Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đáp án bài tập Huyết học truyền máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.19 KB, 31 trang )

CAO HỌC HÓA SINH 25

TÍN CHỈ 1: HUYẾT HỌC
Câu 1:  Trình bày về  các vị  trí sinh máu, vi môi trường tủy xương, các 
loại tế bào nguồn sinh máu và ứng dụng lâm sàng?
­ Khái niệm:  Sinh máu là quá trình sinh sản biệt hóa của tế  bào tiền thân 
được duy trì bởi tế bào gốc (HSC) để tạo thành tế bào trưởng thành.
1. Các vị trí sinh máu:
+ Tủy xương: là nơi duy nhất có 1 vi môi trường sinh máu hoàn hảo.
+ Thời kỳ  phôi thai: Ngay từ ngày thứ  8 của phôi, sinh máu đã bắt đầu hình 
thành bởi các tiểu đảo Woll­ Pander, gọi là sinh máu ở trung bì phôi. Từ tuần  
thứ 4 sinh máu được thực hiện tại trung mô phôi rõ nhất ở gan và lách. Dần 
dần khu trú hẳn về tủy xương, lách và hạch lympho.
+Thời kỳ trưởng thành:
2. Vi môi trường tủy xương:
Trong cơ  thể  con người, duy nhất tủy xương có một vi môi trường sinh  
máu hoàn hảo. Tổ chức đệm tạo ra vi môi trường sinh máu, bao gồm toàn bộ 
các yếu tố  tế  bào và gian bào cần thiết cho việc sinh máu. Tổ  chức đệm  
được cấu tạo bởi các tế bào đệm gian bào.
Tế bào đệm là tất cả  các tế  bào của hệ thống võng liên kết có mặt ở  tủy 
xương, bao gồm hai thành phần chính là lớp tế  bào “ vỏ  khoang” và các tế 
bào liên kết khác. Lớp tế bào “vỏ khoang” được tạo thành bởi liên kết  lỏng  
lẻo của các tế  bào nội mô mạch máu và các tế  bào liên võng ngoại mạch. 
Cấu trúc này tạo thành hàng rào ngăn cách tương đối giữa tế bào sinh máu và 
tuần hoàn tủy xương, giúp kiểm soát sự xâm nhập của tế bào lạ từ máu vào 
tủy xương, đồng thời điều hòa việc phóng thích tế  bào trưởng thành từ  tủy  
xương ra máu. Tế  bào liên võng ngoại mạc tỏa ra các tua bào tương vào 
khoang sinh máu làm thành khung đỡ  cho tế  bào máu cư  trú. Các tế  bào liên  
kết khác, bao gồm đại thực bào, lympho, tạo cốt bào, hủy cốt bào, tế bào xơ 
và tế bào mỡ, có vai trò sản xuất ra các yếu tố điều hòa sinh máu (cytokin) và 
các protein của tổ chức đệm. Các tế bào sinh máu được phân tán trên nền xơ­ 


mỡ của vi môi trường máu.
Chất đệm gian bào bao gồm toàn bộ các protein ngoại bào của mô liên kết 
như prteoglycan, fibronectin, collagen, laminin,… Các protein này đóng vai trò  
dẫn truyền thông tin điều hòa sinh máu trong tương tác giữa tế bào gốc và tế 
bào đệm.

 Huyết học truyền máu. 1


CAO HỌC HÓA SINH 25

3. Tế bào nguồn sinh máu
Tế bào nguồn sinh máu (stem cell) chiếm 0,01­0,05% tế bào tủy xương và 
có rất ít ở máu ngoại vi. Cũng có thể thấy tế bào ở nguồn lách và hạch nhưng 
thực ra đó là tế bào nguồn từ máu ngoại vi đến. Trong quá trình phát triển, tế 
bào nguồn sinh máu có khả  năng sinh sản và biệt hóa thành các tế  bào máu 
trưởng thành có chức năng chuyên biệt. Người ta chia tế bào nguồn sinh máu 
thành bốn loại:
3.1. Tế bào nguồn sinh máu vạn năng: gọi là tế  bào gốc, là tế bào non nhất, 
phát triển sớm nhất , bao quát tất cả  các dòng tế  bào, có khả  năng sống dài 
ngày và tái sinh sản tốt. Người ta thấy chúng có hình thái giống các lympho  
nhưng không tạo hoa hồng với hồng cầu cừu và cũng không có khả năng đáp 
ứng miễn dịch khi kích thích bằng kháng nguyên.
  Tế  bào gốc vạn năng có nhóm quyết định kháng nguyên CD4. Tế  bào gốc 
vạn năng có chủ yếu trong tủy xương nhưng cũng có một tỷ lệ nhỏ ở lách và  
ở máu ngoại vi.
3.2. Tế bào nguồn sinh máu đa năng: phát triển từ tế bào nguồn sinh máu vạn 
năng. Chúng có khả năng tạo tế bào gốc cho từng nhóm tế bào, còn gọi là tế 
bào   nguồn   sinh   máu   định   hướng   như   nhóm   định   hướng   dòng   tủy   CFU­
GEMM, nhóm định hướng dòng lympho CFU­L.

  3.3. Tế  bào nguồn có khả  năng sinh hai dòng tế  bào:   tế  bào này chỉ  sinh 
được hai dòng tế  bào như  CFU­EM chỉ  sinh ra hồng cầu và tiểu cầu hoặc  
CFU­GM chỉ sinh ra bạch cầu hạt và BC mono/đại thục bào.
3.4. Tế bào nguồn chỉ có khả năng sinh ra một dòng tế bào và biệt hóa thành  
tế bào chín.
Đó là các tế  bào mẹ  của dòng hồng cầu (BFU­E,CFU­E), dòng bạch cầu 
hạt (CFU­G), bạch cầu  ưa acid (CFU­Eo), bạch cầu  ưa base (CFU­Ba) và 
mẫu tiểu cầu (CFU­Meg)

Câu 2: Trình bày về  quá trình sinh sản, biệt hóa dòng hồng cầu, bạch 
cầu hạt, bạch cầu mono, bạch cầu lympho và ứng dụng lâm sàng?
1. Hồng cầu
Từ tế bào nguồn dòng hồng cầu (CFU­E), dưới tác động của erythropoietin 
(EPO), tế  bào đầu dòng của hồng cầu được tạo ra, gọi là tiền nguyên hồng 

 Huyết học truyền máu. 2


CAO HỌC HÓA SINH 25

cầu. Đó là tế bào có kích thước lớn nhân tròn, lưới màu nhân sáng và rất mịn 
với một nhân nhạt, có khi không thấy rõ hạt nhân. Bào tương tròn đều,  ưa 
base mạnh do chưa nhiều ribosom cần thiết cho việc tổng hợp 1 lượng lớn  
huyết sắc tố. Thường thấy khoảng sáng quanh nhân trên tiêu bản nhuộm 
Giemsa.
`Một tiền nguyên hồng cầu sinh ra hai nguyên hồng cầu  ưa base I và thành 
bốn nguyên hồng cầu  ưa base II. Tuy nhiên dưới KHVQH, không thể  phân 
biệt được hai loại này. Tính biệt hoa shơn so với tiền nguyên hồng cầu thể 
hiện bởi sự ngưng tụ đặc biệt của chất nhân tạo thành từng cụm nhỏ nhẵn:  
màu, sắp xếp rất đều thành “nan hoa bánh xe”. Kích thước tế  bào nhỏ  hơn 

