Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả của phẫu thuật nội soi đặt lưới tiền phúc mạc điều trị thoát vị bẹn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.22 KB, 4 trang )

i
≤ 40
>40
Tái phát (tiền căn mổ TVB cùng
bên)
Không

Cố định lưới
Không


R

p
0,06

0,31
O,13
0,2
O,18
0,33
0,7
0,19
0,23

BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam chiếm
đa số (chỉ có 2 trường hợp là nữ). Điều này cũng
phù hợp với các tác giả khác và phù hợp với cơ
chế thoát vị.


Ngoại Tổng Quát

Nghiên cứu Y học

Đau mạn tính được định nghĩa là đau kéo
dài từ 3 tháng trở lên(1). Gần đây, đau mạn tính
sau mổ thoát vị bẹn đang là vấn đề thời sự. Đau
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân. Điều trị đau mạn tính sau mổ khó khăn và
tốn kém. Hội thoát vị Châu Âu xem đau mạn
tính là yếu tố tiên phát và quan trong nhất của
cuộc mổ điều trị thoát vị bẹn (23).
Một số báo cáo, có báo cáo tổng quan hệ
thống, cho thấy tỉ lệ đau mạn tính sau mổ thoát
vị bẹn từ 15 – 53%. Trong số đó, đau ở mức độ
trung bình và nặng từ 10 – 12%(2,19).
Trong ngiên cứu của chúng tôi tỉ lệ đau mạn
tính sau mổ là 26,25%, nhưng đều ở mức độ nhẹ,
không cần điều trị đặc hiệu.
Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự liên quan
giữa sự gia tăng nguy cơ đau mạn tính sau mổ
với sự tổn thương thần kinh trong lúc mổ(2,27).
Khi so sánh giữa đặt lưới và không đặt lưới thì tỉ
lệ đau mạn tính sau mổ ở nhóm đặt lưới thấp
hơn có ý nghĩa thống kê. Tương tự, tỉ lệ này cũng
thấp hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh nhóm
mổ nội soi với nhóm mổ mở có và không đặt
lưới(2,3,7,9,16,21).
Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa biến chứng

đau mạn tính ở người trẻ tuổi và người lớn tuổi,
ở nhóm mổ lại (tái phát) so với nhóm mổ lần đầu
(p>0,05). Nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu
về vấn đề này. Một số nghiên cứu là ngẫu nhiên
có đối chứng với trên 300 bệnh nhân. Các nghiên
cứu này cho thấy nguy cơ đau mạn tính gia tăng
ở người trẻ tuổi và người bị thoát vị bẹn tái
phát(2,17,19).
Nghiên cứu của Lau H. và Smith AI. Cho
thấy không có sự khác biệt về biến chứng đau
mạn tính ở 2 nhóm có và không cố định
lưới(11,25). Kết quả của chúng tôi phù hợp với
các tác giả này.

KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi đặt lưới tiền phúc mạc
điều trị thoát vị bẹn có tỉ lệ tái phát thấp. Đau

195


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

mạn tính sau mổ ở mức độ nhẹ, không ảnh
hưởng sinh hoạt.

15.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

16.

1.

2.
3.
4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.
13.

14.

Aasvang E, Kehlet H (1986) Classification of chronic pain.

Descriptions of chronic pain syndromes and definitions of pain
terms. Prepared by the International Association for the Study
of Pain, Subcommittee on Taxonomy. Pain, Suppl 3: S1–S226
Aasvang E, Kehlet H (2005) Chronic postoperative pain: the
case of inguinal herniorrhaphy. Br J Anaesth, 95: 69–76
Aasvang E, Kehlet H (2005) Surgical management of chronic
pain after inguinal hernia repair. Br J Surg, 92: 95–801
Beets GL, Oosterhuis KJ, Go PM, Baeten CG, Kootstra G(1997)
Longterm followup (12–15 years) of a randomized controlled
trial comparing Bassini-Stetten, Shouldice, and high ligation
with narrowing of the internal ring for primary inguinal hernia
repair. J Am Coll Surg, 185: 352–357
Bittner R, Sauerland S, Schmedt CG (2005) Comparison of
endoscopic techniques vs Shouldice and other open nonmesh
techniques for inguinal hernia repair: a meta-analysis of randomized controlled trials. Surg Endosc, 19: 605–615
Butters M, Redecke J, Ko¨ninger J (2007) Long-term results of a
randomized clinical trial of Shouldice, Lichtenstein and transabdominal preperitoneal hernia repairs. Br J Surg, 94: 562–565
Collaboration EH (2002) Repair of groin hernia with synthetic
mesh: meta-analysis of randomized controlled trials. Ann Surg,
235: 322–332
Dogru O, Girgin M, Bulbuller N, Cetinkaya Z, et al (2006)
Comparison of Kugel and Lichtenstein operations for inguinal
hernia repair: results of a prospective randomized study. World
J Surg, 30: 346–350
Ko¨ninger J, Redecke J, Butters M (2004) Chronic pain after
hernia repair: a randomized trial comparing Shouldice, Lichtenstein and TAPP. Langenbecks Arch Surg, 389: 361–365
Kugel RD (1999) Minimally invasive, nonlaparoscopic, preperitoneal, and sutureless, inguinal herniorrhaphy. Am J Surg,
178: 298–302
Lau H (2005) Fibrin sealant versus mechanical stapling for
mesh fixation during endoscopic extraperitonealinguinal

