Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá hiệu quả kiểm soát đau bằng phương pháp giảm đau dự phòng trên bệnh nhân phẫu thuật làm cứng cột sống tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.37 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT ĐAU
BẰNG PHƢƠNG PHÁP GIẢM ĐAU DỰ PHÒNG
TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT LÀM CỨNG CỘT SỐNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT - ĐỒNG NAI
Đỗ Thị Phương Dung*,

i Thị Hương Quỳnh**

TÓM TẮT
Mở đầu: Phẫu thuật làm cứng cột sống là phẫu thuật lớn, g}y đau nhiều cho bệnh nhân hậu phẫu. Do đó,
cần có chiến lược giảm đau phù hợp khi thực hiện phẫu thuật này. Giảm đau dự phòng là phương ph{p giảm đau
đang được chú ý áp dụng hiện nay.
Mục tiêu: Đ{nh gi{ hiệu quả của phương ph{p giảm đau dự phòng so với phương ph{p giảm đau truyền
thống tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đo|n hệ tiến cứu được thực hiện trên bệnh nhân phẫu
thuật làm cứng cột sống, tại Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 1/8/2016 đến
30/7/2017. Bệnh nh}n được chia làm 2 nhóm - có và không sử dụng phương ph{p giảm đau dự phòng bằng
paracetamol 1g/100ml trước khi rạch da 15 phút.
Kết quả: Có 67 bệnh nh}n được chọn vào nghiên cứu, trong đó 33 bệnh nhân nhóm giảm đau dự
phòng và 34 bệnh nhân nhóm không giảm đau dự phòng. Các giá trị nền trước phẫu thuật đều tương đồng
nhau giữa 2 nhóm, trừ yếu tố tuổi (p = 0,025). Nhóm giảm đau dự ph ng có điểm đau VAS trong 3 ng|y
đầu hậu phẫu, mức độ đau nặng trong 2 ng|y đầu hậu phẫu, tổng lượng morphin sử dụng hậu phẫu, thời
gian tập vận động và số ngày dùng thuốc ngủ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không dùng giảm
đau dự phòng (p < 0,05). Thời gian nằm viện, tỷ lệ mất ngủ, tỷ lệ các biến cố có hại không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p > 0,05).
Kết luận: Phương ph{p giảm đau dự phòng giúp giảm đau hiệu quả, hạn chế được liều lượng thuốc giảm
đau opioid phải sử dụng sau mổ, giúp sớm hồi phục chức năng vận động và giảm số ngày dùng thuốc ngủ.


Từ khoá: Giảm đau dự phòng, phẫu thuật làm cứng cột sống, điểm VAS

ABSTRACT
EFFICACY OF PREEMPTIVE ANALGESIA FOR POSTOPERATIVE PAIN MANAGEMENT
AFTER SPINAL FUSION SURGERY IN THONG NHAT DONG NAI GENERAL HOSPITAL
Do Thi Phuong Dung, Bui Thi Huong Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 111 - 118
Background: Spine fusion surgery is a major surgery, which is generally associated with intense pain in the
postoperative period. Therefore, it is necessary to have appropriate pain management strategies for patients.
Preemptive analgesia has been recently applied.
Objectives: The purpose of this study was to evaluate the effectiveness of preemptive analgesia, compared
with conventional regimen.
Methods: A prospective cohort study was conducted in patients with spine fusion surgery at Neurosurgery
*Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353
Email:

Chuyên Đề Dƣợc

111


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Department of Thong Nhat Dong Nai General Hospital from 01/07/2016 to 30/07/2017. Patients were divided
into two groups – preemptive analgesic, in which patients were administered 1g/100 ml of IV paracetamol 15
minutes before surgery and conventional pain control group.

Results: A total of 67 patients were included. Of those, there were 33 patients in the preemptive analgesic
group and 34 patients in the conventional pain control group. No baseline variable differences between the groups
were observed, excepted for patient mean age (p = 0.025). Patients in preemptive analgesic group had a
significantly lower mean VAS score in the first 3 days after surgery (p < 0.05), significantly lower rate of severe
pain in the first 2 days after surgery (p < 0.05), significantly lower mean dose of morphin used (p = 0.019),
significantly earlier ambulation (p < 0.001) and a significantly lower lenghth of night sedation used (p = 0.01),
compared with those in conventional pain control group. There were no significant differences in the lenghth of
hospital stay, rate of sleep disturbance and rate of adverse drug events (p > 0.05) between the two groups.
Conclusions: The preemptive analgesic regimen provided an effective pain relief, decreased opioid
consumption, an earlier functional recovery and decreased the length of night sedation used.
Key words: preemptive analgesic, spinal fusion surgery, VAS score