tiền nguyên hồng cầu (16­18µm). 
Một nguyên hồng cầu ưa base sinh ra hai nguyên hồng cầu đa sắc. Do bào 
tương đã có một lượng đáng kể huyết sắc tố có màu pha trộn giữa xanh và d 
âcm trên tiêu bản nhuộm Giemsa. Tế bào có kích thước nhỏ hơn, đường kính 
12­15 µm. Nhân thường tròn, nằm ở trung tâm bào tương, lưới màu nhân bắt 
đầu đông vón lại tạo nên hình  ảnh những nhân rất rõ nét. Đây là giai đoạn 
cuối cùng tế  bào còn khả  năng nhân đôi trong quá trình biệt hóa dòng hồng  
cầu.
Nguyên hồng cầu ưa acid được tạo ra do nguyên hồng cầu đa sắc nhân đôi. 
Giai đoạn này, sự tổng hợp huyết sắc tố đã gần xong, tế bào không còn phân 
bào   nữa.   Nguyên   hồng   cầu   ưa   acid   có   đường   kính   10­15   µm.   Nhân   tròn, 
nhỏ,màu rất sẫm nằm  ở  chính giữa té bào và gần như  sắp tan. Bào tương  
màu da cam, màu sắc gần như hồng cầu trưởng thành.
Hồng cầu lưới là giai đoạn cuối cùng của sự trưởng thành dòng hồng cầu  
còn vết tích nhân. Kích thước 7­11 µm. Nhân đã biến mất. Trong bào tương 
còn lại một vài ty lạp thể  và ribosom, làm cho tế  bào có khả  năng tổng hợp 
một ít huyết sắc tố. Hồng cầu lưới ở lại tủy xương khảong 24  giờ thì được  
phóng thích ra máu ngoại vi. Tại đây, chúng tồn tại thêm 24­ 48 giờ  nữa  ở 
trạng thái lưới rồi mất nhân hoàn toàn để  trở  thành hồng cầu trưởng thành. 
Hồng cầu lưới  ở  máu ngoại vi được coi là sự  hiện diện của khả  năng sinh  
hồng cầu của tủy xương. Khi hồng cầu lưới tăng nghĩa là tủy xương đang 
tạo hồng cầu mạnh mẽ.
Ở máu ngoại vi, số lượng hồng cầu trưởng thành ở người khỏe mạnh bình  
thường nói chung trong khoảng 4,0­6,0. 1012/L, tương  ứng với lượng huyết 
sắc tố  120­ 180 g/l. Hồng cầu trường thành có hình đĩa lõm hai mặt, đường 

 Huyết học truyền máu. 3


CAO HỌC HÓA SINH 25


kính 7­8 µm, dày 1­3 µm, không nhân. Trên tiêu bản nhuộm Giemsa, hồng cầu  
bắt màu đỏ hồng, ở giữa có khoảng sáng tròn.

Câu 3: Trình bày về  quá trình sinh sản biệt hóa của dòng tiểu cầu? Nêu khái 
quát về cấu trúc và chức năng tiểu cầu? 

Câu 4: Nêu chỉ định xét nghiệm tủy đồ? Trình bày cách đọc tiêu bản, ý  
nghĩa lâm sàng của xét nghiệm tủy đồ?
1. Định nghĩa tủy đồ
Tu ỷ  đ ồ  là xét nghi ệ m phân tích s ố  l ượ ng và ch ấ t l ượ ng các t ế  bào tu ỷ  x ươ ng đ ể 
thăm   dò   ch ứ c   năng   t ạ o   máu   cũng   nh ư   g ợ i   ý   các   nguyên   nhân   gây   r ố i   lo ạ n   ch ứ c  
năng t ạ o máu  ở  tu ỷ  x ươ ng.
2. Chỉ định
­ Xét nghiệm máu ngoại vi bệnh nhân bình thường mà không xác định được 

nguyên nhân bằng các xét nghiệm khác
­ Bênh nhân sốt không rõ nguyên nhân
­ Xét nghiệm máu ngoại vi nghi ngờ bệnh máu
­ Tìm tế bào K di căn tủy xương
­ Đánh giá tình trạng sinh máu trước và sau điều trị hóa chất
­ Kiểm tra tình trạng tủy bệnh nhân u lympho ác tính
­ Theo dõi đáp ứng của bệnh nhân điều trị bệnh máu
­ Đánh giá tình trạng tủy xương ở bệnh nhân ghép tủy
3. Đọc tiêu bản
Nguyên tắc cơ bản giống như phân tích huyết đồ.
 Huyết học truyền máu. 4


CAO HỌC HÓA SINH 25


Đối chiếu dữ  liệu thu thập được giữa máu ngoại VI và dịch hút tuỷ  xương 
trong cùng 1 thời điểm.
­ Quan sát bằng vật kính x10: 
Đánh giá mật độ tế bào có nhân và đặc điểm phân bố các tế bào.
Tỉm mẫu tiểu cầu và các tế bào kích thước lớn (tb K di căn).
Lựa chọn cách thức tính tỷ lệ phần trăm các tế bào có nhân.
­ Quan sát bằng vật kính dầu x100: 
 Khu vực đâu, đuôi, trung tâm và 2 cạnh tiêu bản đê rút ra đặc điềm về  số 
lương, hình thái và tình trạng biệt hoá của mỗi đòng tê bào.
 Tìm hình thái bất thường: K di căn, kst sốt rét, tế  bào   blast  (dòng tuỷ, 
lympho).
 Lập công thức tuỷ  100­500 ti có nhân, tính chỉ  số  trưởng thành của dòng 
hạt, dòng hông câu, tỷ lệ nguyên HC/BC hạt.
 Lập công thức mẫu tiểu cầu từ 100 MTC. 
­ TRẢ LỜI KẾT QUẢ 
 Ngoài các số liệu cụ thể cần nêu nhận xét về số lượng và hình thái tb tu ỷ 
và bất thường (nếu có).
­ Kết luận phải nêu được:
 Khẳng định chẩn đoán
 Khu trú hoặc định hướng phạm vi chẩn đoán
 Giúp chẩn đoán loại trừ
 Đề  nghị: trong 1 số  trường hợp có thể  đề  xuất thêm các xn cần thiết nếu  
kq tuỷ đồ không khẳng định được chẩn đoán.
4. Ý nghĩa: như chỉ định

Câu 5: Trình bày kỹ thuật, ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm huyết đồ?
Câu 6: Trình bày về  các xét nghiệm đông máu cơ  bản? Nêu  ứng dụng lâm 
sàng của các xét nghiệm?


Câu 7: Nêu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên tắc điều trị 
Hội chứng đông máu rải rác lòng mạch (DIC)? 
 Huyết học truyền máu. 5


CAO HỌC HÓA SINH 25

1. Lâm sàng:  Trong đông máu rải rác ngoài chảy máu ra còn có biểu hiện tắc mạch  
mặc dù không nhiều và trong giai đoạn nào của chẩn đoán (Nghiên cứu giải phẫu bệnh  
cho thấy 90% trường hợp có nhồi máu ở các tổ chức trong bệnh nhân đông máu rải rác).  
Về lâm sàng cũng không thể phân biệt được tiêu sợi huyết và đông máu rải rác nên chủ 
yếu dựa vào xét nghiệm. 
2. Các xét nghiệm thường phải tiến hành là:
­ Tỷ lệ prothrombin (P. T): giảm
­ Thời gian thrombin: dài
­ APTT: dài (trong hội chứng đông máu rải rác cấp)
­ Định lượng fibrinogen thường giảm
­ Đếm tiểu cầu: số lượng tiêu cầu giảm
­ Định lượng FDP, D­Dimer: FDP dương tính (tăng)
­ Nghiệm pháp tiêu Euglobulin: dương tính nếu có tiêu sợi huyết
­ Nghiệm pháp Ethanol hoặc Protamin sulphat: dương tính
­ Định lượng yếu tố đông máu: V, VIII, C thường giảm
­ AT III thường giảm
Trong những trường hợp chỉ 2 ­ 3 chỉ số xét nghiệm thay đổi cũng không thể bỏ  qua sự 
có mặt của đông máu rải rác.
3. Điều trị
Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch thứ  phát sau nhiều tình trạng bệnh lý, có 
thể  dẫn đến rối loạn đông máu cũng không phải hoàn toàn giông nhau ở  mỗi bệnh nhân  
cho nên việc xác định một phác đồ  điều trị cụ thể chung cho bệnh nhân nhất là với việc  
điều trị bằng thuốc chống đông, dù sao cũng có thể đề ra những nguyên tắc điều trị sau:

a. Điều trị  bệnh nguyên:  rất quan trọng vì đó là nguồn gốc đưa đến xuất hiện hội 
chứng đông máu rải rác ở bệnh nhân.
b. Điều trị thay thế: là điều cần thiết cơ bản phải được dùng trong trường hợp cấp tính 
với phương pháp này có thể  cứu được bệnh nhân mặc dù không đủ  điều kiện để  xét 
nghiệm đặc hiệu chẩn đoán để có thể điểu trị đúng cơ chế bệnh sinh.
Có thể  dùng máu tươi, huyết tương tươi, fibrinogen và khối tiểu cầu để  bù lại lượng  
máu đã mất, cung cấp thêm các yếu tô” đông máu, fibrinogen và tiểu cầu. Tuỳ  theo nhu  
cầu của từng bệnh nhân ra mà cung cấp máu hoặc các chế  phẩm của máu cho thích hợp.  
Trong đông máu rải rác có AT III giảm thường tiên lượng xấu, AT III được dùng điều trị 
thay thế, có thể ức chế khởi phát đông máu và cải thiện tình trạng đông máu rải rác.
c. Điều tri theo cơ chế bệnh sinh: chỉ nên áp dụng khi có triệu chứng lâm sàng và sinh vật 
chính xác trong cả chẩn đoán và theo dõi điều trị. Nếu không có bảo đảm về xét nghiệm 
thì tốt nhất là điều trị  thay thế, không nên quyết định dùng heparin và thuốc chống dính 
tiểu cầu để ức chế quá trình đông máu cũng như thuốc chống tiên sợi huyết một cách dễ 
dàng quá.