hernioplasty: a randomized prospective trial. Ann Surg, 242:
670–675
Lichtenstein IL, Shulman AG, Amid PK, Montllor MM (1989)
The tension-free hernioplasty. Am J Surg, 157: 188–193
Liem MS, van der Graaf Y, van Steensel CJ, Boelhouwer RU, et
al (1997) Comparison of con-ventional anterior surgery and
laparoscopic surgery for inguinal-hernia repair. N Engl J Med
336:1541–1547
McCormack K, Scott NW, Go PM, Ross S, et al (2003)
Laparoscopic techniques versus open techniques for inguinal
hernia repair. Cochrane Database Syst Rev, CD001785

196

17.
18.

19.

20.

21.

22.

23.

24.

25.


26.

27.

Miedema BW, Ibrahim SM, Davis BD, Koivunen DG (2004) A
prospective trial of primary inguinal hernia repair by surgical
trainees. Hernia, 8: 28–32
Neumayer L, Giobbie-Hurder A, Jonasson O, Fitzgibbons R Jr,
et al (2004) Open mesh versus laparoscopic mesh repair of
inguinal hernia. N Engl J Med, 350: 1819–1827
Nienhuijs SW, Boelens OB, Strobbe LJ (2005). Pain after anterior mesh hernia repair. J Am Coll Surg, 200: 885–889
Nordin P, Bartelmess P, Jansson C, Svensson C, Edlund G
(2002) Randomized trial of Lichtenstein versus Shouldice
hernia repair in general surgical practice. Br J Surg, 89: 45–49
Poobalan AS, Bruce J, Smith WC, King PM, et al (2003) A
review of chronic pain after inguinal herniorrhaphy. Clin J
Pain, 19: 48–54
Read RC, Barone GW, Hauer-Jensen M, Yoder G (1993) Properitoneal prosthetic placement through the groin. The anterior
(Mahorner-Goss, Rives-Stoppa) approach. Surg Clin North
Am, 73: 545–555
Schmedt CG, Sauerland S, Bittner R (2005) Comparison of
endoscopic procedures vs Lichtenstein and other open mesh
techniques for inguinal hernia repair: a meta-analysis of randomized controlled trials. Surg Endosc, 19: 188–199
Scott NW, McCormack K, Graham P, Go PM, et al (2002) Open
mesh versus non-mesh for repair of femoral and inguinal
hernia. Cochrane Database Syst Rev, CD002197.
Simons MP, Aufenacker T, Bay – Nielson M, et al (2009)
European Hernia Society guidelines on the treatment of
inguinal hernia in adult patients. Hern, 13: 343–403

Simons MP, Kleijnen J, van Geldere D, Hoitsma HF, Obertop H
(1996) Role of the Shouldice technique in inguinal hernia
repair: a systematic review of controlled trials and a metaanalysis. Br J Surg, 83: 734–738
Smith AI, Royston CM, Sedman PC (1999) Stapled and nonstapled laparoscopic transabdominal preperitoneal (TAPP)
inguinal hernia repair. A prospective randomized trial. Surg
Endosc, 13: 804–806
Stoppa RE, Rives JL, Warlaumont CR, Palot JP, et al (1984) The
use of Dacron in the repair of hernias of the groin. Surg Clin
North Am, 64: 269–285
Wijsmuller AR, van Veen RN, Bosch JL, Lange JF, et al (2007)
Nerve management during open hernia repair. Br J Surg, 94:
17–22.

Ngày nhận bài báo:

01/11/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

06/11/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

Chuyên Đề Ngoại Khoa




×