CAO HỌC HÓA SINH 25
TÍN CHỈ 1: HUYẾT HỌC
Câu 1: Trình bày về các vị trí sinh máu, vi môi trường tủy xương, các
loại tế bào nguồn sinh máu và ứng dụng lâm sàng?
Khái niệm: Sinh máu là quá trình sinh sản biệt hóa của tế bào tiền thân
được duy trì bởi tế bào gốc (HSC) để tạo thành tế bào trưởng thành.
1. Các vị trí sinh máu:
+ Tủy xương: là nơi duy nhất có 1 vi môi trường sinh máu hoàn hảo.
+ Thời kỳ phôi thai: Ngay từ ngày thứ 8 của phôi, sinh máu đã bắt đầu hình
thành bởi các tiểu đảo Woll Pander, gọi là sinh máu ở trung bì phôi. Từ tuần
thứ 4 sinh máu được thực hiện tại trung mô phôi rõ nhất ở gan và lách. Dần
dần khu trú hẳn về tủy xương, lách và hạch lympho.
+Thời kỳ trưởng thành:
2. Vi môi trường tủy xương:
Trong cơ thể con người, duy nhất tủy xương có một vi môi trường sinh
máu hoàn hảo. Tổ chức đệm tạo ra vi môi trường sinh máu, bao gồm toàn bộ
các yếu tố tế bào và gian bào cần thiết cho việc sinh máu. Tổ chức đệm
được cấu tạo bởi các tế bào đệm gian bào.
Tế bào đệm là tất cả các tế bào của hệ thống võng liên kết có mặt ở tủy
xương, bao gồm hai thành phần chính là lớp tế bào “ vỏ khoang” và các tế
bào liên kết khác. Lớp tế bào “vỏ khoang” được tạo thành bởi liên kết lỏng
lẻo của các tế bào nội mô mạch máu và các tế bào liên võng ngoại mạch.
Cấu trúc này tạo thành hàng rào ngăn cách tương đối giữa tế bào sinh máu và
tuần hoàn tủy xương, giúp kiểm soát sự xâm nhập của tế bào lạ từ máu vào
tủy xương, đồng thời điều hòa việc phóng thích tế bào trưởng thành từ tủy
xương ra máu. Tế bào liên võng ngoại mạc tỏa ra các tua bào tương vào
khoang sinh máu làm thành khung đỡ cho tế bào máu cư trú. Các tế bào liên
kết khác, bao gồm đại thực bào, lympho, tạo cốt bào, hủy cốt bào, tế bào xơ
và tế bào mỡ, có vai trò sản xuất ra các yếu tố điều hòa sinh máu (cytokin) và
các protein của tổ chức đệm. Các tế bào sinh máu được phân tán trên nền xơ
mỡ của vi môi trường máu.
Chất đệm gian bào bao gồm toàn bộ các protein ngoại bào của mô liên kết
như prteoglycan, fibronectin, collagen, laminin,… Các protein này đóng vai trò
dẫn truyền thông tin điều hòa sinh máu trong tương tác giữa tế bào gốc và tế
bào đệm.
Huyết học truyền máu. 1
CAO HỌC HÓA SINH 25
3. Tế bào nguồn sinh máu
Tế bào nguồn sinh máu (stem cell) chiếm 0,010,05% tế bào tủy xương và
có rất ít ở máu ngoại vi. Cũng có thể thấy tế bào ở nguồn lách và hạch nhưng
thực ra đó là tế bào nguồn từ máu ngoại vi đến. Trong quá trình phát triển, tế
bào nguồn sinh máu có khả năng sinh sản và biệt hóa thành các tế bào máu
trưởng thành có chức năng chuyên biệt. Người ta chia tế bào nguồn sinh máu
thành bốn loại:
3.1. Tế bào nguồn sinh máu vạn năng: gọi là tế bào gốc, là tế bào non nhất,
phát triển sớm nhất , bao quát tất cả các dòng tế bào, có khả năng sống dài
ngày và tái sinh sản tốt. Người ta thấy chúng có hình thái giống các lympho
nhưng không tạo hoa hồng với hồng cầu cừu và cũng không có khả năng đáp
ứng miễn dịch khi kích thích bằng kháng nguyên.
Tế bào gốc vạn năng có nhóm quyết định kháng nguyên CD4. Tế bào gốc
vạn năng có chủ yếu trong tủy xương nhưng cũng có một tỷ lệ nhỏ ở lách và
ở máu ngoại vi.
3.2. Tế bào nguồn sinh máu đa năng: phát triển từ tế bào nguồn sinh máu vạn
năng. Chúng có khả năng tạo tế bào gốc cho từng nhóm tế bào, còn gọi là tế
bào nguồn sinh máu định hướng như nhóm định hướng dòng tủy CFU
GEMM, nhóm định hướng dòng lympho CFUL.
3.3. Tế bào nguồn có khả năng sinh hai dòng tế bào: tế bào này chỉ sinh
được hai dòng tế bào như CFUEM chỉ sinh ra hồng cầu và tiểu cầu hoặc
CFUGM chỉ sinh ra bạch cầu hạt và BC mono/đại thục bào.
3.4. Tế bào nguồn chỉ có khả năng sinh ra một dòng tế bào và biệt hóa thành
tế bào chín.
Đó là các tế bào mẹ của dòng hồng cầu (BFUE,CFUE), dòng bạch cầu
hạt (CFUG), bạch cầu ưa acid (CFUEo), bạch cầu ưa base (CFUBa) và
mẫu tiểu cầu (CFUMeg)
Câu 2: Trình bày về quá trình sinh sản, biệt hóa dòng hồng cầu, bạch
cầu hạt, bạch cầu mono, bạch cầu lympho và ứng dụng lâm sàng?
1. Hồng cầu
Từ tế bào nguồn dòng hồng cầu (CFUE), dưới tác động của erythropoietin
(EPO), tế bào đầu dòng của hồng cầu được tạo ra, gọi là tiền nguyên hồng
Huyết học truyền máu. 2
CAO HỌC HÓA SINH 25
cầu. Đó là tế bào có kích thước lớn nhân tròn, lưới màu nhân sáng và rất mịn
với một nhân nhạt, có khi không thấy rõ hạt nhân. Bào tương tròn đều, ưa
base mạnh do chưa nhiều ribosom cần thiết cho việc tổng hợp 1 lượng lớn
huyết sắc tố. Thường thấy khoảng sáng quanh nhân trên tiêu bản nhuộm
Giemsa.
`Một tiền nguyên hồng cầu sinh ra hai nguyên hồng cầu ưa base I và thành
bốn nguyên hồng cầu ưa base II. Tuy nhiên dưới KHVQH, không thể phân
biệt được hai loại này. Tính biệt hoa shơn so với tiền nguyên hồng cầu thể
hiện bởi sự ngưng tụ đặc biệt của chất nhân tạo thành từng cụm nhỏ nhẵn:
màu, sắp xếp rất đều thành “nan hoa bánh xe”. Kích thước tế bào nhỏ hơn
tiền nguyên hồng cầu (1618µm).
Một nguyên hồng cầu ưa base sinh ra hai nguyên hồng cầu đa sắc. Do bào
tương đã có một lượng đáng kể huyết sắc tố có màu pha trộn giữa xanh và d
âcm trên tiêu bản nhuộm Giemsa. Tế bào có kích thước nhỏ hơn, đường kính
1215 µm. Nhân thường tròn, nằm ở trung tâm bào tương, lưới màu nhân bắt
đầu đông vón lại tạo nên hình ảnh những nhân rất rõ nét. Đây là giai đoạn
cuối cùng tế bào còn khả năng nhân đôi trong quá trình biệt hóa dòng hồng
cầu.
Nguyên hồng cầu ưa acid được tạo ra do nguyên hồng cầu đa sắc nhân đôi.
Giai đoạn này, sự tổng hợp huyết sắc tố đã gần xong, tế bào không còn phân
bào nữa. Nguyên hồng cầu ưa acid có đường kính 1015 µm. Nhân tròn,
nhỏ,màu rất sẫm nằm ở chính giữa té bào và gần như sắp tan. Bào tương
màu da cam, màu sắc gần như hồng cầu trưởng thành.