Câu 8: Nêu các tiến bộ về chẩn đoán bệnh máu?
1. Xác định về số lượng và hình thái tế bào máu
­ Nhận dạng qua kính hiển vi nhờ nhuộm Giemsa,
­ Nhận dạng và đếm số lượng tế bào máu qua máy tự động.
­ Nhận dạng qua kính hiển vi điện tử.

 Huyết học truyền máu. 6


CAO HỌC HÓA SINH 25

1. Xác định các dấu ấn màng tế bào máu:
­ Tế bào gốc CD34
­ Tê bào định hướng tuỷ: CD34 +, CD33+, CD13+.

­ Tế bào định hướng lympho: CD34+, CD7+, CD10+,.
­ Tế bào đầu dòng:
+ Hồng cầu: CD81+, glycophorin.
+ Tiểu cầu: CD61+
 + Bạch cầu hạt mono: CD33, CDl3, CD11, CD14, CDl5
­ T lympho: CD3, CD4, CD8
­ B lympho: CD10 CD19, CD20
­ NK: CD16/56
2. Xác định qua hoá tế bào
­ Peroxydase:
Tế bào dòng tuỷ
­  PAS: Tế bào dòng lympho
­ Esterase không đặc hiệu: Tê bào mono
3. Xác định qua hoá miễn dịch tổ chức
­ Sinh thiết tổ chức tạo máu
­ Nhuộm hoá miễn dịch tổ chức: Anti T, B lympho
4. Xác định qua biến đổi di truyền
+
­ Biến đổi nhiễm sắc thể (NST): CML có Ph­  1 , APL có chuyển đoạn t 
(15,17)
­ Biến đổi HST: Bệnh Thalassemia.
5. Xác định qua biến đổi phân tử
Dùng kỹ thuật PCR xác định rối loạn trình tự của cấu trúc DNA, RNA.

Câu 9: Trình bày về ghép tủy tự thân?
Dùng tế bào nguồn của bệnh nhân ghép lại cho bệnh nhân. Trường hợp này không cần 
lựa chọn HLA. Nhưng vân đề  loại bỏ  tế  bào ung thư  lại trở  nên cần thiết, Công việc 
được tiến hành theo các bước sau đây:
a. Chuẩn bị tế bào nguồn
• Thu hoạch tế hào CD34 từ máu:

­ Huy động tê bào nguồn: sau điều trị hóa chất tế bào leukemia bị tiêu diệt, tiến hành 
tiêm G­CSF, sau đó thu hoạch tế bào nguồn.
• Làm sạch tế bào ung thư (tế bào lơxêmi) bằng hai cách:
­ Sử  dụng kháng thể   đơn dòng  đặc hiệu lơxêmi, diệt tế  bào ung thư  trước khi  
truyền.
­ Tạo kháng thể  chống lơxêmi ngay trong bản thân bệnh nhân tự  ghép. Tế  bào ung  
thư còn lẫn trong huyền dịch tế bào gốc nhưng đã bị bất hoạt bởi kháng thể đặc  
hiệu khi truyền vào cơ  thể  nhận, chúng trở  thành kháng nguyên Lạ  với cơ  thể,  
cơ thể có khả năng đáp ứng miễn dịch, tạo kháng the chông tế bào leukemia. Đó  
là hình thức loại bỏ tế bào ung thư.
 Huyết học truyền máu. 7


CAO HỌC HÓA SINH 25

­ Đông lạnh tê bào nguồn cũng có tác dụng loại bỏ tế bào leukemia (tế bào leukemia  

dễ chết).
­ Bảo quán: đông lạnh  ở  nhiệt độ  ­ 18CTC, hoặc truyền ngay sau bảo quản  ỏ  4"C  
trong 3 ngày.
b. Chuẩn bị bệnh nhân và ghép tủy
­ Hóa   trị   liệu   liều   cao:   Tiêu   diệt   triệt   để   tế   bào   ung   thư   sử   dụng   các   thuốc: 
cyclophosphamid;caromustin;melfalan;etoposid; cytosin­arabinosid; thioguanin.
­ Tia xạ liều toàn thân (TBI)
c. Ghép tủy; Truyền tế bào tủy (tế bào CD3.,+) vào tĩnh mạch trung tâm đã đặt trước 
catheter.
­ Làm tan đông rất nhanh
­ Truyền tủy
­ Tai biến có thể có khi truyền tủy: buồn nôn, nôn, đau bụng, khó thỏ, tăng HA, rối 
loạn chức phận thận do các thành phần tế bào đông tan giải phóng ra.

d. Chăm sóc sau ghép tủy
­ Hỗ trợ: các sản phẩm máu, kháng sinh chông nhiễm trùng, dinh dưỡng, các factor 
phát triển.
Theo dõi sự phát triển của tế bào tuỷ ghép.

Câu 10: Trình bày về ghép tủy đồng loại? 
1. Để ghép tủy đồng loài có kết quả, cần có hai điều kiện tối quan trọng đó là:
­ Tương đồng: ABO, HLA phải có ít nhất ba gen giống nhau,
ít hơn thì khả
năng đậu ghép rất khó khăn do bệnh ghép chống chủ gây nên.
­ Phòng bệnh ghép chống chủ, phòng thải ghép.
Tiến hành ghép tủy theo ba bước sau đây:
a. Chuẩn bị bệnh nhân: Dùng hóa chất liều cao để tiêu diệt tế bào miễn dịch của cơ 
thể nhân. Thông thường có thể dùng một trong hai phương pháp:
• Hoá chất đơn: ­ Cyclophosphamid
: 120 mg/kg
­ Etoposid
:
60 mg/kg
­ Melphalan
:
110 mg/kg
• Đa hoá chất
­ Cytosa + cyclophosphamìd
:
3g/kg + 50 ­ I20mg/kg
­ Busulphan + cyclophosphamid
:
7mg/kg + 50 mg/kg
­ Etoposid + cycìophosphamid

:
30 ­60kg + 1500 mg/kg
• Hoá chất phối hợp với ATG
­ Cyclophosphamíd 200mg/kg
­ ATG = 90 mg/kg
• Hóa chất phôi hợp với tia xạ toàn thân (TBI) để tiêu, diệt tối đa tế bào miễn dịch.
b. Ghép tủy: Truyền tế bào nguồn vào tĩnh mạch trung tâm qua kim luồn catheter.

c. Chăm sóc sau ghép tủy

• Phòng bệnh ghép chống túc chủ (GVHD): Đây là phản ứng nguy hiểm nhất của  ghép 
tủy đồng loài; Phòng GVHD bằng các thuốc sau đây:
­ Cyclosporin A
­ Methotrexat

 Huyết học truyền máu. 8


CAO HỌC HÓA SINH 25

­ Prednisolon
­ ATG

• Điều trị hỗ trợ:
­ Chống nhiễm trùng, nấm: kháng sinh dự phòng, có phòng chăm sóc vô trùng.
­ Sử dụng hợp lý máu và các sản phẩm máu.
­ Chỉ định hợp lý máu và các sản phẩm máu.
­ Chế độ dinh dưỡng tốt, an toàn.
­ Sử dụng các factor phát triển: GM­CSF, G­CSF.
d. Đánh giá kết quả