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật làm cứng cột sống là phẫu thuật
được thực hiện nhằm mục đích l|m vững cột
sống, ngăn chặn sự chuyển động tại vị trí đốt
sống bị tổn thương, điều trị cho c{c trường hợp
mất vững cột sống hoặc chấn thương gãy cột
sống. Đ}y l| phẫu thuật lớn g}y đau nhiều cho
bệnh nhân sau phẫu thuật. Từ đó, ảnh hưởng
đến sự hồi phục cũng như chất lượng sống của
bệnh nhân. Nhiều chiến lược giảm đau được áp
dụng để kiểm so{t đau hậu phẫu cho bệnh nhân,
trong đó phương ph{p giảm đau dự phòng
(GĐDP) đang được chú ý áp dụng hiện nay,
phương ph{p giảm đau n|y được thực hiện từ
trước phẫu thuật, trước khi có bất kỳ kích thích
để ngăn chặn sự nhạy cảm hóa ngoại biên và
trung tâm(6,19). Hiệu quả giảm đau tối ưu khi tiếp
tục dùng các thuốc giảm đau sau phẫu thuật.

Tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng
Nai đang bước đầu áp dụng phương ph{p
giảm đau n|y, tuy nhiên chưa có nghiên cứu
đ{nh gi{ hiệu quả điều trị.

Có chỉ định phẫu thuật làm cứng cột sống
ngực hoặc thắt lưng
Thời gian từ 1/8/2016 đến tháng 30/7/2017
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tiền sử dùng thuốc gây nghiện
trong vòng 1 th{ng trước phẫu thuật, hoặc dùng
các thuốc giảm đau như NSAIDs trước khi phẫu
thuật 8 giờ, các loại thuốc giảm đau kh{c trong
12 giờ trước phẫu thuật.
Bệnh nhân có chẩn đo{n suy gan hoặc có
AST, ALT > 80 U/L
Bệnh nhân có chẩn đo{n suy thận, hoặc GFR
< 60 ml/phút/1,73 m2 hoặc creatinin > 2 mg/dl.
Bệnh nhân dị ứng hoặc chống chỉ định với
bất kỳ thuốc nào sử dụng trong nghiên cứu.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu để so sánh trị số
trung bình về điểm đau VAS của hai phương
pháp giảm đau:

ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đo|n hệ tiến cứu

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nh}n đủ 18 tuổi trở lên

112

Với power = 0,9 v| α = 0,05, C = 10,51.
 là sự khác biệt điểm đau VAS trung bình
có ý nghĩa. Nghiên cứu của chúng tôi x{c định 

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
mong muốn bằng 1. Theo nghiên cứu của Kim
SI. và cộng sự năm 2016(5), độ lệch chuẩn điểm
đau () VAS ở ng|y đầu tiên sau phẫu thuật đối
với nhóm có dùng GĐDP l| 0,89; nhóm không
dùng GĐDP l| 1,06. C{c gi{ trị này ở ngày thứ 2
hậu phẫu là 0,92 và 1,13.
Như vậy, nghiên cứu phải có tối thiểu 27
bệnh nhân cho mỗi nhóm.
Các bƣớc tiến hành
Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được
lấy v|o 2 nhóm tùy theo phương ph{p giảm đau
được chỉ định – nhóm GĐDP v| nhóm không
GĐDP. Ph{c đồ giảm đau ở nhóm GĐDP bao
gồm truyền tĩnh mạch paracetamol 1g/100ml
trước khi rạch da 15 phút, sau phẫu thuật dùng
các thuốc giảm đau như paracetamol, c{c thuốc
nhóm NSAIDs, thuốc giảm đau thần kinh,

