian sau điều trị ARV do 2 tác nhân
thường gặp nhất là nhiễm lao và nấm.
Thất bại về mặt lâm sàng
Trong nghiên cứu này, hai trường hợp thất
bại lâm sàng đều là bệnh lao: 1 lao phổi, 1 lao
hạch.Tỉ lệ thất bại lâm sàng chung là 3,1%.
Đáp ứng miễn dịch
Cải thiện CD4
Trung vị số lượng CD4 ban đầu của bệnh
nhân rất thấp (70 tế bào) nhưng sau khi điều trị
ARV, số lượng CD4 đã tăng lên 117 tế bào sau 6
tháng và 241 tế bào sau 12 tháng điều trị.
Thất bại miễn dịch
Kết quả 2 bệnh nhân có CD4 bằng hoặc giảm
dưới mức trước khi điều trị, 6 bệnh nhân vẫn
còn <100 tế bào/ml sau 12 tháng điều trị. Tổng
cộng có 8 bệnh nhân (6,8%) có thất bại miễn dịch
theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế(1).
397
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cũng cho
thấy bệnh nhân có tải lượng virus cao >5 log có
tương quan độc lập với thất bại miễn dịch. Tải
lượng virus cao sẽ làm gia tăng nguy cơ thất bại
miễn dịch gấp 15,8 lần. Với kết quả này, việc
phát hiện thất bại điều trị sớm ngay khi nghi
ngờ thất bại lâm sàng và/hoặc miễn dịch, cần
thực hiện xét nghiệm đo tải lượng virus, khẳng
định thất bại điều trị sớm theo khuyến cáo của
TCYTTG, chuyển đổi phác đồ ARV bậc 2 sớm
hơn nhằm mục đích bảo tồn hệ thống miễn dịch
và giảm tỉ lệ mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội cho
bệnh nhân(7).
Đáp ứng virus
Ức chế sao chép virus
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện đo tải
lượng virus cho bệnh nhân tại ba thời điểm:
trước điều trị ARV bậc 2, sau 6 tháng và sau 12
tháng. Kết quả cho thấy 81,5% và 82,1% bệnh
nhân đã có tải lượng virus dưới ngưỡng phát
hiện sau 6 và 12 tháng.
Thất bại virus
Tỉ lệ virus trên ngưỡng phát hiện sau 12
tháng điều trị là 17,9%, trong đó khoảng 15,3%
bệnh nhân có tải lượng virus <5.000 bản sao/ml
và 2,6% bệnh nhân có virus >5.000 bản sao/ml.
Theo Hướng dẫn của Bộ Y tế(1), thất bại virus
được định nghĩa khi tải lượng virus >5.000 bản
sao/ml. Do vậy, chỉ 2,6% bệnh nhân được khẳng
định là thất bại virus.
So với trước khi điều trị, mức độ ALT giảm
có ý nghĩa sau 6 tháng nhưng không thay đổi
trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng. Số
bệnh nhân có tăng men gan độ 1 hoặc 2 giảm rõ
rệt từ 52 bệnh nhân xuống còn 30 bệnh nhân tại
thời điểm 6 tháng nhưng không giảm thêm
trong 6 tháng kế tiếp. Trên bệnh nhân có đồng
nhiễm virus viêm gan B hoặc C cũng có kết quả
tương tự.
Thay đổi cholesterol, triglycerit máu, đường huyết
Thay đổi cholestrol trong quá trình điều trị
cho thấy cholesterol gia tăng có ý nghĩa sau 6
tháng điều trị phác đồ ARV bậc 2, từ
4,21mmol/l lên 4,36 mmol/l. Tương tự như
cholesterol, triglycerit cũng tăng từ 2.54
mmol/l lên 3,07 mmol/l sau 6 tháng điều trị,
gia tăng này có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên,
cả cholesterol, triglycerit tăng không đáng kể
từ 6 đến 12 tháng.
Thay đổi chức năng thận
Khảo sát chức năng thận trong thời gian
nghiên cứu cho thấy, độ thanh lọc creatinin
không thay đổi sau 12 tháng điều trị. Ghi nhận
có 1 bệnh nhân có creatinin máu tăng tại thời
điểm chuyển đổi sang phác đồ ARV bậc 2, có
thêm 1 bệnh nhân có creatinin máu tăng trong
thời gian 12 tháng. Tuy nhiên chỉ tăng nhẹ nên
điều chỉnh thời gian dùng tenofovir 48 giờ/lần.