• Theo dõi giám sát
­ Theo dòi bệnh ghép chông chủ
­ Nuôi cấv GM­CFU theo dõi tế bào ghép phát triển
­ Xét nghiệm máu: hồng cầu, tiểu cầu.
­ Xét nghiệm sớm các nguy cơ dẫn đến không kết quả.
­ Tái phát (Relapse)
­ Nhiễm trùng: thường gặp nhiễm virus (CMV, Herpes EBV) nhiễm nấm, nhiễm trùng 
Gram (+), Gram (­).
• Phát hiện các yếu tô dẫn đến kết quả xấu:
­ Bệnh không đống máu
­ HLA không quan hệ huyết thông...
­ Ức chế miễn dịch không đầy đủ
­ Tế bào T còn cao.
• Sống tự do 3­5 năm cần dùng hoá chất ức chế phản ứng MD từng đợt
Busulphan 16 rag/kg/ngày X 4 ngày
Dùng tiếp cyclophosphamid 120 mg/kg/ngày X 2 ngày
e. Phát hiện bệnh ghép chống chủ (GVHD)
• Biểu hiện của bệnh ghép chống chủ cấp
Bệnh thường xuất hiện sau khi ghép từ ngày 10 * 12, triệu chứng nổi bật là da, bệnh gút,  
bệnh gan, phổi và bệnh hệ miễn dịch.
­ Các biểu hiện  ở da: rát đỏ, nốt phồng đỏ   ỏ  gan bàn tay, bàn chân, nách, cơ  vai, mặt  
trong các cơ gấp...
­ Biểu hiện  ở  đường chuyển hoá: thường tổn thương gan làm bilirubin tăng, men gan 
tăng, tổn thương tế bào biểu mô đường tiêu hoá. Do đó dẫn đến rối loạn chuyển 
hóa các chất.
­ Bệnh gút: đau, buốt các đầu ngón chân...
­ Xét nghiệm tế bào T­CD/,+ và T­CDW+J các cytokin IL­2, INF... các cytokin này sẽ làm  
tăng quá trình tổn thương tổ chức.
• Biếu hiện của GVHD mạn: Ghép đồng loài chọn lọc HLA có tới 20­30%, có tác giả 
thông báo 60% có GVHD mạn... Nguyên nhân chính vẫn là do tê bào T lympho của  

tê bào ghép chưa được làm sạch. Thường 40 ngày sau, có khi sau 1 năm mói xuất  
hiện. Các biểu hiện lâm sàng vẫn chủ yếu ở da và bệnh gan. Gan có thê’ bị xơ gan, 
viêm gam mạn tiến triển, tổn thương mắt, niêm mạc.
Ngoài ra bệnh ghép chống chủ còn biểu hiện ở thận như hội chứng tan máu sau ghép, đái 
máu,... Bệnh  ỏ  phổi với các biểu hiện viêm phổi,... bệnh nội tiết, thường có hội chứng  
tãng nội tiết tố, biểu hiện lâm sàng rất ít, khám nội tiết có thể  gặp 50 ­ 60% các trường  
hợp, đục nhân mắt (cataracts) gặp 10 ­ 20%, bệnh xương thường gặp là loãng xương,  

 Huyết học truyền máu. 9


CAO HỌC HÓA SINH 25

bệnh ung thư thứ phát thường do hậu quả của các virus tấn công vào cơ thể nhất là EBV  
gây u lympho.
• Phòng và điều trị bệnh ghép chống chủ
Dụ phòng:
­ Loại T lỵmpho khỏi tế bào nguồn ghép
­ Úc chế phân bào T lympho:
Prednisolon
+ Cyclosporin A + ATG
Điểu trị: Dùng các thuôc chống phân bào T lympho, kèm theo chàm sóc sốt, nhiễm trùng,  
chăm sóc chức phận gan thận.
• Tiên lượng GVHD: nhìn chung nếu GVHD xuất hiện thì tiên lượng rất xâ'u.

Câu 11: Trình bày về quá trình chuẩn bị tế bào nguồn cho ghép tủy?
1. Nguồn cung cấp tế bào nguốn sinh máu 
Tế bào có khả năng sinh máu (progenitors) đồng loài từ cốc người cho có cùng HLA (A, 
B, DR) hoặc từ chính bản thân bệnh nhân, ở ngưòi sourse tế bào nguồn có thể phân lập từ 
các cơ quan sau đây (bảng 1.10).

­
Tuỷ xương
­
Tế bào gan phôi
­
Máu ngoại vi
­
Máu cuống rốn
­
Tuỷ xương bệnh nhân lơxêmi ở thời kỳ ổn định sau điều trị hoá chất, hoặc 
sau khi điểu trị hoá chất có dùng chất kích thích GM, G ­ CSF.
­
Huy động tê bào nguồn từ tủy vào máu.
­
Nuôi cây in­Situ (nuôi cấy dài ngày ­ longterm culture)

Bảng 1.10. Các Source của tế bào nguồn và khả nâng cung cấp

Nguồn
T ủ y x ươ ng
Máu ngo ạ i vi

Khối   lượng  T ế   bào   có  GM­CFU
máu (ml)
nhân (x 10")
(x105) 28,0
1380 
22,0
ml
10 lít

10,0
2,5

CDm+ (X105)
130,0

Máu + Hoá ch ấ t

10 lít

7,3

15,0

4,0

Máu + Hoá ch ấ t +  CSF

10 lít

20,8

213,0

38,8

Máu cu ố ng r ố n

121 


1,3

1,9

1,3

ml
1. Thu hoạch tề bào nguồn
a.
Phân lập tế bào nguồn từ tuỷ:
­ Tuyển chọn người cho
­ Chọc hút dịch tuỷ, thu khoảng 100 hoặc > lOOOml dịch tuỷ­chống đông.
­ Phân lập tế bào có nhân, tách tế bào nguồn
­ Loại bỏ T lvmpho
­ Bảo quản và sử dụng
b.




Phân lặp tế bào nguổn từ máu ngoại vi

Tuyến chọn người cho
Phán lập từ máu bằng phương pháp gạn tế bào nguôn sử dụng máy tự động

 Huyết học truyền máu. 10


CAO HỌC HÓA SINH 25


Phân lập từ túi máu bằng ly tâm phàn lớp
­ Loại huyết tương.
­ Loại hồng cầu, loại T lympho, bảo quản ở ­196°c và sử dụng.
c.
Phân lập tế bào nguồn từ máu dây rốn trẻ sơ sinh: vô khuẩn trong quy trình 
thu gom, loại bớt HC, bảo quản ở '196°c và sử dụng.


ơ. Huy động tế bào nguồn


Huy động tế  bào nguồn bằng hoá chất kết hợp với chất kích thích G­CSF  
(Mobilization of HSC by chemotherapy and, G­CSF). Kỹ thuật này cho hiệu quả gấp 40 ­  
50 lần.
­ Hoá chát và chất kích thích thường dùng:
+ Cyclophosphamid, sau đó dùng G­CSF trên ngày thứ 4 ­ 6.
+ Thu hoạch tế  bào progenitors: sau khi đã dùng G­CSF vào ngày 4 hoặc 5 thu 
hoạch tế bào nguồn bằng máy tự động.
Dùng chất kích thích đơn phương:
­ G ­ CSF, GM ­ CSF
­ GF, IL ­ 3.
­ Thrombopoietin



Nuôi cấy in­situ: nuôi cấy clone bằng kỹ  thuật insitu có chất kích 

2.

Làm sạch tê bào nguổn

Loại T lympho

thích.
a.

­ Phương pháp miễn dịch:

+ Kỹ thuật sử dụng kháng thể đdn dòng chống T lympho (ATG).
+ E Rosette
+ Miền dịch hấp phụ (IM ­ adsoption)
­ Phương pháp dược lý: sử dụng các hoá chất + Cyclophosphamiđ
+ Vincristin + Cyclosporin A
­ Phương pháp sinh học:
+ Nuôi cấy dài ngày có chất kích thích T­Lympho + Hoạt hoá T ìympho bằng IL­2,  
rồi loại bỏ tế bào T.

b.

tiền.

Loại tế bào lơxêmi sử dụng cho tự ghép tuỷ

­ Nuôi cấy dài ngày: tê bào lơxêmi chết trước.
­ Đông tan: tế bào lơxêmi dễ bị ly giải hơn tế bào bình thường.
­ Loại bằng cảm ứng từ: làm sạch bằng phương pháp này có kết quả tốt, xong đắt  

3.
Bảo quản tế bào nguồn
­ Bảo quản bằng dung dịch DMSO (Dimethyl Sulfoside) 10% dùng dung dịch có 
20% huyết tương của bản thân.