opioid hoặc sự phối hợp các thuốc trên. Nhóm
không GĐDP không sử dụng thuốc giảm đau
trước khi phẫu thuật, các thuốc giảm đau dùng
sau phẫu thuật tương tự nhóm GĐDP.
Thu thập thông tin cá nhân của bệnh nhân,
tiến hành phỏng vấn bệnh nhân về điểm đau
VAS lúc bệnh nhân nhập viện. Sau khi bệnh
nh}n được phẫu thuật, tiến hành phỏng vấn
bệnh nhân về điểm đau VAS tại các thời điểm
ngày 1, 2, 3 và ngày 7 sau phẫu thuật. Đồng thời
phỏng vấn về các biến cố có hại (ADE) mà bệnh
nhân gặp phải sau phẫu thuật. Các thông tin
khác thu thập trong hồ sơ bệnh án.
Hiệu quả của biện ph{p GĐDP so với biện
ph{p không GĐDP được đ{nh gi{ bằng cách so
sánh giữa hai nhóm bệnh nhân các tiêu chí sau:
-

Điểm đau VAS trung bình v| tỷ lệ mức độ
đau sau phẫu thuật

-

Lượng opioid trung bình sử dụng được
quy đổi ra morphin IV (bảng 1)

-

Trung bình thời gian tập vận động


-

Tỷ lệ bệnh nhân bị mất ngủ và trung bình
số ngày bệnh nhân phải sử dụng thuốc
ngủ sau phẫu thuật.

Chuyên Đề Dƣợc

Nghiên cứu Y học

-

Trung bình thời gian nằm viện sau phẫu
thuật

-

Tỷ lệ các ADE gặp phải khi sử dụng thuốc
sau phẫu thuật.

Bảng 1: Tỷ lệ chuyển đổi giữa các opioid(2)
Thuốc chuy n đổi
Morphin PO –
Tramaadol PO
Morphin IV – Fentanyl
IV
Morphin IV –
Tramadol IV
Tramadol PO –
Tramadol IV


Tỷ lệ
1:10
100:1
1:10
1,2:1

Ví dụ
Morphin PO 10 mg =
Tramadol PO 100 mg
Morphin 10 mg = Fentanyl
100 mcg
Morphin 10 mg = Tramadol
100 mg
Tramadol PO 120 mg =
Tramadol IV 100 mg

Phân tích số liệu
Phần mềm thống kê sử dụng: SPSS 20.0
Đặc điểm nền của bệnh nh}n được trình bày
theo trung bình hoặc trung vị hoặc tỷ lệ phần
trăm.
So sánh các giá trị trung bình bằng phép
kiểm independent sample t-test hoặc MannWhitney.
So sánh các tỷ lệ bằng phép kiểm chi bình
phương (hoặc Fisher exact test).
Sự khác biệt được xem l| có ý nghĩa thống kê
khi p < 0,05.
Sử dụng hồi quy tuyến tính hoặc hồi quy
logistic đa biến để hiệu chỉnh yếu tố gây nhi u

liên quan tới c{c tiêu chí đ{nh gi{ của nghiên
cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các đặc điểm nền của bệnh nhân của 2 nhóm
nghiên cứu
Độ tuổi trung bình của toàn mẫu nghiên
cứu là 52,06 ± 11,95 tuổi, chủ yếu là bệnh nhân
từ 60 tuổi trở xuống, có 61,2% bệnh nhân nữ,
nghề nghiệp chủ yếu là nông dân (26,9%),
công nhân (23,9%) và nội trợ (23,9%). Có 40,3%
mắc ít nhất 1 bệnh k m, trong đó phổ biến
nhất l| tăng huyết áp.
Các nguyên nhân dẫn đến phẫu thuật làm
cứng cột sống đa phần l| trượt đốt sống
(77,6%), chấn thương l|m đốt sống gãy, mất

113


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

vững (22,4%). Có 83,6% bệnh nh}n được phẫu
thuật ở vị trí đốt sống thắt lưng-cùng, với tầng
phẫu thuật trượt đốt sống chủ yếu là L4-L5,
59,6% bệnh nhân làm cứng cột sống 1 tầng.
Phương ph{p phẫu thuật chủ yếu là hàn
xương liên th}n đốt lối sau (77,6%). Thời gian


phẫu thuật trung bình là 172,46 ± 44,71 phút.
Điểm VAS trung bình của toàn dân số nghiên
cứu là 7,1 ± 0,8 với mức độ đau nặng chiếm
61,2%. C{c đặc điểm nền của 2 nhóm bệnh
nh}n được trình bày trong bảng 2.