Hồng cầu lưới là giai đoạn cuối cùng của sự trưởng thành dòng hồng cầu
còn vết tích nhân. Kích thước 711 µm. Nhân đã biến mất. Trong bào tương
còn lại một vài ty lạp thể và ribosom, làm cho tế bào có khả năng tổng hợp
một ít huyết sắc tố. Hồng cầu lưới ở lại tủy xương khảong 24 giờ thì được
phóng thích ra máu ngoại vi. Tại đây, chúng tồn tại thêm 24 48 giờ nữa ở
trạng thái lưới rồi mất nhân hoàn toàn để trở thành hồng cầu trưởng thành.
Hồng cầu lưới ở máu ngoại vi được coi là sự hiện diện của khả năng sinh
hồng cầu của tủy xương. Khi hồng cầu lưới tăng nghĩa là tủy xương đang
tạo hồng cầu mạnh mẽ.
Ở máu ngoại vi, số lượng hồng cầu trưởng thành ở người khỏe mạnh bình
thường nói chung trong khoảng 4,06,0. 1012/L, tương ứng với lượng huyết
sắc tố 120 180 g/l. Hồng cầu trường thành có hình đĩa lõm hai mặt, đường
Huyết học truyền máu. 3
CAO HỌC HÓA SINH 25
kính 78 µm, dày 13 µm, không nhân. Trên tiêu bản nhuộm Giemsa, hồng cầu
bắt màu đỏ hồng, ở giữa có khoảng sáng tròn.
Câu 3: Trình bày về quá trình sinh sản biệt hóa của dòng tiểu cầu? Nêu khái
quát về cấu trúc và chức năng tiểu cầu?
Câu 4: Nêu chỉ định xét nghiệm tủy đồ? Trình bày cách đọc tiêu bản, ý
nghĩa lâm sàng của xét nghiệm tủy đồ?
1. Định nghĩa tủy đồ
Tu ỷ đ ồ là xét nghi ệ m phân tích s ố l ượ ng và ch ấ t l ượ ng các t ế bào tu ỷ x ươ ng đ ể
thăm dò ch ứ c năng t ạ o máu cũng nh ư g ợ i ý các nguyên nhân gây r ố i lo ạ n ch ứ c
năng t ạ o máu ở tu ỷ x ươ ng.
2. Chỉ định
Xét nghiệm máu ngoại vi bệnh nhân bình thường mà không xác định được
nguyên nhân bằng các xét nghiệm khác
Bênh nhân sốt không rõ nguyên nhân
Xét nghiệm máu ngoại vi nghi ngờ bệnh máu
Tìm tế bào K di căn tủy xương
Đánh giá tình trạng sinh máu trước và sau điều trị hóa chất
Kiểm tra tình trạng tủy bệnh nhân u lympho ác tính
Theo dõi đáp ứng của bệnh nhân điều trị bệnh máu
Đánh giá tình trạng tủy xương ở bệnh nhân ghép tủy
3. Đọc tiêu bản
Nguyên tắc cơ bản giống như phân tích huyết đồ.
Huyết học truyền máu. 4
CAO HỌC HÓA SINH 25
Đối chiếu dữ liệu thu thập được giữa máu ngoại VI và dịch hút tuỷ xương
trong cùng 1 thời điểm.
Quan sát bằng vật kính x10:
Đánh giá mật độ tế bào có nhân và đặc điểm phân bố các tế bào.
Tỉm mẫu tiểu cầu và các tế bào kích thước lớn (tb K di căn).
Lựa chọn cách thức tính tỷ lệ phần trăm các tế bào có nhân.
Quan sát bằng vật kính dầu x100:
Khu vực đâu, đuôi, trung tâm và 2 cạnh tiêu bản đê rút ra đặc điềm về số
lương, hình thái và tình trạng biệt hoá của mỗi đòng tê bào.
Tìm hình thái bất thường: K di căn, kst sốt rét, tế bào blast (dòng tuỷ,
lympho).
Lập công thức tuỷ 100500 ti có nhân, tính chỉ số trưởng thành của dòng
hạt, dòng hông câu, tỷ lệ nguyên HC/BC hạt.
Lập công thức mẫu tiểu cầu từ 100 MTC.
TRẢ LỜI KẾT QUẢ
Ngoài các số liệu cụ thể cần nêu nhận xét về số lượng và hình thái tb tu ỷ
và bất thường (nếu có).
Kết luận phải nêu được:
Khẳng định chẩn đoán
Khu trú hoặc định hướng phạm vi chẩn đoán
Giúp chẩn đoán loại trừ
Đề nghị: trong 1 số trường hợp có thể đề xuất thêm các xn cần thiết nếu
kq tuỷ đồ không khẳng định được chẩn đoán.
4. Ý nghĩa: như chỉ định
Câu 5: Trình bày kỹ thuật, ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm huyết đồ?
Câu 6: Trình bày về các xét nghiệm đông máu cơ bản? Nêu ứng dụng lâm
sàng của các xét nghiệm?
Câu 7: Nêu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên tắc điều trị
Hội chứng đông máu rải rác lòng mạch (DIC)?
Huyết học truyền máu. 5
CAO HỌC HÓA SINH 25
1. Lâm sàng: Trong đông máu rải rác ngoài chảy máu ra còn có biểu hiện tắc mạch
mặc dù không nhiều và trong giai đoạn nào của chẩn đoán (Nghiên cứu giải phẫu bệnh
cho thấy 90% trường hợp có nhồi máu ở các tổ chức trong bệnh nhân đông máu rải rác).
Về lâm sàng cũng không thể phân biệt được tiêu sợi huyết và đông máu rải rác nên chủ
yếu dựa vào xét nghiệm.
2. Các xét nghiệm thường phải tiến hành là:
Tỷ lệ prothrombin (P. T): giảm
Thời gian thrombin: dài
APTT: dài (trong hội chứng đông máu rải rác cấp)
Định lượng fibrinogen thường giảm
Đếm tiểu cầu: số lượng tiêu cầu giảm
Định lượng FDP, DDimer: FDP dương tính (tăng)
Nghiệm pháp tiêu Euglobulin: dương tính nếu có tiêu sợi huyết
Nghiệm pháp Ethanol hoặc Protamin sulphat: dương tính
Định lượng yếu tố đông máu: V, VIII, C thường giảm
AT III thường giảm
Trong những trường hợp chỉ 2 3 chỉ số xét nghiệm thay đổi cũng không thể bỏ qua sự
có mặt của đông máu rải rác.
3. Điều trị
Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch thứ phát sau nhiều tình trạng bệnh lý, có
thể dẫn đến rối loạn đông máu cũng không phải hoàn toàn giông nhau ở mỗi bệnh nhân
cho nên việc xác định một phác đồ điều trị cụ thể chung cho bệnh nhân nhất là với việc
điều trị bằng thuốc chống đông, dù sao cũng có thể đề ra những nguyên tắc điều trị sau:
a. Điều trị bệnh nguyên: rất quan trọng vì đó là nguồn gốc đưa đến xuất hiện hội
chứng đông máu rải rác ở bệnh nhân.
b. Điều trị thay thế: là điều cần thiết cơ bản phải được dùng trong trường hợp cấp tính
với phương pháp này có thể cứu được bệnh nhân mặc dù không đủ điều kiện để xét
nghiệm đặc hiệu chẩn đoán để có thể điểu trị đúng cơ chế bệnh sinh.
Có thể dùng máu tươi, huyết tương tươi, fibrinogen và khối tiểu cầu để bù lại lượng
máu đã mất, cung cấp thêm các yếu tô” đông máu, fibrinogen và tiểu cầu. Tuỳ theo nhu
cầu của từng bệnh nhân ra mà cung cấp máu hoặc các chế phẩm của máu cho thích hợp.