U
­ Làm lạnh: 1 ­ 5 C/1 phút cho tới ­30°c
n
­ Làm lạnh sâu: ­ 80 c
­ Ảm 186°c trong nitơ lỏng (Liquid nitrogen)
4.
Sử dụng tế bào nguốn bảo quản
D
­ Phá đông: nhanh, trong chậu nước ấm 37 C đến 40°c
­ Dung dịch tế  bào  được truyền bằng catheter qua tĩnh mạch thượng  

đòn.
 Huyết học truyền máu. 11


CAO HỌC HÓA SINH 25

­ Có thể  thêm một bước trước khi truyền loại bỏ  DMSO, giảm độc, nhưng thực  

chất không cần vì làm ton thương tế bào nguồn,
Liều lượng (Dose) tế bào nguồn cần thiết cho ghép tuỷ:
Liều lượng dùng cho ghép đồng loại (Allograft) và ghép tự thân (autograft) như sau:
Sourse
Allograft
Autograft
8
­ Tế bào có nhân
1 ­ 3 X 10 /kg
2 X 108/kg
2 ­ 3 X107kg

2 X107kg
­ CD34+
4
­ GM ­ CFU
5 X 10 /kg
10 ­ 20 X 104/kg

Câu 12: Trình bày về ứng dụng lâm sàng của hệ HLA?
­ HLA (Human Leukocyte Antigen: Kháng nguyên bạch cầu người)
1.1.
HLA và truyền máu
­ Truyền tiểu cầu và HLA tiểu cầu:
+ Tiểu cầu không có HLA­C, D rất ít kháng nguyên ABO hồng cầu.
+ Chi có HLA­A, B để  giảm phản  ứng miễn dịch đối với HLA, người ta  
chọn người cho tiểu cầu là anh, chị, em ruột trong gia đình. Truyền tiểu cầu  
không có lựa chọn HLA có thể  gãy phản  ứng miễn dịch muộn chống tiểu  
cầu làm giảm tiểu cầu sau truyền máu (2­3 tháng sau truyền máu).
­ Phản  ứng truyền máu không gây tan máu: gây độc bạch cầu, làm giảm  
bạch cẩu do truyền máu mà không định nhóm kháng nguyên HLA.
­ Bệnh phối cấp sau truyền máu: do vai trò của kháng nguyên bạch cầu,  
kháng nguyên này tạo ra kháng thể, phản ứng kháng nguyên kháng thể (phức 
hợp miễn dịch) lắng đọng ở mao mạch phôi gây bệnh phổi cấp.
­ Bệnh ghép chống chủ sau truyền máu (GVHD) phụ thuộc vào nhiều yếu  
tô' trong đó có khá năng miễn dịch của người nhận và lympho sống có khả 
năng miễn dịch của ngưòi cho máu (xem bài bệnh GVHD).
1.2.
HLA và ghép
­ Ghép tuỷ  cần xác định nhóm máu ABO và hệ  HLA­A, B, D, C; DR, DQ, 
DP.
Ngoài  ra còn có  thể  sử  dụng kỹ  thuật nuôi cấy hỗn hợp (MLC:Mixed 

lymphocyte culture).
­ Ghép thận cần chú ý các gen sau đây:
+ Nhóm máu ABO
+ HLA­A, B
+ HLA­DR, còn HLA­ c và DQ ít có vai trò nên ít được chú ý lựa chọn.
+   Làm   phản   ứng   chéo   (cross   match)   giữa   huyết   tương   người   nhận   và 
lympho   người   cho   và   ngược   lại.   Tuy   nhiên   phản   ứng   này   không   được 
khuyến cáo (AABB, 1996).

 Huyết học truyền máu. 12


CAO HỌC HÓA SINH 25

+ Nuôi cấy hỗn hợp (mixed lymphocyte culture): giũa lympho người nhận 
với lympho người cho đă bất hoạt.
1.3.
HLA và bệnh lý
Có một số  bệnh thường gặp  ở  một số  người có gen tương  ứng, vì vậy 
HLA đã được đưa vào nghiên cứu dịch tễ bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy 
có một sô* gen liên quan đến một số bệnh như sau:
­ HLA­B27 thường gặp  ở người bị bệnh viêm cột sống dính khớp, ở bệnh  
nhân này có tới 90% người có HLA­B27. Trong khi đó  ở  cộng đồng gen này 
chiếm 40%.
­

­
­
­
­

­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­

TÍN CHỈ 2: TRUYỀN MÁU
 Câu 1 : Trình bày biện pháp đảm bảo an toàn truyền máu đối với người 
cho máu và người nhận máu, nhân viên y tế?
Câu 2: Nêu nguyên tắc sử dụng máu và chế phẩm máu, CĐ truyền máu 
toàn phần?
­

­
­

 Huyết học truyền máu. 13



CAO HỌC HÓA SINH 25

­

­

­
­
­
­
­
­

­

Câu 3: Thế nào là khối hồng cầu, chỉ định truyền các loại khối HC cho 
bệnh
 
nhân?
Câu 4: Các loại khối BC, khối TC và chỉ định sử dụng chúng trong điều 
trị?
Câu 5: Thế  nào là huyết tương đông lạnh và huyết tương tươi đông  
lạnh, cách sử dụng 2 loại sản phẩm này?
Câu 6: Trình bày quy định về phát máu an toàn tại ngân hàng máu và  
quy trình truyền máu tại giường bệnh?
Các xét nghiệm an toàn truyền máu? Giai đoạn cửa sổ  là gì và ý nghĩa 
của nó đối với sàng lọc máu?
Câu 7: Trình bày phản  ứng tan máu cấp (NN, CCBS, lâm sàng và cách  
xử trí)?

Câu 8: Trình bày phản ứng phản vệ do truyền máu (nguyên nhân, bệnh 
sinh, lâm sàng và điều trị dự phòng)?
Câu 9: Trình bày tai biến nhiễm khuẩn huyết do truyền máu (NN, TC 
và điều trị)?
Câu 10: Trình bày phản  ứng tan máu muộn và phản  ứng dị   ứng do  
truyền máu?
Câu  11: Trình  bày khái  quát về  các virus   lây truyền qua  đường  
truyền máu và nêu biện pháp đề phòng?
Câu 12: Các tai biến do truyền máu khối lượng lớn gây ra? Cách điều  
trị dự phòng?

­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­

 Huyết học truyền máu. 14


CAO HỌC HÓA SINH 25


­
­

ĐÁP ÁN: Tín chỉ 2
Câu 1: An toàn truyền máu với người cho máu và người nhận 
máu, nhân viên y tế?
­

­

­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­

­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­

 Huyết học truyền máu. 15


CAO HỌC HÓA SINH 25

­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­

­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­

 Huyết học truyền máu. 16


CAO HỌC HÓA SINH 25


­
­
­
­

­
­
­
­
­
­
­
­
­
­
­

­

­

­

Câu 2: Nêu nguyên tắc sử  dụng máu và chế  phẩm máu, chỉ  định 
truyền máu toàn phần?
1. Nguyên tắc:|
1.1. Xác định rõ mục đích truyền máu:
­ Tăng khả năng cung cấp oxy: truyền khối hồng cầu.
­ Cải thiện khả  năng đông và cầm máu: truyền TC, HTTĐL, tủa lạnh 

yếu tố VIII.
­   Tăng   khả   năng   đề   kháng,   chống   nhiễm   khuẩn:   truyền   khối   BC,  
gamma globulin…
­ Hồi phục thể tích tuần hoàn: truyền khối HC, huyết tương.
1.2. Sử dụng các biện pháp thay thế hoặc giảm nhu cầu truyền máu:
­ Chẩn đoán sớm, điều trị nguyên nhân
­ Ngăn ngừa và điều trị  mất máu bằng biện pháp cơ  học, bằng thuốc, 
hồi sức tích cực, kỹ thuật mổ tốt, truyền máu hoàn hồi…
1.3. Chỉ  định đúng và hợp lý: chỉ  truyền những chế  phẩm mà người  
bệnh thực sự cần.
­ Truyền máu có thể cứu tính mạng người bệnh nhưng cũng có thể gây  
nhiều hậu quả  trước mắt cũng như  lâu dài cho họ. Vì vậy, trước mỗi 
chỉ định sử dụng máu và các chế phẩm cần phải cân nhắc hiệu quả và  
nguy cơ có thể đem lại cho người bệnh.
­ Truyền máu chỉ  thực sự  cần thiết khi điều trị  không hiệu quả  bằng 
các biện pháp điều trị  khác (điều trị  nguyên nhân, cầm máu cơ  học 
hoặc dùng thuốc..) và người bệnh có nguy cơ  tiến triển trầm trọng  
hoặc tử vong nếu không được truyền máu.
­ Chỉ định truyền máu phải dựa trên cả  dấu hiệu lâm sàng và labo của 
người bệnh. Cần ghi rõ cả  lý do phải truyền máu. Chỉ  nên sử  dụng 
đúng loại chế  phầm mà người bệnh cần, hạn chế  truyền máu toàn 
phần.
­ Chỉ sử dụng máu và chế phẩm máu có nguồn gốc an toàn (người cho  
ít nguy cơ, sàng lọc các bệnh lây truyền, điều chế, bảo uqarn, vận 
chuyển an toàn, hòa hợp miễn dịch nhóm máu).