Bảng 2: Tóm tắt c{c đặc điểm nền của 2 nhóm bệnh nhân
c đi m
Tuổi
≤ 60 tuổi
> 60 tuổi
Nữ
Giới tính
Nam
Nông dân
Công nhân
Nghề nghiệp
Nội trợ
Ngh hƣu
Khác
Bệnh kèm
Mắc ít nhất 1 bệnh kèm
Trƣợt đốt sống
Nguyên nhân phẫu
thuật
Chấn thƣơng gãy đốt sống
Đốt sống ngực-thắt lƣng
Vị trí phẫu thuật
Đốt sống thắt lƣng-cùng

1 tầng
Sô tầng làm cứng
2 tầng
3 tầng
àn ƣơng liên thân đốt lối sau
Phƣơng pháp phẫu
thuật
Bắt vít qua da với hệ thống sextant
Thời gian phẫu thuật (phút)
VAS trƣớc phẫu thuật
Đau trung ình
Mức độ đau trƣớc
phẫu thuật
Đau nặng
Nhóm tuổi

Đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp GĐDP
trên bệnh nhân phẫu thuật làm cứng cột sống

Điể

đau VAS và ức độ đau sau phẫu thuật
Điểm đau VAS ở nhóm GĐDP v| không
GĐDP đều giảm dần theo theo thời gian, trong
đó điểm đau VAS ở nhóm GĐDP thấp hơn có
ý nghĩa thống kê so với nhóm không GĐDP ở
3 ngày sau phẫu thuật (p < 0,05). Ở ngày 7 hậu
phẫu, điểm đau VAS ở cả 2 nhóm đều xuống
thấp và không khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa 2 nhóm. Kết quả điểm đau VAS ở 2 nhóm

bệnh nhân sau phẫu thuật được trình bày qua
bảng 3.
Kết quả mức độ đau ở các ngày sau phẫu
thuật ở 2 nhóm nghiên cứu được trình bày ở

114

Nh m
DP (n = 33)
48,76 ± 12,94
75,8%
24,2%
60,6%
39,4%
27,3%
30,3%
21,2%
21,2%
0%
33,3%
69,7%
30,3%
24,2%
75,8%
60,9%
26,1%
13%
69,7%
30,3%
175,88 ± 46,47

7,03 ± 0,85
48,5%
51,5%

Nh m không
DP (n = 34) Giá trị p
55,26 ± 10,10
0,025
67,6%
0,462
32,4%
61,8%
0,922
38,2%
26,5%
17,6%
26,5%
0,257
17,6%
11,8%
47,1%
0,252
85,3%
0,126
14,7%
8,8%
0,089
91,2%
58,6%
27,6%

0,987
13,8%
85,3%
0,126
14,7%
168,94 ± 43,35
0,295
7,18 ± 0,76
0,364
29,4%
0,109
70,6%

bảng 4. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặc
điểm nền về độ tuổi trung bình giữa 2 nhóm có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, có thể đ}y l|
yếu tố nhi u ảnh hưởng đến điểm đau của bệnh
nhân sau phẫu thuật. Để điều chỉnh yếu tố gây
nhi u này, chúng tôi tiến hành phân tích hồi quy
tuyến tính đa biến.
B ng 3: i đ c a bệnh nhân các ngày sau
phẫu thuật
Ngày sau
phẫu thu t
Ngày 1

Nh m
DP
Nhóm không
DP (n = 34) Giá trị p

(n = 33)
Trung bình ± SD Trung bình ± SD
6,36 ± 0,96
7,06 ± 0,74
0,001

Ngày 2

5,15 ± 1,15

6,00 ± 1,23

0,004

Ngày 3

4,33 ± 1,16

5,44 ± 1,33

0,001

Ngày 7

3,00 ± 0,57

3,18 ± 0,72

0,327


Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Kết quả cho thấy yếu tố kh{c biệt về tuổi
không ảnh hưởng có ý nghĩa đến điểm đau
sau phẫu thuật của bệnh nhân (p > 0,05), chỉ có
áp dụng phương ph{p GĐDP giúp l|m giảm
có ý nghĩa thống kê điểm VAS ở ngày 1 (hệ số
góc = -0,649, p = 0,001) và ngày 2 (hệ số góc = 0,868, p = 0,006) sau mổ.
Bảng 4: Mức độ đau của bệnh nhân ở các ngày sau
phẫu thuật
Mức độ đau

Nh m
DP
(n = 33)