Trong đông máu rải rác có AT III giảm thường tiên lượng xấu, AT III được dùng điều trị
thay thế, có thể ức chế khởi phát đông máu và cải thiện tình trạng đông máu rải rác.
c. Điều tri theo cơ chế bệnh sinh: chỉ nên áp dụng khi có triệu chứng lâm sàng và sinh vật
chính xác trong cả chẩn đoán và theo dõi điều trị. Nếu không có bảo đảm về xét nghiệm
thì tốt nhất là điều trị thay thế, không nên quyết định dùng heparin và thuốc chống dính
tiểu cầu để ức chế quá trình đông máu cũng như thuốc chống tiên sợi huyết một cách dễ
dàng quá.
Câu 8: Nêu các tiến bộ về chẩn đoán bệnh máu?
1. Xác định về số lượng và hình thái tế bào máu
Nhận dạng qua kính hiển vi nhờ nhuộm Giemsa,
Nhận dạng và đếm số lượng tế bào máu qua máy tự động.
Nhận dạng qua kính hiển vi điện tử.
Huyết học truyền máu. 6
CAO HỌC HÓA SINH 25
1. Xác định các dấu ấn màng tế bào máu:
Tế bào gốc CD34
Tê bào định hướng tuỷ: CD34 +, CD33+, CD13+.
Tế bào định hướng lympho: CD34+, CD7+, CD10+,.
Tế bào đầu dòng:
+ Hồng cầu: CD81+, glycophorin.
+ Tiểu cầu: CD61+
+ Bạch cầu hạt mono: CD33, CDl3, CD11, CD14, CDl5
T lympho: CD3, CD4, CD8
B lympho: CD10 CD19, CD20
NK: CD16/56
2. Xác định qua hoá tế bào
Peroxydase:
Tế bào dòng tuỷ
PAS: Tế bào dòng lympho
Esterase không đặc hiệu: Tê bào mono
3. Xác định qua hoá miễn dịch tổ chức
Sinh thiết tổ chức tạo máu
Nhuộm hoá miễn dịch tổ chức: Anti T, B lympho
4. Xác định qua biến đổi di truyền
+
Biến đổi nhiễm sắc thể (NST): CML có Ph 1 , APL có chuyển đoạn t
(15,17)
Biến đổi HST: Bệnh Thalassemia.
5. Xác định qua biến đổi phân tử
Dùng kỹ thuật PCR xác định rối loạn trình tự của cấu trúc DNA, RNA.
Câu 9: Trình bày về ghép tủy tự thân?
Dùng tế bào nguồn của bệnh nhân ghép lại cho bệnh nhân. Trường hợp này không cần
lựa chọn HLA. Nhưng vân đề loại bỏ tế bào ung thư lại trở nên cần thiết, Công việc
được tiến hành theo các bước sau đây:
a. Chuẩn bị tế bào nguồn
• Thu hoạch tế hào CD34 từ máu:
Huy động tê bào nguồn: sau điều trị hóa chất tế bào leukemia bị tiêu diệt, tiến hành
tiêm GCSF, sau đó thu hoạch tế bào nguồn.
• Làm sạch tế bào ung thư (tế bào lơxêmi) bằng hai cách:
Sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu lơxêmi, diệt tế bào ung thư trước khi
truyền.
Tạo kháng thể chống lơxêmi ngay trong bản thân bệnh nhân tự ghép. Tế bào ung
thư còn lẫn trong huyền dịch tế bào gốc nhưng đã bị bất hoạt bởi kháng thể đặc
hiệu khi truyền vào cơ thể nhận, chúng trở thành kháng nguyên Lạ với cơ thể,
cơ thể có khả năng đáp ứng miễn dịch, tạo kháng the chông tế bào leukemia. Đó
là hình thức loại bỏ tế bào ung thư.
Huyết học truyền máu. 7
CAO HỌC HÓA SINH 25
Đông lạnh tê bào nguồn cũng có tác dụng loại bỏ tế bào leukemia (tế bào leukemia
dễ chết).
Bảo quán: đông lạnh ở nhiệt độ 18CTC, hoặc truyền ngay sau bảo quản ỏ 4"C
trong 3 ngày.
b. Chuẩn bị bệnh nhân và ghép tủy
Hóa trị liệu liều cao: Tiêu diệt triệt để tế bào ung thư sử dụng các thuốc:
cyclophosphamid;caromustin;melfalan;etoposid; cytosinarabinosid; thioguanin.
Tia xạ liều toàn thân (TBI)
c. Ghép tủy; Truyền tế bào tủy (tế bào CD3.,+) vào tĩnh mạch trung tâm đã đặt trước
catheter.
Làm tan đông rất nhanh
Truyền tủy
Tai biến có thể có khi truyền tủy: buồn nôn, nôn, đau bụng, khó thỏ, tăng HA, rối
loạn chức phận thận do các thành phần tế bào đông tan giải phóng ra.
d. Chăm sóc sau ghép tủy
Hỗ trợ: các sản phẩm máu, kháng sinh chông nhiễm trùng, dinh dưỡng, các factor
phát triển.
Theo dõi sự phát triển của tế bào tuỷ ghép.
Câu 10: Trình bày về ghép tủy đồng loại?
1. Để ghép tủy đồng loài có kết quả, cần có hai điều kiện tối quan trọng đó là:
Tương đồng: ABO, HLA phải có ít nhất ba gen giống nhau,
ít hơn thì khả
năng đậu ghép rất khó khăn do bệnh ghép chống chủ gây nên.
Phòng bệnh ghép chống chủ, phòng thải ghép.
Tiến hành ghép tủy theo ba bước sau đây:
a. Chuẩn bị bệnh nhân: Dùng hóa chất liều cao để tiêu diệt tế bào miễn dịch của cơ
thể nhân. Thông thường có thể dùng một trong hai phương pháp:
• Hoá chất đơn: Cyclophosphamid
: 120 mg/kg
Etoposid
:
60 mg/kg
Melphalan
:
110 mg/kg
• Đa hoá chất
Cytosa + cyclophosphamìd
:
3g/kg + 50 I20mg/kg
Busulphan + cyclophosphamid
:
7mg/kg + 50 mg/kg
Etoposid + cycìophosphamid
:
30 60kg + 1500 mg/kg
• Hoá chất phối hợp với ATG
Cyclophosphamíd 200mg/kg
ATG = 90 mg/kg
• Hóa chất phôi hợp với tia xạ toàn thân (TBI) để tiêu, diệt tối đa tế bào miễn dịch.
b. Ghép tủy: Truyền tế bào nguồn vào tĩnh mạch trung tâm qua kim luồn catheter.
c. Chăm sóc sau ghép tủy
• Phòng bệnh ghép chống túc chủ (GVHD): Đây là phản ứng nguy hiểm nhất của ghép
tủy đồng loài; Phòng GVHD bằng các thuốc sau đây:
Cyclosporin A
Methotrexat
Huyết học truyền máu. 8
CAO HỌC HÓA SINH 25
Prednisolon
ATG
• Điều trị hỗ trợ:
Chống nhiễm trùng, nấm: kháng sinh dự phòng, có phòng chăm sóc vô trùng.
Sử dụng hợp lý máu và các sản phẩm máu.
Chỉ định hợp lý máu và các sản phẩm máu.
Chế độ dinh dưỡng tốt, an toàn.
Sử dụng các factor phát triển: GMCSF, GCSF.
d. Đánh giá kết quả
• Theo dõi giám sát
Theo dòi bệnh ghép chông chủ
Nuôi cấv GMCFU theo dõi tế bào ghép phát triển
Xét nghiệm máu: hồng cầu, tiểu cầu.
Xét nghiệm sớm các nguy cơ dẫn đến không kết quả.
Tái phát (Relapse)
Nhiễm trùng: thường gặp nhiễm virus (CMV, Herpes EBV) nhiễm nấm, nhiễm trùng
Gram (+), Gram ().
• Phát hiện các yếu tô dẫn đến kết quả xấu:
Bệnh không đống máu
HLA không quan hệ huyết thông...
Ức chế miễn dịch không đầy đủ
Tế bào T còn cao.