 Huyết học truyền máu. 17


CAO HỌC HÓA SINH 25


1.4. Theo dõi nghiêm túc, chặt chẽ quy trình truyền máu:  cần phát hiện 
sớm các nguy cơ tai biến có thể gây ra do truyền máu.
­ 1.5.   Giải   thích   rõ   ràng  cho   bệnh   nhân   và   giai   đình   người   bệnh   về 
những lợi ích cũng như các nguy cơ có thể gây ra do truyền máu.
­ 2. Chỉ định truyền máu toàn phần:
­
Máu toàn phần có tác dụng làm tăng khả  năng vận chuyển oxy đồng 
thời tăng thể tích máu toàn phần. Máu toàn phần được chỉ định sử dụng trong 
các trường hợp sau:
­ ­ Thiếu máu đi kèm với giảm thể tích tuần hoàn hoặc sốc giảm thể tích 
mà hay gặp nhất là tình trạng mất máu cấp trong ngoại khoa và sản 
khoa.
­ ­ Cần truyền thay máu.
­
Trong các trường hợp mất máu cấp vấn đề  quan trọng nhất là 
xác địng rõ nguyên nhân và cầm máu kịp thời. Hồi phục thể  tích tuần 
hoàn cần được  ưu tiên và giải quyết nhanh chóng bằng các dung dịch 
thông thường. Truyền máu nhằm khôi phục thế tích tuần hoàn chỉ cần 
thiết khi tình trạng bệnh nhân chưa cải thiện khi đã sử  dụng tích cực 
các biện pháp cầm máu và truyền các dịch khác.
­
Bình thường thể tích ở người lớn khoảng 70 ml/kg cân nặng, trẻ 
em khoản 80 ml/kg cân nặng.
­
Nếu mất máu < 20% (700­800ml): truyền các dung dịch muối, 
đường và dụng dịch có trọng lượng phân tử cao. Truyền máu toàn phần 
được chỉ định khi bệnh nhân tiếp tục mất máu hoặc có tình trạng thiếu 
oxy trầm trọng làm giảm khả  năng cung cấp oxy trong các bệnh hô 
hấp, tim mạch.

­
Nếu mất máu >= 20% (800­1000ml): truyền đồng thời các dung 
dịch muối,  đường, dung dịch trọng lượng  phân tử  cao kết hợp  với  
truyền máu toàn phần.
­
Truyền máu toàn phần cần cân nhắc thận trọng khi điều trị thiếu 
máu hoặc điều trị các rối loạn đông máu.
­

­
­
­

Câu 3: Thế  nào là khối hồng cầu, chỉ  định truyền các loại khối  
hồng cầu cho bệnh nhân?

 Huyết học truyền máu. 18


CAO HỌC HÓA SINH 25

­

­

­

­
­
­

­

­

­
­
­
­

Truyền khối HC được chỉ  định với mục đích làm tăng khả  năng 
vận chuyển oxy của máu tức là làm tăng nồng độ  hemoglobin (Hb) 
trong máu. Người ta thường sử dụng lượng Hb như một tiêu chuẩn để 
chỉ định truyền khối HC.
Tuy nhiên, quyết định truyền khối HC căn cứ vào một số yếu tố 
khác như  nguyên nhân của thiếu máu, tiến triển của thiếu máu (cấp 
hay mạn), biểu hiện lâm sàng của tình trạng thiếu oxy, khả năng bù trừ 
của bệnh nhân đối với tình trạng thiếu máu, tình trạng hô hấp và tuần 
hoàn của người bệnh. Như vậy, việc đánh giá chính xác trạng lâm sàng 
của bệnh nhân thiếu máu đóng vai trò quan trọng trong chỉ định truyền 
khối HC.
  
Khối HC được xem xét chỉ định khi người bệnh có lượng Hb< 70  
g/l. Thực tế lâm sàng cho thấy cơ thể vẫn được cung cấp đầy đủ  oxy 
khi lượng Hb>=70g/l. Không nên chỉ định truyền khối HC khi lượng Hb 
>= 100g/l. Khi hàm lượng Hb nằm trong khoảng từ  70 – 100 g/l, chỉ 
định truyền khối HC cần xem xét tùy thuộc tình trạng chung của cơ 
thể, cũng như tình trạng của hệ hô hấp, tuần hoàn.
    Một số gợi ý cụ thể cho chỉ định truyền khối HC:
­  Khối HC đậm đặc: chỉ  định cho các trường hợp thiếu máu không 
giảm thể tích tuần hoàn, thiếu máu kèm theo bệnh tim mạch, hô hấp.

­ Khối HC lọc bạch cầu: 
  + Chỉ định ở các bệnh nhân thiếu máu được truyền máu nhiều lần đã  
có tiền sử  phản  ứng truyền máu như: sốt, rét run, mẩn ngứa, nổi mề 
đay, buồn nôn… 
   + Dùng cho các bệnh nhân cần ghép cơ  quan, tổ  chức như ghép tủy, 
ghép thận, ghép gan đề phòng phản ứng thải loại mảnh ghép do không 
phù hợp KN hệ HLA.
­ Khối HC rửa: 
  + Chỉ định trong thiếu máu tan máu miễn dịch.
   + Thiếu máu mạn tính có tiền sử  truyền máu dị   ứng các thành phần 
huyết tương.
­ Khối HC chiếu xạ tia gamma: phòng ngừa bệnh lý ghép chống chủ ở 
bệnh nhân ghép cơ quan tổ chức và tình trạng suy giảm miễn dịch. Tia  
phóng xạ sẽ làm bất hoạt các bạch cầu lympho còn sót lại.

­

 Huyết học truyền máu. 19


CAO HỌC HÓA SINH 25

­

Câu 4: Các loại khối BC, khối TC và chỉ định sử dụng chúng trong 
điều trị?
­ 1. Chỉ định truyền khối tiểu cầu:
­
Tiểu cầu là một trong những thành phần quan trọng tham gia 
trong quá trình đông cầm máu nhằm phòng ngừa chảy máu. Thiếu TC 

gây nên những bệnh cảnh chảy máu rất đa dạng. Trên thực tế các tình  
trạng chảy máu có liên quan đến TC thường có phối hợp phức tạp giữa  
mức độ giảm số lượng và mức độ rối loạn chức năng TC.
­
Thời gian sống của TC khoảng 9­10 ngày. Thòi gian sống giảm 
trong rất nhiều loại bệnh lý. TC truyền vào người bệnh chỉ sống tối đa 
khoảng 3­4 ngày do nhiều nguyên nhân khác nhau.
­ ­ Chỉ  định truyền TC dự  phòng cho những bệnh nhân giảm TC nhưng  
không có chảy máu cần được cân nhắc khi số  lượng TC =< 20 G/l và 
có thêm các yếu tố nguy cơ  như sốt cao, có rối loạn đông máu…
­ ­ Trong các trường hợp phẫu thuật, để  đề  phòng nguy cơ  chảy máu, 
khối tiểu cầu được chỉ định khi số lượng TC =< 50 G/l khi phẫu thuật  
liên quan đến những nguy cơ quan trọng như : não, tim , gan…
­
Liều lượng: 1 đơn vị  khối tiểu cầu có khả  năng nâng số  lượng  
TC lên thêm 20­40 G/L. Liều thông thường của người lớn là 2­3 đơn vị,  
điều chỉnh tùy theo tình trạng lâm sàng và xét nghiệm số  lượng TC.  
Đối với trẻ em liều lượng thường là 1 đơn vị khối lượng TC/10 kg cân 
nặng.
­
Đối với khối lượng TC gạn từ 1 người cho bằng máy tách tế bào 
nó tương đương với 4 – 5 đơn vị TC thường và được chỉ định khi bệnh 
nhân không đáp  ứng với khối TC lấy từ  nhiều người (do bất  đồng 
miễn dịch hệ HLA).
­
Không nên chỉ định truyền khối TC khi:
­ ­ Triệu chứng chảy máu không phải do số lượng hoặc chất lượng TC.
­
­ TC giảm do các nguyên nhân miễn dịch như  bệnh xuất huyết giảm  
TC miễn dịch, xuất huyết giảm TC có huyết khối, hội chứng tan máu và tăng 

ure máu… đồng thời bệnh nhân không có các triệu chứng chảy máu nặng đe 
dọa tử vong.
­
2. Chỉ định truyền khối bạch cầu:
­

 Huyết học truyền máu. 20


CAO HỌC HÓA SINH 25

Cho đến nay truyền khối BC đã được áp dụng trong một số  chuyên 
khoa như  bỏng, huyết học, nhi… một sốt bệnh nhân có tình trạng lâm sàng 
cải thiện tốt sau truyền khối BC hạt, tuy nhiên BC hạt chưa được sủ  dụng 
rộng rãi do còn nhiều vấn đề đang được nghiên cứu.
­
Khối BC hạt được sản xuất từ 16­20 đơn vị máu toàn phần hoặc bằng 
phương pháp gạn bạch cầu với máy tách tế  bào từ  người cho có sử  dụng  
thuốc kích thích BC hạt như G­CSF trước khi gạn bạch cầu. Truyền khối BC  
giúp cơ thể tăng sức đề kháng đối với tình trạng nhiễm khuẩn.
­
Chỉ  định truyền BC hạt: bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng không kiểm  
soát được bằng phương pháp kháng sinh có giảm nặng BC hạt, số lượng BC 
< 0,5.109/l. Đối với các bệnh nhân nhiễm khuẩn nhiễm độc bỏng nặng nên 
truyền khối BC khi số lượng BC < 2. 109/l bởi vì chưa thấy bệnh nhân nhiễm 
độc bỏng nào sống được khi số lượng BC < 0,5. 109/l.
­
Truyền BC hạt không có hiệu quả  đối với nhiễm khuẩn khu trú hoặc 
do các nguyên nhân không phải vi khuẩn. Chú ý không truyền BC với mục 
đích dự phòng.