Nhóm không
DP (n = 34) Giá trị p

Số BN
%
Số BN
Hậu phẫu ngày 1

%

Đau trung ình


17

51,5

7

20,6

Đau nặng

16

48,5

27

79,4

Đau nhẹ

3

9,1

2

5,9

Đau trung ình


25

75,8

18

52,9

Đau nặng

5

15,2

14

41,2

Đau nhẹ

7

21,2

4

11,8

Đau trung ình


23

69,7

20

58,8

Đau nặng

3

9,1

10

29,4

Đau nhẹ

22

84,6

24

70,6

Đau trung ình


4

15,4

10

29,4

0,008

Hậu phẫu ngày 2

0,021

Hậu phẫu ngày 3
0,091

Hậu phẫu ngày 7
0,203

Tổng lượng morphin sử dụng
Tổng lượng morphin sử dụng sau phẫu
thuật ở nhóm GĐDP l| 53,33 ± 26,30 mg, thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không
GĐDP (71,18 ± 33,82 mg) (p = 0,019). Sau khi
hiệu chỉnh yếu tố gây nhi u là tuổi trung bình
bằng hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả cho
thấy phương ph{p GĐDP thực sự làm giảm có
ý nghĩa thống kê tổng lượng morphin sử dụng
sau mổ (hệ số góc= -15,503, p = 0,048), trong

khi đó yếu tố tuổi không ảnh đến kết quả này
(p = 0,272).
Thời gian tập vận động
Thời gian tập phục hồi chức năng tại giường
bao gồm tập hô hấp, vận động tay chân, nghiêng
bên, tập vận động cơ cột sống, tập ngồi. Trong
nghiên cứu chúng tôi, thời gian tập vận động
chức năng tại giường được tính từ khi phẫu

Chuyên Đề Dƣợc

Nghiên cứu Y học

thuật tới khi bệnh nhân có thể tập ngồi được.
Thời gian tập vận động tại giường tương ứng ở 2
nhóm có v| không GĐDP l| 3,09 ± 0,84 ng|y v|
4,21 ± 0,95 ngày (p < 0,001). Sau khi hiệu chỉnh
yếu tố tuổi, kết quả cho thấy chỉ có phương ph{p
GĐDP có liên quan l|m giảm số ngày tập phục
hồi chức năng tại giường (hệ số góc = -1,006,
p<0,001)
Thời gian tập đi được tính từ sau khi phẫu
thuật đến khi bệnh nhân đứng dậy tập đi có
người đỡ. Thời gian tập đi ở nhóm GĐDP l| 4,0 ±
0,86 ngày, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với
thời gian tập đi ở nhóm không GĐDP l| 5,65 ±
1,07, p < 0,001. Sau khi hiệu chỉnh yếu tố nhi u,
phương ph{p GĐDP vẫn chứng minh có thể rút
ngắn được số ngày tập đi (hệ số góc= -1,539,
p<0,001).


Tỷ lệ mất ngủ và số ngày dùng thuốc ngủ
Tỷ lệ mất ngủ ở nhóm GĐDP (30,3%) thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không
GĐDP (58,8%), p = 0,019. Số ngày dùng thuốc
ngủ ở nhóm GĐDP l| 1,80 ± 0,63 ng|y, thấp hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm không GĐDP
(2,55 ± 0,67 ngày), p = 0,01. Kết quả sau khi hiệu
chỉnh yếu tố tuổi, phương ph{p GĐDP vẫn là
yếu tố giúp làm giảm số ngày bệnh nhân phải
dùng thuốc ngủ (hệ số góc = -0,783, p = 0,004)
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
Số ngày nằm viện ở nhóm GĐDP l| 9,55 ±
2,58 ngày, không có sự khác biệt với nhóm
GĐDP l| 10,68 ± 2,80 ngày, p = 0,093.
Các ADE khi dùng thuốc
Bảng 5: Tỷ lệ các ADE xảy ra ở 2 nhóm bệnh nhân
ADE

Nh m
DP Nhóm không
DP (n = 34) Giá trị
(n = 33)
p
Số BN % Số BN
%

Đau đầu, chóng
mặt


7

21,2

9

26,5

0,614

Buồn nôn, nôn

6

18,2

7

20,6

0,803

Táo bón

4

12,1

3


8,8

0,293

Đau thƣợng vị

3

9,1

4

11,8

0,721

Tiêu chảy

3

8,8

2

6,1

Chƣớng bụng

0


0

2

5,9

115


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Không ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về tần số các ADE xảy ra ở 2 nhóm có
v| không GĐDP (p > 0,05). Kết quả cụ thể về
tỷ lệ các ADE của 2 nhóm được trình bày qua
bảng 5.