• Sống tự do 35 năm cần dùng hoá chất ức chế phản ứng MD từng đợt
Busulphan 16 rag/kg/ngày X 4 ngày
Dùng tiếp cyclophosphamid 120 mg/kg/ngày X 2 ngày
e. Phát hiện bệnh ghép chống chủ (GVHD)
• Biểu hiện của bệnh ghép chống chủ cấp
Bệnh thường xuất hiện sau khi ghép từ ngày 10 * 12, triệu chứng nổi bật là da, bệnh gút,
bệnh gan, phổi và bệnh hệ miễn dịch.
Các biểu hiện ở da: rát đỏ, nốt phồng đỏ ỏ gan bàn tay, bàn chân, nách, cơ vai, mặt
trong các cơ gấp...
Biểu hiện ở đường chuyển hoá: thường tổn thương gan làm bilirubin tăng, men gan
tăng, tổn thương tế bào biểu mô đường tiêu hoá. Do đó dẫn đến rối loạn chuyển
hóa các chất.
Bệnh gút: đau, buốt các đầu ngón chân...
Xét nghiệm tế bào TCD/,+ và TCDW+J các cytokin IL2, INF... các cytokin này sẽ làm
tăng quá trình tổn thương tổ chức.
• Biếu hiện của GVHD mạn: Ghép đồng loài chọn lọc HLA có tới 2030%, có tác giả
thông báo 60% có GVHD mạn... Nguyên nhân chính vẫn là do tê bào T lympho của
tê bào ghép chưa được làm sạch. Thường 40 ngày sau, có khi sau 1 năm mói xuất
hiện. Các biểu hiện lâm sàng vẫn chủ yếu ở da và bệnh gan. Gan có thê’ bị xơ gan,
viêm gam mạn tiến triển, tổn thương mắt, niêm mạc.
Ngoài ra bệnh ghép chống chủ còn biểu hiện ở thận như hội chứng tan máu sau ghép, đái
máu,... Bệnh ỏ phổi với các biểu hiện viêm phổi,... bệnh nội tiết, thường có hội chứng
tãng nội tiết tố, biểu hiện lâm sàng rất ít, khám nội tiết có thể gặp 50 60% các trường
hợp, đục nhân mắt (cataracts) gặp 10 20%, bệnh xương thường gặp là loãng xương,
Huyết học truyền máu. 9
CAO HỌC HÓA SINH 25
bệnh ung thư thứ phát thường do hậu quả của các virus tấn công vào cơ thể nhất là EBV
gây u lympho.
• Phòng và điều trị bệnh ghép chống chủ
Dụ phòng:
Loại T lỵmpho khỏi tế bào nguồn ghép
Úc chế phân bào T lympho:
Prednisolon
+ Cyclosporin A + ATG
Điểu trị: Dùng các thuôc chống phân bào T lympho, kèm theo chàm sóc sốt, nhiễm trùng,
chăm sóc chức phận gan thận.
• Tiên lượng GVHD: nhìn chung nếu GVHD xuất hiện thì tiên lượng rất xâ'u.
Câu 11: Trình bày về quá trình chuẩn bị tế bào nguồn cho ghép tủy?
1. Nguồn cung cấp tế bào nguốn sinh máu
Tế bào có khả năng sinh máu (progenitors) đồng loài từ cốc người cho có cùng HLA (A,
B, DR) hoặc từ chính bản thân bệnh nhân, ở ngưòi sourse tế bào nguồn có thể phân lập từ
các cơ quan sau đây (bảng 1.10).
Tuỷ xương
Tế bào gan phôi
Máu ngoại vi
Máu cuống rốn
Tuỷ xương bệnh nhân lơxêmi ở thời kỳ ổn định sau điều trị hoá chất, hoặc
sau khi điểu trị hoá chất có dùng chất kích thích GM, G CSF.
Huy động tê bào nguồn từ tủy vào máu.
Nuôi cây inSitu (nuôi cấy dài ngày longterm culture)
Bảng 1.10. Các Source của tế bào nguồn và khả nâng cung cấp
Nguồn
T ủ y x ươ ng
Máu ngo ạ i vi
Khối lượng T ế bào có GMCFU
máu (ml)
nhân (x 10")
(x105) 28,0
1380
22,0
ml
10 lít
10,0
2,5
CDm+ (X105)
130,0
Máu + Hoá ch ấ t
10 lít
7,3
15,0
4,0
Máu + Hoá ch ấ t + CSF
10 lít
20,8
213,0
38,8
Máu cu ố ng r ố n
121
1,3
1,9
1,3
ml
1. Thu hoạch tề bào nguồn
a.
Phân lập tế bào nguồn từ tuỷ:
Tuyển chọn người cho
Chọc hút dịch tuỷ, thu khoảng 100 hoặc > lOOOml dịch tuỷchống đông.
Phân lập tế bào có nhân, tách tế bào nguồn
Loại bỏ T lvmpho
Bảo quản và sử dụng
b.
•
•
Phân lặp tế bào nguổn từ máu ngoại vi
Tuyến chọn người cho
Phán lập từ máu bằng phương pháp gạn tế bào nguôn sử dụng máy tự động
Huyết học truyền máu. 10
CAO HỌC HÓA SINH 25
Phân lập từ túi máu bằng ly tâm phàn lớp
Loại huyết tương.
Loại hồng cầu, loại T lympho, bảo quản ở 196°c và sử dụng.
c.
Phân lập tế bào nguồn từ máu dây rốn trẻ sơ sinh: vô khuẩn trong quy trình
thu gom, loại bớt HC, bảo quản ở '196°c và sử dụng.
•
ơ. Huy động tế bào nguồn
•
Huy động tế bào nguồn bằng hoá chất kết hợp với chất kích thích GCSF
(Mobilization of HSC by chemotherapy and, GCSF). Kỹ thuật này cho hiệu quả gấp 40
50 lần.
Hoá chát và chất kích thích thường dùng:
+ Cyclophosphamid, sau đó dùng GCSF trên ngày thứ 4 6.
+ Thu hoạch tế bào progenitors: sau khi đã dùng GCSF vào ngày 4 hoặc 5 thu
hoạch tế bào nguồn bằng máy tự động.
Dùng chất kích thích đơn phương:
G CSF, GM CSF
GF, IL 3.
Thrombopoietin
•
Nuôi cấy insitu: nuôi cấy clone bằng kỹ thuật insitu có chất kích
2.
Làm sạch tê bào nguổn
Loại T lympho
thích.
a.
Phương pháp miễn dịch:
+ Kỹ thuật sử dụng kháng thể đdn dòng chống T lympho (ATG).
+ E Rosette
+ Miền dịch hấp phụ (IM adsoption)
Phương pháp dược lý: sử dụng các hoá chất + Cyclophosphamiđ
+ Vincristin + Cyclosporin A
Phương pháp sinh học:
+ Nuôi cấy dài ngày có chất kích thích TLympho + Hoạt hoá T ìympho bằng IL2,
rồi loại bỏ tế bào T.
b.
tiền.
Loại tế bào lơxêmi sử dụng cho tự ghép tuỷ
Nuôi cấy dài ngày: tê bào lơxêmi chết trước.
Đông tan: tế bào lơxêmi dễ bị ly giải hơn tế bào bình thường.
Loại bằng cảm ứng từ: làm sạch bằng phương pháp này có kết quả tốt, xong đắt
3.
Bảo quản tế bào nguồn
Bảo quản bằng dung dịch DMSO (Dimethyl Sulfoside) 10% dùng dung dịch có
20% huyết tương của bản thân.
U
Làm lạnh: 1 5 C/1 phút cho tới 30°c
n
Làm lạnh sâu: 80 c
Ảm 186°c trong nitơ lỏng (Liquid nitrogen)
4.
Sử dụng tế bào nguốn bảo quản
D
Phá đông: nhanh, trong chậu nước ấm 37 C đến 40°c
Dung dịch tế bào được truyền bằng catheter qua tĩnh mạch thượng
đòn.