­
Khối bạch cầu cần được truyền ngay sau khi điều chế và truyền trong 
3­4 ngày liên tục để  đạt được hiệu quả  mong muốn. Trước khi truyền khối 
BC nên dùng corticoid hoặc thuốc chống dị ứng.
­
Đánh giá hiệu quả  truyền khối BC hạt thường căn cứ  vào tình trạng 
toàn   thân, tình trạng nhiễm khuẩn, sốt, thay đổi trên phim Xquang phổi… 
Đếm BC hạt sau truyền khối BC ít có giá trị  do BC có thời gian lưu hành  
trong máu rất ngắn.
­

­

Câu 5: Thế  nào là huyết tương đông lạnh và huyết tương tươi 
đông lạnh, cách sử dụng 2 loại sản phẩm này?
­
Mỗi đơn vị huyết tương (điều chế từ 2 đơn vị máu toàn phần) có  
thể   tích   250ml.   Thành   phần   chủ   yếu   gồm   protein,   albumin,  
immunoglobulin, các yếu tố  đông máu tham gia quá trình đông, cầm  
máu nên thường được sử  dụng trong điều chế  các rối loạn đông cầm 
máu do thiếu hụt một (bệnh lý bẩm sinh) hoặc nhiều yếu tố (đông máu 
rải rác trong lòng mạch, suy gan, quá liều thuốc chống đông).
­
HTTĐL được điều chế  từ  máu toàn phần tươi (trong 6 giờ  sau  
lấu   máu)   là   huyết   tương   có   nồng   độ   yếu   tố   V,   VIII   ở   mức   bình 
thường. HTTĐL được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:
­

 Huyết học truyền máu. 21



CAO HỌC HÓA SINH 25

­ Điều chỉnh các rối loạn đông máu

+ Thiếu hụt các yếu tố V, VIII, fibrinogen…
­
+ Thiếu hụt đồng thời nhiều yếu tố đông máu gây chảy máu: đông máu 
rải rác trong lòng mạch, xuất huyết giảm TC huyết khối, bệnh gan, truyền  
thay máu, truyền máu số lượng lớn…
­
+ Tai biến chảy máu sau khi điều trị thuốc chống đông.
­ Khôi phục thể tích huyết tương và áp lực keo.
­ + Sốc mất máu giảm thể tích tuần hoàn, giảm áp lực keo.
­ + Đặc biệt là sản phẩm không thể  thiếu trong điều trị  sốc bỏng nhằm  
khôi   phục   thể   tích   huyết   tương   bị   mất,   bổ   sung   protein, 
immunoglobulin, các chất điện giải và duy trì áp lực keo cho cơ thể.
­
HTĐL   có   chỉ   định   tương   tự   như   HTTĐL   tuy   nhiên   không   sử 
dụng cho bệnh nhân có thiếu hụt yếu tố V, VIII đặc biệt là bệnh nhân 
hemophilia A, von Willebrand.
­
Không nên chỉ  định truyền HTTĐL và HTĐL trong các rối loạn  
đông máu có thể điều trị hiệu quả hơn bằng các phương pháp điều trị 
đặ hiệu như vitamin K (khi thiếu hụt vitamin K) quá liều heparin.
­
Lượng HTTĐL được chỉ định phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng 
của bệnh nhân, có thể  điều chỉnh theo kết quả  của các xét nghiệm 
đông máu như tỷ lệ Prothrobin hoặc APPTT. Liều khởi đầu có thể 12­
15 ml/kg cân nặng. Đối với bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch, 

lượng HTTĐL cần truyền có thể lên tới 3000 ml/24 giờ.
­
HTTĐL sau khi làm tan đông  ở  nhiệt độ  370C cần được truyền 
càng sớm càng tốt. Tuy nhiên có thể  bảo quản  ở  nhiệt độ  2­60C trong 
vòng 4­8 giờ.
­

­
­
­

­

Câu 6: Trình bày quy định về phát máu an toàn tại ngân hàng máu 
và quy trình truyền máu tại giường bệnh?
1. Quy định về phát máu an toàn tại ngân hàng máu: 

­ Thủ tục hành chính:
­
Người phát máu phải kiểm tra kỹ lần cuối các nội dung ghi trên nhãn túi máu. Đối 
chiếu với tên bệnh nhân, nhóm máu của bệnh nhân trên phiếu lĩnh máu (có chữ  ký của  
bác sĩ chỉ định truyền máu) và trên túi máu phải phù hợp. Ghi đủ các nội dung trên phiếu  
phát máu, ngày giờ hoàn thành các thủ tục phát máu và ghi rõ họ tên. Nhân viên cơ sỏ điều  
trị lĩnh máu phải ghi tên và giờ lĩnh vào phiếu lĩnh máu và sổ theo dõi phát máu của ngân  
­

 Huyết học truyền máu. 22


CAO HỌC HÓA SINH 25


hàng máu. Nếu phát hiện bất cứ bất thường nào về các điểm nêu trên phải ngừng ngay và  
báo cáo cho bác sĩ phụ trách phòng truyền máu nghiên cứu giải quyết.
­
­  Định nhóm máu và phản  ứng hoà hợp miễn dịch tại phòng phát máu của ngân  
hàng máu:
­
   + Định nhóm máu ABO bằng huyết thanh mẫu: nguyên tắc là dùng kháng thể đã  
biết (trong huyết thanh mẫu) để xác định kháng nguyên hồng cầu. Huyết thanh mẫu được 
dùng là huyết thanh chứa anti­A, anti­B và anti­A và B.
­
   + Định nhóm máu ABO bằng hồng cầu mẫu: nguyên tắc là dùng kháng nguyên  
hồng cầu đã biết để xác định kháng thể trong huyết thanh. Hai loại hồng cầu mẫu được 
dùng là hồng cầu A và B.
­
­ Theo nguyên tắc nói trên cũng có thể xác định nhóm máu Rh của người cho và  
người nhận.
­
­ Làm phản  ứng chéo nhằm xác định sự  hoà hợp giữa ngưòi cho và người nhận  
(tuỳ  theo chế  phẩm máu mà làm các phản ứng cần thiết): phản  ứng chéo giữa hồng cầu  
người cho và huyết thanh ngưòi nhận, giũa hồng cầu ngưòi nhận và huyết thanh người  
cho,  ở điều kiện nhiệt độ  phòng và 37°c, xử  lý hồng cầu bằng men thuỷ phân protein (ở 
Việt Nam thưòng dùng bromelin) và phản  ứng  Coombs  gián tiếp. Tìm kháng thể  bất 
thường đối vối các bệnh nhân truyền máu nhiều lần và đã từng có phản ứng truyền máu.
­
2. Quy trình truyền máu tại giường bệnh
­
Sau khi máu hoặc chế phẩm máu được phát vể bệnh phòng để  truyền, kíp 
truyền máu cần thực hiện đầy đủ các bước sau trong quá trình thực hiện truyền máu:
1. Bác sĩ chỉ  định truyền máu cần giải thích kỷ  cho bệnh nhân về  tác dụng của việc  