BÀN LUẬN
Các đặc điểm nền của bệnh nhân của 2 nhóm
nghiên cứu
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi là 52,06 ± 11,95 tuổi,
với 71,6% là bệnh nhân từ 60 tuổi trở xuống. Kết
quả n|y tương tự với nghiên cứu của tác giả
Nguy n Thế Hanh(10) (trung bình 47,18 ± 1,62
tuổi, 90% bệnh nhân từ 60 tuổi trở xuống),
nghiên cứu của tác giả Phạm Ngọc Hải và cộng
sự(12) (trung bình 52 ± 9 tuổi). Điều này có thể

được giải thích do bệnh nhân phẫu thuật làm
cứng cột sống chủ yếu nằm trong độ tuổi lao
động, độ tuổi thường làm việc nhiều và nặng
nhọc, d dẫn đến các bệnh lý và các chấn thương
liên quan đến cột sống. Tỷ lệ bệnh nhân nữ là
61,2% cao hơn so với bệnh nhân nam (38,8%).
Nghiên cứu của tác giả Nguy n Vũ(11), Lee BH.(7)
cũng cho kết quả tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn
nam. Có thể do phụ nữ trải qua giai đoạn mang
thai v| sinh nở, lúc n|y cột sống phải chịu lực t{c
động lớn l|m tổn hại đến cột sống. Ngo|i ra,
phần lớn đối tượng l| công nh}n v| nông d}n,
điều kiện kinh tế xã hội thấp, người phụ nữ phải
l|m việc nặng nhọc như nam giới. Vì vậy, tỷ lệ
phụ nữ mắc c{c bệnh liên quan đến cột sống
thường cao hơn nam giới. Bệnh nhân có nghề
nghiệp là nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất trong
toàn mẫu nghiên cứu (26,9%), kế đến là công
nhân và nội trợ (23,9%). Đ}y l| c{c bệnh t{c động
xấu đến cột sống. Vùng cột sống thắt lưng-cùng
là vùng chịu sức ép nhiều nhất của hệ thống cột
sống, do đó vùng n|y d xảy ra tình trạng trượt
đốt sống, có 83,6% bệnh nh}n được phẫu thuật ở
vị trí thắt lưng-cùng, nguyên nhân phẫu thuật
chủ yếu l| trượt đốt sống (77,6%) với vị trí phẫu
thuật nhiều nhất là L4-L5 (40,4%) và chủ yếu là
trượt 1 tầng (59,6%). Về phương ph{p phẫu

116


thuật, h|n xương liên th}n đốt lối sau được áp
dụng nhiều nhất (77,6%). Thời gian phẫu thuật
trung bình là 172,46 ± 44,71 phút. Thời gian phẫu
thuật trong nghiên cứu của tác giả Phạm Ngọc
Hải và cộng sự(12) tương tự như nghiên cứu của
chúng tôi (177 ± 19 phút).
Điểm VAS trung bình của toàn dân số
nghiên cứu là 7,1 ± 0,8. Nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng, đau trước phẫu thuật có thể liên quan đến
cơn đau cấp tính hoặc mạn tính của bệnh nhân
sau phẫu thuật như nghiên cứu của D'Angelo C.
và cộng sự(1), Moranjkic và cộng sự (9), Hegarty và
cộng sự (3). Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm
VAS trước mổ trung bình ở 2 nhóm nghiên cứu
là tương đồng và không khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p = 0,364). Về mức độ đau trước phẫu
thuật: bệnh nh}n đau ở mức độ trung bình và
nặng, chủ yếu là bệnh nh}n đau nặng (61,2%).
Đa số bệnh nh}n đến viện khi bệnh cảnh rầm rộ,
tình trạng đau lưng trầm trọng.
Tóm lại, đặc điểm nền của bệnh nhân ở 2
nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05), trừ yếu tố tuổi trung
bình, yếu tố n|y được hiệu chỉnh khi phân tích
các tiêu chí của nghiên cứu.
Hiệu quả của phƣơng pháp GĐDP trên bệnh
nhân phẫu thuật làm cứng cột sống
Điểm đau VAS ở nhóm GĐDP thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm không GĐDP ở 3
ng|y đầu sau phẫu thuật (p < 0,05). Mặc khác,