Huyết học truyền máu. 11
CAO HỌC HÓA SINH 25
Có thể thêm một bước trước khi truyền loại bỏ DMSO, giảm độc, nhưng thực
chất không cần vì làm ton thương tế bào nguồn,
Liều lượng (Dose) tế bào nguồn cần thiết cho ghép tuỷ:
Liều lượng dùng cho ghép đồng loại (Allograft) và ghép tự thân (autograft) như sau:
Sourse
Allograft
Autograft
8
Tế bào có nhân
1 3 X 10 /kg
2 X 108/kg
2 3 X107kg
2 X107kg
CD34+
4
GM CFU
5 X 10 /kg
10 20 X 104/kg
Câu 12: Trình bày về ứng dụng lâm sàng của hệ HLA?
HLA (Human Leukocyte Antigen: Kháng nguyên bạch cầu người)
1.1.
HLA và truyền máu
Truyền tiểu cầu và HLA tiểu cầu:
+ Tiểu cầu không có HLAC, D rất ít kháng nguyên ABO hồng cầu.
+ Chi có HLAA, B để giảm phản ứng miễn dịch đối với HLA, người ta
chọn người cho tiểu cầu là anh, chị, em ruột trong gia đình. Truyền tiểu cầu
không có lựa chọn HLA có thể gãy phản ứng miễn dịch muộn chống tiểu
cầu làm giảm tiểu cầu sau truyền máu (23 tháng sau truyền máu).
Phản ứng truyền máu không gây tan máu: gây độc bạch cầu, làm giảm
bạch cẩu do truyền máu mà không định nhóm kháng nguyên HLA.
Bệnh phối cấp sau truyền máu: do vai trò của kháng nguyên bạch cầu,
kháng nguyên này tạo ra kháng thể, phản ứng kháng nguyên kháng thể (phức
hợp miễn dịch) lắng đọng ở mao mạch phôi gây bệnh phổi cấp.
Bệnh ghép chống chủ sau truyền máu (GVHD) phụ thuộc vào nhiều yếu
tô' trong đó có khá năng miễn dịch của người nhận và lympho sống có khả
năng miễn dịch của ngưòi cho máu (xem bài bệnh GVHD).
1.2.
HLA và ghép
Ghép tuỷ cần xác định nhóm máu ABO và hệ HLAA, B, D, C; DR, DQ,
DP.
Ngoài ra còn có thể sử dụng kỹ thuật nuôi cấy hỗn hợp (MLC:Mixed
lymphocyte culture).
Ghép thận cần chú ý các gen sau đây:
+ Nhóm máu ABO
+ HLAA, B
+ HLADR, còn HLA c và DQ ít có vai trò nên ít được chú ý lựa chọn.
+ Làm phản ứng chéo (cross match) giữa huyết tương người nhận và
lympho người cho và ngược lại. Tuy nhiên phản ứng này không được
khuyến cáo (AABB, 1996).
Huyết học truyền máu. 12
CAO HỌC HÓA SINH 25
+ Nuôi cấy hỗn hợp (mixed lymphocyte culture): giũa lympho người nhận
với lympho người cho đă bất hoạt.
1.3.
HLA và bệnh lý
Có một số bệnh thường gặp ở một số người có gen tương ứng, vì vậy
HLA đã được đưa vào nghiên cứu dịch tễ bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có một sô* gen liên quan đến một số bệnh như sau:
HLAB27 thường gặp ở người bị bệnh viêm cột sống dính khớp, ở bệnh
nhân này có tới 90% người có HLAB27. Trong khi đó ở cộng đồng gen này
chiếm 40%.
TÍN CHỈ 2: TRUYỀN MÁU
Câu 1 : Trình bày biện pháp đảm bảo an toàn truyền máu đối với người
cho máu và người nhận máu, nhân viên y tế?
Câu 2: Nêu nguyên tắc sử dụng máu và chế phẩm máu, CĐ truyền máu
toàn phần?
Huyết học truyền máu. 13
CAO HỌC HÓA SINH 25
Câu 3: Thế nào là khối hồng cầu, chỉ định truyền các loại khối HC cho
bệnh
nhân?
Câu 4: Các loại khối BC, khối TC và chỉ định sử dụng chúng trong điều
trị?
Câu 5: Thế nào là huyết tương đông lạnh và huyết tương tươi đông
lạnh, cách sử dụng 2 loại sản phẩm này?
Câu 6: Trình bày quy định về phát máu an toàn tại ngân hàng máu và
quy trình truyền máu tại giường bệnh?
Các xét nghiệm an toàn truyền máu? Giai đoạn cửa sổ là gì và ý nghĩa
của nó đối với sàng lọc máu?
Câu 7: Trình bày phản ứng tan máu cấp (NN, CCBS, lâm sàng và cách
xử trí)?
Câu 8: Trình bày phản ứng phản vệ do truyền máu (nguyên nhân, bệnh
sinh, lâm sàng và điều trị dự phòng)?
Câu 9: Trình bày tai biến nhiễm khuẩn huyết do truyền máu (NN, TC
và điều trị)?
Câu 10: Trình bày phản ứng tan máu muộn và phản ứng dị ứng do
truyền máu?
Câu 11: Trình bày khái quát về các virus lây truyền qua đường
truyền máu và nêu biện pháp đề phòng?
Câu 12: Các tai biến do truyền máu khối lượng lớn gây ra? Cách điều
trị dự phòng?
Huyết học truyền máu. 14
CAO HỌC HÓA SINH 25
ĐÁP ÁN: Tín chỉ 2
Câu 1: An toàn truyền máu với người cho máu và người nhận
máu, nhân viên y tế?
Huyết học truyền máu. 15
CAO HỌC HÓA SINH 25
Huyết học truyền máu. 16
CAO HỌC HÓA SINH 25
Câu 2: Nêu nguyên tắc sử dụng máu và chế phẩm máu, chỉ định
truyền máu toàn phần?
1. Nguyên tắc:|
1.1. Xác định rõ mục đích truyền máu:
Tăng khả năng cung cấp oxy: truyền khối hồng cầu.
Cải thiện khả năng đông và cầm máu: truyền TC, HTTĐL, tủa lạnh
yếu tố VIII.
Tăng khả năng đề kháng, chống nhiễm khuẩn: truyền khối BC,
gamma globulin…
Hồi phục thể tích tuần hoàn: truyền khối HC, huyết tương.
1.2. Sử dụng các biện pháp thay thế hoặc giảm nhu cầu truyền máu:
Chẩn đoán sớm, điều trị nguyên nhân
Ngăn ngừa và điều trị mất máu bằng biện pháp cơ học, bằng thuốc,
hồi sức tích cực, kỹ thuật mổ tốt, truyền máu hoàn hồi…
1.3. Chỉ định đúng và hợp lý: chỉ truyền những chế phẩm mà người
bệnh thực sự cần.
Truyền máu có thể cứu tính mạng người bệnh nhưng cũng có thể gây
nhiều hậu quả trước mắt cũng như lâu dài cho họ. Vì vậy, trước mỗi
chỉ định sử dụng máu và các chế phẩm cần phải cân nhắc hiệu quả và
nguy cơ có thể đem lại cho người bệnh.
Truyền máu chỉ thực sự cần thiết khi điều trị không hiệu quả bằng
các biện pháp điều trị khác (điều trị nguyên nhân, cầm máu cơ học
hoặc dùng thuốc..) và người bệnh có nguy cơ tiến triển trầm trọng
hoặc tử vong nếu không được truyền máu.
Chỉ định truyền máu phải dựa trên cả dấu hiệu lâm sàng và labo của
người bệnh. Cần ghi rõ cả lý do phải truyền máu. Chỉ nên sử dụng
đúng loại chế phầm mà người bệnh cần, hạn chế truyền máu toàn
phần.
Chỉ sử dụng máu và chế phẩm máu có nguồn gốc an toàn (người cho
ít nguy cơ, sàng lọc các bệnh lây truyền, điều chế, bảo uqarn, vận
chuyển an toàn, hòa hợp miễn dịch nhóm máu).