Các tác dụng phụ khác
Tương tự các nghiên cứu tại các nước có
Tác dụng phụ của các thuốc ARV bậc 2
nguồn lực hạn chế
Thay đổi hemoglobin
Điều trị ARV đã cải thiện rõ rệt về lâm sàng,
bệnh nhân hết nhiễm trùng cơ hội, sinh hoạt tốt
hơn đã làm cải thiện đáng kể tình trạng thiếu
máu từ Hb trung vị 11,8 ban đầu, tăng lên 13,1
sau 6 và 13,8 sau 12 tháng điều trị, chỉ 1,4% xuất
hiện thiếu máu sau 12 tháng và chỉ có 2 bệnh
nhân điều trị phác đồ có AZT xuất hiện thiếu
máu nặng độ 3 hoặc 4 phải điều chỉnh công thức
thuốc ARV.
nghiên cứu này, khởi đầu ARV bậc 1 có đến
Thay đổi men gan
398
(3,4,5)
, bệnh nhân trong
82% dùng công thức d4T (có tác dụng phụ rối
loạn phân bố mỡ) cho đến khi đổi sang AZT
theo khuyến cáo Bộ Y tế. Thời gian điều trị
ARV bậc 2 chỉ trong 12 tháng. Do đó nghiên
cứu này không đề cập tác dụng phụ rối loạn
phân bố mỡ của các thuốc ARV bậc 2.
Đánh giá phác đồ bậc 2
Trên cùng một đối tượng nghiên cứu, trong
thời gian điều trị phác đồ ARV bậc 1, có 44%
bệnh nhân đổi công thức 1 lần, 26% đổi công
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
thức 2 lần vì các lý do chuyển đổi từ d4T sang
AZT, thiếu máu, viêm gan, dị ứng, tương tác
thuốc lao. Ngược lại, phác đồ điều trị ARV bậc 2
có tính dung nạp cao hơn, chỉ 2 bệnh nhân phải
chấm dứt sử dụng AZT do thiếu máu, 2 bệnh
nhân bổ sung thêm ritonavir do tương tác thuốc
lao. Tỉ lệ thay đổi công thức điều trị do thiếu
máu trong nghiên cứu này thấp hơn các nghiên
cứu ARV bậc 1(6,7) có lẽ do chúng tôi đã loại trừ
AZT cho bệnh nhân có tiền căn thiếu máu gây
bởi thuốc này trong lúc điều trị ARV bậc 1.
‐ Đánh giá tình trạng kháng thuốc trên các
bệnh nhân thất bại ARV bậc 1 qua xét nghiệm
giải trình tự gen cho thấy hiện tượng kháng các
thuốc ARV ở mức độ cao: Tỉ lệ kháng các thuốc
nevirapin, efavirens, zidovudin lamivudin theo
thứ tự là 100%, 98,7%, 86,6%, 98,7%; tenofovir có
tỉ lệ kháng 55% nhưng kháng mức độ thấp
chiếm 51,7%, chưa ghi nhận đề kháng LPV/r.
Bệnh nhân có đột biến kháng >2 loại thuốc bậc 2
ảnh hưởng nghiêm trọng lên đáp ứng điều trị, tỉ
lệ thất bại virus tăng gấp 12,1 lần.
Tử vong và mất theo dõi bệnh nhân
‐ Điều trị ARV phác đồ bậc 2 cho kết quả khả
quan. Tỉ lệ bệnh nhân có giai đoạn lâm sàng 3
hoặc 4 giảm rõ rệt, từ 34,9% trước điều trị xuống
còn 17,9% lúc 6 tháng và 10,3% lúc 12 tháng. Chỉ
có 2 bệnh nhân thất bại lâm sàng. Tình trạng
miễn dịch bệnh nhân phục hồi tốt: trung vị CD4
ban đầu thấp (70 tế bào), sau điều trị số tế bào
CD4/mm3 tăng lên 171 sau 6 tháng và 241 sau 12
tháng. Đáp ứng virus khá cao: tải lượng virus
<250 bản sao/ mm3 đạt tỉ lệ 81,5% lúc 6 tháng và
82,1% lúc 12 tháng.
Tỉ lệ bệnh nhân tử vong sau điều trị 12 tháng
của nghiên cứu là 3,1% (4 bệnh nhân). Phân tích
cho thấy tất cả đều là nam, có giai đoạn lâm
sàng 3 hoặc 4, CD4 trung vị thấp (56 tế
bào/mm3), chứng tỏ các bệnh nhân đang trong
tình trạng bệnh tiến triển nặng tại thời điểm
chuyển đổi sang phác đồ ARV bậc 2.
Trong 4 trường hợp tử vong, có đến 3
trường hợp có bệnh lý lao BK dương tính, 1
trường hợp nhiễm trùng huyết + viêm phúc mạc
/xơ gan mất bù. Thực tế tỉ lệ tử vong có thể cao
hơn bởi trong nhóm bỏ trị có 5/8 bệnh nhân có
giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4, cân nặng trung
bình thấp, có tải lượng virus cao tương đương.