GĐDP giúp giảm mức độ đau cho bệnh nhân
trong 2 ng|y đầu hậu phẫu, cụ thể ng|y đầu tiên
sau phẫu thuật, có 48,5% bệnh nhân ở nhóm
giảm đau dự phòng bị đau nặng, tỷ lệ này ở
nhóm không GĐDP l| 79,4% (p = 0,008), con số
này ở ngày thứ 2 là 15,2% so với 41,2% (p =
0,021). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về
điểm đau v| mức độ đau sau phẫu thuật phù
hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả
trên thế giới. Nghiên cứu của tác giả Kim SI. và
cộng sự(5) cho thấy điểm đau ở nhóm GĐDP thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không
GĐDP (p < 0,001), cụ thể điểm đau VAS ở nhóm

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

GĐDP ở các ngày 1, 2, 4 sau phẫu thuật là 4,25 ±
0,89; 3,62 ± 0,92; 3,1 ± 0,92; so với nhóm không
GĐDP l| 5,52 ± 1,06; 5,12 ± 1,13; 4,52 ± 0,96. Phân
tích gộp của Jiang và cộng sự(4) cho thấy ở nhóm
dùng giảm đau trước phẫu thuật có thể làm
giảm điểm VAS khi nghỉ ngơi tại thời điểm 12
giờ và 24 giờ sau phẫu thuật so với nhóm không
dùng giảm đau trước phẫu thuật. Các tác giả
kh{c như Rajpal S. và cộng sự(13), Sekar và cộng

sự(16) cũng cho kết quả tượng tự.

Về số ngày dùng thuốc ngủ ở nhóm GĐDP
là 1,80 ± 0,63 ngày thấp hơn nhóm không giảm
đau dự phòng (2,55 ± 0,67 ngày) (p = 0,01). Lý
giải có trường hợp này có thể l| do c{c cơn đau
sau phẫu thuật ở nhóm không GĐDP không
được kiểm soát tốt bằng nhóm GĐDP, c{c cơn
đau kéo d|i nhiều ngày, làm bệnh nhân không
thể ngủ được, và các thuốc an thần gây ngủ được
chỉ định để giúp bệnh nh}n đi v|o giấc ngủ d
d|ng hơn.

Việc sử dụng các opioid phản ánh mức độ
đau nặng của bệnh nhân hậu phẫu, vì vậy tính
lượng opioid sử dụng sau phẫu thuật có thể gián
tiếp đ{nh gi{ việc kiểm so{t c{c cơn đau trên
bệnh nhân. Nhóm GĐDP sử dụng lượng
morphin sau phẫu thuật ít hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm không GĐDP (53,33 ± 26,30 mg
so với 71,18 ± 33,82, p = 0,019). Kết quả n|y được
lặp lại trong nghiên cứu của các tác giả kh{c như
Reuben S. và cộng sự(14), Lee BH. và cộng sự(7).

Không có khác biệt về thời gian nằm viện
của bệnh nhân ở 2 nhóm nghiên cứu (p = 0,093).

Đau sau phẫu thuật cản trở sự hồi phục của
bệnh nhân, làm chậm tập vận động, nằm lâu kéo
theo các biến chứng kh{c như giảm nhu động

ruột, b|ng quang, gia tăng nguy cơ huyết khối,
tắc mạch, viêm phổi. Ở nhóm bệnh nhân sử
dụng GĐDP thời gian tập vận động đều thấp
hơn so với nhóm không GĐDP, p < 0,001.
Nghiên cứu của tác giả Mathiesen O.(8) cũng cho
thấy hiệu quả của GĐDP trên sự hồi phục vận
động của bệnh nhân, với trung vị thời gian tập
vận động tại giường là 1 ngày, trung vị thời gian
tập vận động có khung tập đi l| 3 ng|y, trung vị
thời gian tập vận động không có khung tập đi l|
7 ngày.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ 30,3 %
bệnh nhân bị mất ngủ sau phẫu thuật ở nhóm
GĐDP, tỷ lệ này ở nhóm không GĐDP l| 58,8%
(p = 0,019). So với kết quả của tác giả Rolan R.(15),
tỷ lệ bệnh nhân mất ngủ và dùng thuốc an thần
để ngủ của chúng tôi cao hơn. Tỷ lệ bệnh nhân
phải dùng thuốc an thần trong nghiên cứu của
tác giả là 5% ở 2 ng|y đầu hậu phẫu.