Huyết học truyền máu. 17
CAO HỌC HÓA SINH 25
1.4. Theo dõi nghiêm túc, chặt chẽ quy trình truyền máu: cần phát hiện
sớm các nguy cơ tai biến có thể gây ra do truyền máu.
1.5. Giải thích rõ ràng cho bệnh nhân và giai đình người bệnh về
những lợi ích cũng như các nguy cơ có thể gây ra do truyền máu.
2. Chỉ định truyền máu toàn phần:
Máu toàn phần có tác dụng làm tăng khả năng vận chuyển oxy đồng
thời tăng thể tích máu toàn phần. Máu toàn phần được chỉ định sử dụng trong
các trường hợp sau:
Thiếu máu đi kèm với giảm thể tích tuần hoàn hoặc sốc giảm thể tích
mà hay gặp nhất là tình trạng mất máu cấp trong ngoại khoa và sản
khoa.
Cần truyền thay máu.
Trong các trường hợp mất máu cấp vấn đề quan trọng nhất là
xác địng rõ nguyên nhân và cầm máu kịp thời. Hồi phục thể tích tuần
hoàn cần được ưu tiên và giải quyết nhanh chóng bằng các dung dịch
thông thường. Truyền máu nhằm khôi phục thế tích tuần hoàn chỉ cần
thiết khi tình trạng bệnh nhân chưa cải thiện khi đã sử dụng tích cực
các biện pháp cầm máu và truyền các dịch khác.
Bình thường thể tích ở người lớn khoảng 70 ml/kg cân nặng, trẻ
em khoản 80 ml/kg cân nặng.
Nếu mất máu < 20% (700800ml): truyền các dung dịch muối,
đường và dụng dịch có trọng lượng phân tử cao. Truyền máu toàn phần
được chỉ định khi bệnh nhân tiếp tục mất máu hoặc có tình trạng thiếu
oxy trầm trọng làm giảm khả năng cung cấp oxy trong các bệnh hô
hấp, tim mạch.
Nếu mất máu >= 20% (8001000ml): truyền đồng thời các dung
dịch muối, đường, dung dịch trọng lượng phân tử cao kết hợp với
truyền máu toàn phần.
Truyền máu toàn phần cần cân nhắc thận trọng khi điều trị thiếu
máu hoặc điều trị các rối loạn đông máu.
Câu 3: Thế nào là khối hồng cầu, chỉ định truyền các loại khối
hồng cầu cho bệnh nhân?
Huyết học truyền máu. 18
CAO HỌC HÓA SINH 25
Truyền khối HC được chỉ định với mục đích làm tăng khả năng
vận chuyển oxy của máu tức là làm tăng nồng độ hemoglobin (Hb)
trong máu. Người ta thường sử dụng lượng Hb như một tiêu chuẩn để
chỉ định truyền khối HC.
Tuy nhiên, quyết định truyền khối HC căn cứ vào một số yếu tố
khác như nguyên nhân của thiếu máu, tiến triển của thiếu máu (cấp
hay mạn), biểu hiện lâm sàng của tình trạng thiếu oxy, khả năng bù trừ
của bệnh nhân đối với tình trạng thiếu máu, tình trạng hô hấp và tuần
hoàn của người bệnh. Như vậy, việc đánh giá chính xác trạng lâm sàng
của bệnh nhân thiếu máu đóng vai trò quan trọng trong chỉ định truyền
khối HC.
Khối HC được xem xét chỉ định khi người bệnh có lượng Hb< 70
g/l. Thực tế lâm sàng cho thấy cơ thể vẫn được cung cấp đầy đủ oxy
khi lượng Hb>=70g/l. Không nên chỉ định truyền khối HC khi lượng Hb
>= 100g/l. Khi hàm lượng Hb nằm trong khoảng từ 70 – 100 g/l, chỉ
định truyền khối HC cần xem xét tùy thuộc tình trạng chung của cơ
thể, cũng như tình trạng của hệ hô hấp, tuần hoàn.
Một số gợi ý cụ thể cho chỉ định truyền khối HC:
Khối HC đậm đặc: chỉ định cho các trường hợp thiếu máu không
giảm thể tích tuần hoàn, thiếu máu kèm theo bệnh tim mạch, hô hấp.
Khối HC lọc bạch cầu:
+ Chỉ định ở các bệnh nhân thiếu máu được truyền máu nhiều lần đã
có tiền sử phản ứng truyền máu như: sốt, rét run, mẩn ngứa, nổi mề
đay, buồn nôn…
+ Dùng cho các bệnh nhân cần ghép cơ quan, tổ chức như ghép tủy,
ghép thận, ghép gan đề phòng phản ứng thải loại mảnh ghép do không
phù hợp KN hệ HLA.
Khối HC rửa:
+ Chỉ định trong thiếu máu tan máu miễn dịch.
+ Thiếu máu mạn tính có tiền sử truyền máu dị ứng các thành phần
huyết tương.
Khối HC chiếu xạ tia gamma: phòng ngừa bệnh lý ghép chống chủ ở
bệnh nhân ghép cơ quan tổ chức và tình trạng suy giảm miễn dịch. Tia
phóng xạ sẽ làm bất hoạt các bạch cầu lympho còn sót lại.
Huyết học truyền máu. 19
CAO HỌC HÓA SINH 25
Câu 4: Các loại khối BC, khối TC và chỉ định sử dụng chúng trong
điều trị?
1. Chỉ định truyền khối tiểu cầu:
Tiểu cầu là một trong những thành phần quan trọng tham gia
trong quá trình đông cầm máu nhằm phòng ngừa chảy máu. Thiếu TC
gây nên những bệnh cảnh chảy máu rất đa dạng. Trên thực tế các tình
trạng chảy máu có liên quan đến TC thường có phối hợp phức tạp giữa
mức độ giảm số lượng và mức độ rối loạn chức năng TC.
Thời gian sống của TC khoảng 910 ngày. Thòi gian sống giảm
trong rất nhiều loại bệnh lý. TC truyền vào người bệnh chỉ sống tối đa
khoảng 34 ngày do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Chỉ định truyền TC dự phòng cho những bệnh nhân giảm TC nhưng
không có chảy máu cần được cân nhắc khi số lượng TC =< 20 G/l và
có thêm các yếu tố nguy cơ như sốt cao, có rối loạn đông máu…
Trong các trường hợp phẫu thuật, để đề phòng nguy cơ chảy máu,
khối tiểu cầu được chỉ định khi số lượng TC =< 50 G/l khi phẫu thuật
liên quan đến những nguy cơ quan trọng như : não, tim , gan…
Liều lượng: 1 đơn vị khối tiểu cầu có khả năng nâng số lượng
TC lên thêm 2040 G/L. Liều thông thường của người lớn là 23 đơn vị,
điều chỉnh tùy theo tình trạng lâm sàng và xét nghiệm số lượng TC.
Đối với trẻ em liều lượng thường là 1 đơn vị khối lượng TC/10 kg cân
nặng.
Đối với khối lượng TC gạn từ 1 người cho bằng máy tách tế bào
nó tương đương với 4 – 5 đơn vị TC thường và được chỉ định khi bệnh
nhân không đáp ứng với khối TC lấy từ nhiều người (do bất đồng
miễn dịch hệ HLA).
Không nên chỉ định truyền khối TC khi:
Triệu chứng chảy máu không phải do số lượng hoặc chất lượng TC.
TC giảm do các nguyên nhân miễn dịch như bệnh xuất huyết giảm
TC miễn dịch, xuất huyết giảm TC có huyết khối, hội chứng tan máu và tăng
ure máu… đồng thời bệnh nhân không có các triệu chứng chảy máu nặng đe
dọa tử vong.
2. Chỉ định truyền khối bạch cầu:
Huyết học truyền máu. 20
CAO HỌC HÓA SINH 25
Cho đến nay truyền khối BC đã được áp dụng trong một số chuyên
khoa như bỏng, huyết học, nhi… một sốt bệnh nhân có tình trạng lâm sàng
cải thiện tốt sau truyền khối BC hạt, tuy nhiên BC hạt chưa được sủ dụng
rộng rãi do còn nhiều vấn đề đang được nghiên cứu.