Tuy nhiên, chúng tôi không có thêm thông tin về
nhóm bệnh nhân này nên không thể đánh giá
được nguyên nhân tử vong thực sự.
KẾT LUẬN
‐ Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS thất bại điều
trị bậc 1 tại thời điểm vào nghiên cứu đa số là
nam (72,9%), có lứa tuổi từ 30 đến 50 (80,6%) và
nguyên nhân lây nhiễm do quan hệ tình dục
(63,6%). Công thức ARV bậc 1 ban đầu có D4T
chiếm 82,9%, thời gian điều trị trung bình là 3,5
năm, 72,9% bệnh nhân có CD4 <100 tế bào/mm3
và 48,1% có tải lượng virus rất cao >5 log tại thời
điểm chuyển sang ARV bậc 2. Phát hiện thất bại
điều trị ARV bậc 1 chủ yếu bằng lâm sàng
và/hoặc miễn dịch, có xác nhận bằng xét nghiệm
tải lượng virus.
Nhiễm
‐ Về tác dụng phụ của các thuốc ARV qua
thời gian 12 tháng đầu điều trị phác đồ bậc 2,
nghiên cứu ghi nhận chỉ có 2 bệnh nhân thiếu
máu do AZT, 1 bệnh nhân tăng creatinin phải
chỉnh liều tenofovir, không có bệnh nhân tiểu
đường mới. Tăng lipid máu là tác dụng phụ
thường gặp cần theo dõi và điều trị.
‐ Tỉ lệ tử vong sau 12 tháng điều trị ARV là
3,1%. Tử vong tập trung trong 6 tháng đầu điều
trị ARV do bệnh cơ hội nặng như bệnh lao.
Không có sự khác biệt về đáp ứng virus đối với
phác đồ điều trị ARV bậc 2 có hoặc không có kết
hợp AZT. Trong các trường hợp thất bại điều trị,
21 bệnh nhân thất bại virus (HIV‐RNA >ngưỡng
250 bản sao/mm3) sau 12 tháng điều trị; tuy
nhiên, chỉ có 3 bệnh nhân có tải lượng virus
>5.000 bản sao/ml là thất bại virus theo định
nghĩa hiện đang được Bộ Y tế áp dụng. Xét
nghiệm tải lượng virus cần thiết để theo dõi đáp
ứng điều trị, cải thiện tuân thủ, xác nhận thất bại
điều trị ARV bậc 2.
399
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Y tế (2009). ʺHướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDSʺ.
Quyết định số 3003/QĐ‐BYT Ngày 19/8/2009.
2.
Bộ Y tế (2012). ʺBáo cáo tổng kết công tác phòng, chống
HIV/AIDS năm 2012 và kế hoạch công tác năm 2013”.
Ferradini L, Ouk V, Segeral O, Nouhin J, Dulioust A, Hak C,
Fournier I, Lerolle N, Ngin S, Mean CV, Delfraissy JF,
Nerrienet E (2011). ʺHigh efficacy of lopinavir/r‐based
second‐line antiretroviral treatment after 24 months of follow
up at ESTHER/Calmette Hospital in Phnom Penh,
Cambodiaʺ. Journal of the International AIDS Society, 14, pp.14
Hosseinipour MC, Kumwenda JJ, Weigel R, Brown LB, et al
(2010). ʺSecond‐line treatment in the Malawi antiretroviral
programme: high early mortality, but good outcomes in
survivors, despite extensive drug resistance at baselineʺ. HIV
medicine, 11 (8), pp.510‐8.
May Myat W, Phonrat B, Maek ANW, Kiertiburanakul S,
Sungkanuparph S (2011). ʺVirologic and immunologic
outcomes of the second‐line regimens of antiretroviral
3.
4.
5.
400
6.
7.
8.
therapy among HIV‐infected patients in Thailandʺ. J Int Assoc
Physicians AIDS Care 2011, (10), pp.57‐63.
Nguyễn Trần Chính, Nguyễn Hữu Chí, Võ Minh Quang
(2007). ʺĐặc điểm kháng ARV của bệnh nhân AIDS thất bại
điều trị với HAART tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đớiʺ. Hội thảo
khoa học tháng 10 bệnh viện Bệnh Nhiệt đới năm 2007.
WHO (2010). ʺAntiretroviral therapy for HIV infection in
adults and adolescent”.
Võ Xuân Huy (2011). Nghiên cứu kết quả điều trị thuốc ARV bậc
1 có khảo sát tính kháng thuốc kiểu gien trên bệnh nhân AIDS tại
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, Luận án tốt nghiệp bác sĩ chuyên
khoa cấp II chuyên ngành Nhiễm, Đại học Y Dược TP Hồ Chí
Minh.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Chuyên Đề Nội Khoa