truyền, chế phẩm máu và các tai biến có thể xảy ra.
2. Kiểm tra điều kiện bảo quản và cách truyền chế  phẩm máu xem chế  phẩm máu đã  
phát có còn giữ được tác dụng điểu trị và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân không (ví dụ:  
tủa lạnh yếu tố­VIII có được bảo quản đúng quy cách và thòi gian cho phép kể từ khi phát 
máu đến khi truyền hay không, chế phẩm máu có được đảm bảo độ vô trùng cho đến khi 
truyền máu không).
3. Kiểm tra túi máu về chất lượng và phát hiện các bất thường như thay đổi màu sắc của  
chế phẩm máu, có hiện tượng tan máu, không toàn vẹn bao bì đựng máu...
4. Kiểm tra túi máu về các nội dung được ghi trên nhãn như: ngày lấy máu, hạn sử dụng,  
nhóm máu, tên bệnh nhân...
5. Đối chiếu tên bệnh nhân được truyền máu và nhóm máu ghi trên túi máu với tên và  
nhóm máu của bệnh nhân theo bệnh án, thẻ  nhóm máu và trực tiếp hỏi bệnh nhân tại  
giường (xác định đúng bệnh nhân được truyền máu ). Cần lưu ý rằng đa số  tai biến  
truyền máu xảy ra là do các sai sót về  hành chính khi phát máu và khi truyền máu tại  
giường bệnh (truyền nhầm túi máu, nhầm BN..,)
6. Kiểm tra xem bệnh nhân đã từng được truyền máu chưa, có phản  ứng truyền máu 
trước đây hay không, nhắc bệnh nhân đại tiểu tiện trưác khi truyền máu.
7. Kiểm tra tình trạng lâm sàng của bệnh nhân trước truyền máu bao gồm đo mạch, huyết  
áp, tần số thở, nhiệt độ... Ghi kết quả vào phiếu truyền máu.
8. Tiến hành định lại nhóm máu ABO (và nhóm Rh) của bệnh nhân và nhóm máu từ  túi  
 Huyết học truyền máu. 23


CAO HỌC HÓA SINH 25

máu tại giường bệnh bằng phương pháp huyết thanh mẫu. Máu bệnh nhân phải được lấy 
trực tiếp ngay trước lúc truyền máu tại giường bệnh. Máu từ  túi máu phải được lấy từ 
đoạn dây hàn gắn ngay ở túi máu (không lấy trực tiếp từ túi máu). Ghi kết quả vào phiếu 
truyền máu.
9. Làm phản  ứng chéo giữa máu bệnh nhân và máu từ  túi máu tại giường bệnh. Ghi kết  

quả vào phiếu truyền máu.
10. Nếu có bất kỳ  bất thường nào trong các điểm nói trên đều không được tiến hành  
truyền máu và phải cùng với ngân hàng máu kiểm tra lại.
11. Sau khi xác định đúng nhóm máu của BN và túi máu thấy phù hợp và phản ứng chéo tại 
giường không có hiện tượng ngưng kết cũng như không có bất thường nào trong các điểm  
nêu trên thì tiến hành truyền máu. Trước khi truyền cần kiểm tra xem kim truyền có  
chệch ven không và có khí  ở  trong dây truyền không, Cho tốc độ  máu chảy theo y lệnh  
của bác sĩ chỉ định truyền máu. Cần cho chảy chậm và theo dõi sát tình trạng bệnh nhân  
trong 15 phút đầu vì đa phần các phản  ứng truyền máu cấp tính diễn ra trong thời gian  
này. Khi thực hiện thủ thuật truyền máu cần chú ý đảm bảo vô trùng tối đa cho BN bằng 
cách bảo quản túi máu trước khi truyển đúng quy cách, làm sạch và sát khuẩn kỹ nơi chọc  
ven, đi găng tay vô trùng khi làm thủ thuật. Điều này cũng góp phần đảm bảo an toàn cho  
nhân viên y tế thực hiện thủ thuật truyền máu tránh các bệnh lây qua đ ườ ng máu.
12. Ghi phiếu truyền máu diễn biến quá trình truyền máu trong suốt quá trình truyền và ghi 
giờ bắt đầu, kết thúc truyền máu, các phản ứng phụ nếu có và phương pháp xử trí. Phiếu  
truyền máu phải có đầy đủ  chữ  ký của nhân viên phát máu, bác sĩ và y tá truyền máu.  
Trong quá trình truyền máu cần thường xuyên kiểm tra tình trạng lâm sàng của   BN  để 
phát hiện tai biến truyền máu sớm và xử trí kịp thòi.
13. Tiếp tục theo dõi bệnh nhân trong 24 giờ sau truyền máu và lưu túi máu trong tủ  lạnh  
để đối chiếu nếu có phản ứng truyền máu xảy ra.
14. Xét nghiêm công thức máu (HC, Hb, Hct) và làm các XN phát hiện tình trạng tan máu 
(bilirubin TP, TT, HST niệu) hoặc hình thành kháng thê miễn dịch sau truyền máu nếu BN 
có biểu hiện tan máu muộn sau truyền máu, làm các xét nghiệm định kỳ kiểm tra các virus  
truyền qua đường máu (HBV, HCV, HIV) cho các BN truyền máu nhiều lần. Đối với các 
BN truyền máu nhiều lần cũng cần làm định kỳ xét nghiệm sắt huyết thanh và động học  
sắt để phát hiện sớm biến chứng nhiễm sắt do truyền máu.
­
­

­

­

­

Câu  7: Trình  bày phản  ứng tan máu cấp (nguyên nhân, cơ  chế 
bệnh sinh, lâm sàng và cách xử trí)? 357
1. Nguyên nhân: 
Chủ yếu do bất đồng nhóm máu ABO, do phản ứng giữa kháng nguyên 
của hồng cầu người cho với kháng thể của người nhận với sự có mặt  
của bổ  thể  gây tan máu (các kháng thể anti A, anti B typ IgG đóng vai 
trò quan trọng).
2. Tính chất:

 Huyết học truyền máu. 24


CAO HỌC HÓA SINH 25

­

­
­

­

­
­
­
­
­

­
­
­
­
­
­

­
­
­
­

­
­

Xảy ra nhanh khi mới truyền một thể tích máu <= 10­15 ml hồng cầu 
khác nhóm (theo AABB thì chỉ cần truyền từ 3­5 ml đã có thể gây ra tai 
biến này).
3. Bệnh sinh:
Kháng thể người nhận gắn lên hồng cầu người cho hoạt hóa hệ thống  
bổ  thể  tới phức hợp tấn công màng hồng cầu (C5­9) gây nên tan máu 
trong lòng mạch và đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).
4. Lâm sàng: diễn biến cấp tính với các biểu hiện sốt đột ngột, rét run, 
đau ngực, đau lưng, hoảng hốt, nôn ói, khó thở, đái ra huyết sắc tố, vô  
niệu, xuất huyết hạ  huyết áp, sốc tùy theo mức độ  phản  ứng. Trong  
khi phẫu thuật thấy chảy máu lan tỏa ở các vết mổ (luôn quan tâm nếu 
có vấn đề về vi mạch và truyền máu).
5. Xử lý:
­ Dừng truyền máu và giữ nguyên hiện trạng, đường tĩnh mạch để cấp 
cứu.

­ Đặt sonde niệu, hỗ trợ nâng huyết áp truyền dịch.
­ Duy trì lượng nước tiểu bằng cách truyền Manitol.
­ Gửi mẫu nước tiểu đầu tiên đến labo xét nghiệm.
­ Gửi đơn vị  máu và mẫu máu sau truyền tới ngân hàng máu. Tại đây 
cần làm các bước sau:
  + Kiểm tra thủ tục hành chính đây là nguyên nhân phổ biến nhất.
  + Niêm phong các đơn vị máu liên quan.
   + Thực hiện phân loại nhóm máu ABO, Rh và phản  ứng chéo (bao 
gồm pha AHG).
 + Xét nghiệm ngưng kết trực tiếp sau truyền máu (DAT).  
Câu 8: Trình bày phản ứng phản vệ do truyền máu (nguyên nhân, 
bệnh sinh, lâm sàng và điều trị dự phòng)? 359
1. Nguyên nhân:
­ Do các sản phẩm máu có huyết tương (dù là một lượng nhỏ) như 
khối hồng cầu, khối tiểu cầu, huyết tương đông lạnh, tủa lạnh.
­ Các cytokin có trong đơn vị máu bảo quản.
­ ccbs .. Người thiếu IgA bẩm sinh:  ở người này cơ thể phản ứng với  
tất cả  sác sản phẩm vì phần lớn các sản phẩm máu đều có IgA trong  
huyết tương.
­ Bệnh nhân không có hoặc thiếu hụt yếu tố haptoglobin.
2. Lâm sàng:

 Huyết học truyền máu. 25


×