Khối BC hạt được sản xuất từ 1620 đơn vị máu toàn phần hoặc bằng
phương pháp gạn bạch cầu với máy tách tế bào từ người cho có sử dụng
thuốc kích thích BC hạt như GCSF trước khi gạn bạch cầu. Truyền khối BC
giúp cơ thể tăng sức đề kháng đối với tình trạng nhiễm khuẩn.
Chỉ định truyền BC hạt: bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng không kiểm
soát được bằng phương pháp kháng sinh có giảm nặng BC hạt, số lượng BC
< 0,5.109/l. Đối với các bệnh nhân nhiễm khuẩn nhiễm độc bỏng nặng nên
truyền khối BC khi số lượng BC < 2. 109/l bởi vì chưa thấy bệnh nhân nhiễm
độc bỏng nào sống được khi số lượng BC < 0,5. 109/l.
Truyền BC hạt không có hiệu quả đối với nhiễm khuẩn khu trú hoặc
do các nguyên nhân không phải vi khuẩn. Chú ý không truyền BC với mục
đích dự phòng.
Khối bạch cầu cần được truyền ngay sau khi điều chế và truyền trong
34 ngày liên tục để đạt được hiệu quả mong muốn. Trước khi truyền khối
BC nên dùng corticoid hoặc thuốc chống dị ứng.
Đánh giá hiệu quả truyền khối BC hạt thường căn cứ vào tình trạng
toàn thân, tình trạng nhiễm khuẩn, sốt, thay đổi trên phim Xquang phổi…
Đếm BC hạt sau truyền khối BC ít có giá trị do BC có thời gian lưu hành
trong máu rất ngắn.
Câu 5: Thế nào là huyết tương đông lạnh và huyết tương tươi
đông lạnh, cách sử dụng 2 loại sản phẩm này?
Mỗi đơn vị huyết tương (điều chế từ 2 đơn vị máu toàn phần) có
thể tích 250ml. Thành phần chủ yếu gồm protein, albumin,
immunoglobulin, các yếu tố đông máu tham gia quá trình đông, cầm
máu nên thường được sử dụng trong điều chế các rối loạn đông cầm
máu do thiếu hụt một (bệnh lý bẩm sinh) hoặc nhiều yếu tố (đông máu
rải rác trong lòng mạch, suy gan, quá liều thuốc chống đông).
HTTĐL được điều chế từ máu toàn phần tươi (trong 6 giờ sau
lấu máu) là huyết tương có nồng độ yếu tố V, VIII ở mức bình
thường. HTTĐL được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:
Huyết học truyền máu. 21
CAO HỌC HÓA SINH 25
Điều chỉnh các rối loạn đông máu
+ Thiếu hụt các yếu tố V, VIII, fibrinogen…
+ Thiếu hụt đồng thời nhiều yếu tố đông máu gây chảy máu: đông máu
rải rác trong lòng mạch, xuất huyết giảm TC huyết khối, bệnh gan, truyền
thay máu, truyền máu số lượng lớn…
+ Tai biến chảy máu sau khi điều trị thuốc chống đông.
Khôi phục thể tích huyết tương và áp lực keo.
+ Sốc mất máu giảm thể tích tuần hoàn, giảm áp lực keo.
+ Đặc biệt là sản phẩm không thể thiếu trong điều trị sốc bỏng nhằm
khôi phục thể tích huyết tương bị mất, bổ sung protein,
immunoglobulin, các chất điện giải và duy trì áp lực keo cho cơ thể.
HTĐL có chỉ định tương tự như HTTĐL tuy nhiên không sử
dụng cho bệnh nhân có thiếu hụt yếu tố V, VIII đặc biệt là bệnh nhân
hemophilia A, von Willebrand.
Không nên chỉ định truyền HTTĐL và HTĐL trong các rối loạn
đông máu có thể điều trị hiệu quả hơn bằng các phương pháp điều trị
đặ hiệu như vitamin K (khi thiếu hụt vitamin K) quá liều heparin.
Lượng HTTĐL được chỉ định phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng
của bệnh nhân, có thể điều chỉnh theo kết quả của các xét nghiệm
đông máu như tỷ lệ Prothrobin hoặc APPTT. Liều khởi đầu có thể 12
15 ml/kg cân nặng. Đối với bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch,
lượng HTTĐL cần truyền có thể lên tới 3000 ml/24 giờ.
HTTĐL sau khi làm tan đông ở nhiệt độ 370C cần được truyền
càng sớm càng tốt. Tuy nhiên có thể bảo quản ở nhiệt độ 260C trong
vòng 48 giờ.
Câu 6: Trình bày quy định về phát máu an toàn tại ngân hàng máu
và quy trình truyền máu tại giường bệnh?
1. Quy định về phát máu an toàn tại ngân hàng máu:
Thủ tục hành chính:
Người phát máu phải kiểm tra kỹ lần cuối các nội dung ghi trên nhãn túi máu. Đối
chiếu với tên bệnh nhân, nhóm máu của bệnh nhân trên phiếu lĩnh máu (có chữ ký của
bác sĩ chỉ định truyền máu) và trên túi máu phải phù hợp. Ghi đủ các nội dung trên phiếu
phát máu, ngày giờ hoàn thành các thủ tục phát máu và ghi rõ họ tên. Nhân viên cơ sỏ điều
trị lĩnh máu phải ghi tên và giờ lĩnh vào phiếu lĩnh máu và sổ theo dõi phát máu của ngân
Huyết học truyền máu. 22
CAO HỌC HÓA SINH 25
hàng máu. Nếu phát hiện bất cứ bất thường nào về các điểm nêu trên phải ngừng ngay và
báo cáo cho bác sĩ phụ trách phòng truyền máu nghiên cứu giải quyết.
Định nhóm máu và phản ứng hoà hợp miễn dịch tại phòng phát máu của ngân
hàng máu:
+ Định nhóm máu ABO bằng huyết thanh mẫu: nguyên tắc là dùng kháng thể đã
biết (trong huyết thanh mẫu) để xác định kháng nguyên hồng cầu. Huyết thanh mẫu được
dùng là huyết thanh chứa antiA, antiB và antiA và B.
+ Định nhóm máu ABO bằng hồng cầu mẫu: nguyên tắc là dùng kháng nguyên
hồng cầu đã biết để xác định kháng thể trong huyết thanh. Hai loại hồng cầu mẫu được
dùng là hồng cầu A và B.
Theo nguyên tắc nói trên cũng có thể xác định nhóm máu Rh của người cho và
người nhận.
Làm phản ứng chéo nhằm xác định sự hoà hợp giữa ngưòi cho và người nhận
(tuỳ theo chế phẩm máu mà làm các phản ứng cần thiết): phản ứng chéo giữa hồng cầu
người cho và huyết thanh ngưòi nhận, giũa hồng cầu ngưòi nhận và huyết thanh người
cho, ở điều kiện nhiệt độ phòng và 37°c, xử lý hồng cầu bằng men thuỷ phân protein (ở
Việt Nam thưòng dùng bromelin) và phản ứng Coombs gián tiếp. Tìm kháng thể bất
thường đối vối các bệnh nhân truyền máu nhiều lần và đã từng có phản ứng truyền máu.
2. Quy trình truyền máu tại giường bệnh
Sau khi máu hoặc chế phẩm máu được phát vể bệnh phòng để truyền, kíp
truyền máu cần thực hiện đầy đủ các bước sau trong quá trình thực hiện truyền máu:
1. Bác sĩ chỉ định truyền máu cần giải thích kỷ cho bệnh nhân về tác dụng của việc
truyền, chế phẩm máu và các tai biến có thể xảy ra.
2. Kiểm tra điều kiện bảo quản và cách truyền chế phẩm máu xem chế phẩm máu đã
phát có còn giữ được tác dụng điểu trị và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân không (ví dụ:
tủa lạnh yếu tốVIII có được bảo quản đúng quy cách và thòi gian cho phép kể từ khi phát
máu đến khi truyền hay không, chế phẩm máu có được đảm bảo độ vô trùng cho đến khi
truyền máu không).
3. Kiểm tra túi máu về chất lượng và phát hiện các bất thường như thay đổi màu sắc của
chế phẩm máu, có hiện tượng tan máu, không toàn vẹn bao bì đựng máu...
4. Kiểm tra túi máu về các nội dung được ghi trên nhãn như: ngày lấy máu, hạn sử dụng,
nhóm máu, tên bệnh nhân...
5. Đối chiếu tên bệnh nhân được truyền máu và nhóm máu ghi trên túi máu với tên và
nhóm máu của bệnh nhân theo bệnh án, thẻ nhóm máu và trực tiếp hỏi bệnh nhân tại
giường (xác định đúng bệnh nhân được truyền máu ). Cần lưu ý rằng đa số tai biến
truyền máu xảy ra là do các sai sót về hành chính khi phát máu và khi truyền máu tại
giường bệnh (truyền nhầm túi máu, nhầm BN..,)
6. Kiểm tra xem bệnh nhân đã từng được truyền máu chưa, có phản ứng truyền máu
trước đây hay không, nhắc bệnh nhân đại tiểu tiện trưác khi truyền máu.
7. Kiểm tra tình trạng lâm sàng của bệnh nhân trước truyền máu bao gồm đo mạch, huyết
áp, tần số thở, nhiệt độ... Ghi kết quả vào phiếu truyền máu.
8. Tiến hành định lại nhóm máu ABO (và nhóm Rh) của bệnh nhân và nhóm máu từ túi
Huyết học truyền máu. 23
CAO HỌC HÓA SINH 25
máu tại giường bệnh bằng phương pháp huyết thanh mẫu. Máu bệnh nhân phải được lấy
trực tiếp ngay trước lúc truyền máu tại giường bệnh. Máu từ túi máu phải được lấy từ
đoạn dây hàn gắn ngay ở túi máu (không lấy trực tiếp từ túi máu). Ghi kết quả vào phiếu
truyền máu.
9. Làm phản ứng chéo giữa máu bệnh nhân và máu từ túi máu tại giường bệnh. Ghi kết
quả vào phiếu truyền máu.
10. Nếu có bất kỳ bất thường nào trong các điểm nói trên đều không được tiến hành
truyền máu và phải cùng với ngân hàng máu kiểm tra lại.
11. Sau khi xác định đúng nhóm máu của BN và túi máu thấy phù hợp và phản ứng chéo tại
giường không có hiện tượng ngưng kết cũng như không có bất thường nào trong các điểm
nêu trên thì tiến hành truyền máu. Trước khi truyền cần kiểm tra xem kim truyền có
chệch ven không và có khí ở trong dây truyền không, Cho tốc độ máu chảy theo y lệnh
của bác sĩ chỉ định truyền máu. Cần cho chảy chậm và theo dõi sát tình trạng bệnh nhân
trong 15 phút đầu vì đa phần các phản ứng truyền máu cấp tính diễn ra trong thời gian
này. Khi thực hiện thủ thuật truyền máu cần chú ý đảm bảo vô trùng tối đa cho BN bằng
cách bảo quản túi máu trước khi truyển đúng quy cách, làm sạch và sát khuẩn kỹ nơi chọc
ven, đi găng tay vô trùng khi làm thủ thuật. Điều này cũng góp phần đảm bảo an toàn cho
nhân viên y tế thực hiện thủ thuật truyền máu tránh các bệnh lây qua đ ườ ng máu.
12. Ghi phiếu truyền máu diễn biến quá trình truyền máu trong suốt quá trình truyền và ghi
giờ bắt đầu, kết thúc truyền máu, các phản ứng phụ nếu có và phương pháp xử trí. Phiếu
truyền máu phải có đầy đủ chữ ký của nhân viên phát máu, bác sĩ và y tá truyền máu.
Trong quá trình truyền máu cần thường xuyên kiểm tra tình trạng lâm sàng của BN để
phát hiện tai biến truyền máu sớm và xử trí kịp thòi.
13. Tiếp tục theo dõi bệnh nhân trong 24 giờ sau truyền máu và lưu túi máu trong tủ lạnh
để đối chiếu nếu có phản ứng truyền máu xảy ra.
14. Xét nghiêm công thức máu (HC, Hb, Hct) và làm các XN phát hiện tình trạng tan máu
(bilirubin TP, TT, HST niệu) hoặc hình thành kháng thê miễn dịch sau truyền máu nếu BN
có biểu hiện tan máu muộn sau truyền máu, làm các xét nghiệm định kỳ kiểm tra các virus
truyền qua đường máu (HBV, HCV, HIV) cho các BN truyền máu nhiều lần. Đối với các
BN truyền máu nhiều lần cũng cần làm định kỳ xét nghiệm sắt huyết thanh và động học
sắt để phát hiện sớm biến chứng nhiễm sắt do truyền máu.
Câu 7: Trình bày phản ứng tan máu cấp (nguyên nhân, cơ chế
bệnh sinh, lâm sàng và cách xử trí)? 357
1. Nguyên nhân:
Chủ yếu do bất đồng nhóm máu ABO, do phản ứng giữa kháng nguyên
của hồng cầu người cho với kháng thể của người nhận với sự có mặt
của bổ thể gây tan máu (các kháng thể anti A, anti B typ IgG đóng vai
trò quan trọng).
2. Tính chất:
Huyết học truyền máu. 24
CAO HỌC HÓA SINH 25
Xảy ra nhanh khi mới truyền một thể tích máu <= 1015 ml hồng cầu
khác nhóm (theo AABB thì chỉ cần truyền từ 35 ml đã có thể gây ra tai
biến này).
3. Bệnh sinh:
Kháng thể người nhận gắn lên hồng cầu người cho hoạt hóa hệ thống
bổ thể tới phức hợp tấn công màng hồng cầu (C59) gây nên tan máu
trong lòng mạch và đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).
4. Lâm sàng: diễn biến cấp tính với các biểu hiện sốt đột ngột, rét run,
đau ngực, đau lưng, hoảng hốt, nôn ói, khó thở, đái ra huyết sắc tố, vô
niệu, xuất huyết hạ huyết áp, sốc tùy theo mức độ phản ứng. Trong
khi phẫu thuật thấy chảy máu lan tỏa ở các vết mổ (luôn quan tâm nếu
có vấn đề về vi mạch và truyền máu).
5. Xử lý:
Dừng truyền máu và giữ nguyên hiện trạng, đường tĩnh mạch để cấp
cứu.
Đặt sonde niệu, hỗ trợ nâng huyết áp truyền dịch.
Duy trì lượng nước tiểu bằng cách truyền Manitol.
Gửi mẫu nước tiểu đầu tiên đến labo xét nghiệm.
Gửi đơn vị máu và mẫu máu sau truyền tới ngân hàng máu. Tại đây
cần làm các bước sau:
+ Kiểm tra thủ tục hành chính đây là nguyên nhân phổ biến nhất.
+ Niêm phong các đơn vị máu liên quan.
+ Thực hiện phân loại nhóm máu ABO, Rh và phản ứng chéo (bao
gồm pha AHG).
+ Xét nghiệm ngưng kết trực tiếp sau truyền máu (DAT).
Câu 8: Trình bày phản ứng phản vệ do truyền máu (nguyên nhân,
bệnh sinh, lâm sàng và điều trị dự phòng)? 359
1. Nguyên nhân:
Do các sản phẩm máu có huyết tương (dù là một lượng nhỏ) như
khối hồng cầu, khối tiểu cầu, huyết tương đông lạnh, tủa lạnh.
Các cytokin có trong đơn vị máu bảo quản.
ccbs .. Người thiếu IgA bẩm sinh: ở người này cơ thể phản ứng với
tất cả sác sản phẩm vì phần lớn các sản phẩm máu đều có IgA trong
huyết tương.
Bệnh nhân không có hoặc thiếu hụt yếu tố haptoglobin.
2. Lâm sàng:
Huyết học truyền máu. 25