Chuyên Đề Dƣợc

Thời gian nằm viện của bệnh nhân sau phẫu
thuật có thể không chỉ được quyết định bởi cảm
nhận đau của bệnh nhân mà còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố kh{c như: quy trình nằm viện
chung của bệnh viện cho bệnh nhân phẫu thuật
làm cứng cột sống, số lượng bệnh nhân tại khoa,
tình hình tài chính của bệnh nhân.
Việc sử dụng thuốc giảm đau nhóm opioid

cũng như một số thuốc giảm đau kh{c có thể gây
ra một số tác dụng không mong muốn bao gồm
chóng mặt, buồn nôn và nôn, bí tiểu, táo bón,
tiêu chảy, chướng hơi đầy bụng, đau thượng vị.
Hầu như c{c ADE đều xảy ra ở 2 nhóm nghiên
cứu, và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tần số các ADE xảy ra ở 2 nhóm có và
không GĐDP (p>0,05). Kết quả của chúng tôi
tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Siribumrungwong và cộng sự(17), các ADE trong
vòng 48 giờ sau mổ là khó tiêu, buồn nôn và nôn,
táo bón, chóng mặt, ngứa và không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm GĐDP v|
không GĐDP (p > 0,05). Nghiên cứu của một số
tác giả kh{c như Jiang H. v| cộng sự(4), Turan A.
và cộng sự(18) cũng cho thấy không có sự khác
biệt về tỷ lệ các ADE gặp phải giữa nhóm có và
không GĐDP.
Như vậy, phương ph{p GĐDP không l|m
tăng tỷ lệ gặp ADE so với không sử dụng GĐDP,
điều này chứng tỏ tính an toàn của phương ph{p
GĐDP bằng paracetamol trước mổ cho bệnh
nhân phẫu thuật làm cứng cột sống.

117


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018


Tóm lại, áp dụng phương ph{p GĐDP giúp
giảm điểm đau VAS trong 3 ng|y đầu hậu phẫu,
giảm mức độ đau vừa và nặng trong 2 ng|y đầu
hậu phẫu, giảm tổng lượng morphin sử dụng
hậu phẫu, rút ngắn thời gian tập vận động, giảm
số ngày dùng thuốc ngủ v| không l|m tăng ADE
sau phẫu thuật. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa
chứng minh được ảnh hưởng của GĐDP đến số
ngày nằm viện sau PT, tỷ lệ mất ngủ.

8.

9.
10.

11.

12.

KẾT LUẬN
Việc sử dụng GĐDP với paracetamol truyền
tĩnh mạch trước khi rạch da mang lại hiệu quả
giảm đau tốt cho bệnh nhân hậu phẫu, giúp
giảm được lượng opioid dùng sau phẫu thuật,
đồng thời giúp hồi phục chức năng sớm, rút
ngắn thời gian tập vận động của bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.
3.

4.

5.

6.
7.

D’Angelo C et al (2010). Role of trait anxiety in persistent
radicular pain after surgery for lumbar disc herniation: a 1-year
longitudinal study, Neurosurgery, 67: 265-271.
Eastern Metropolitan Region Palliative Care Consortium (2013),
Opioid Conversion Guidelines.
Hegarty D, Shorten G (2012). Multivariate Prognostic Modeling
of Persistent Pain Following Lumbar Discectomy, Pain
Physician., 15: 421-434.
Jiang H (2017). Preoperative use of pregabalin for acute pain in
spine surgery: A meta-analysis of randomized controlled trials,
Medicine (Baltimore), 96: 6129.
Kim SI, Ha KY, Oh IS (2016). Preemptive multimodal analgesia
for postoperative pain management after lumbar fusion surgery:
a randomized controlled trial, Eur Spine J, [Epub ahead of print].
Kissin I (2000). Preemptive analgesia. Anesthesiology, 93: 11381143.
Lee BH et al. (2013). Pre-Emptive and Multi-Modal
Perioperative Pain Management May Improve Quality of Life in
Patients Undergoing Spinal Surgery, Pain Physician,16: 217-226.


118

13.

14.

15.
16.

17.

18.
19.

Mathiesen O et al. (2013). A comprehensive multimodal pain
treatment reduces opioid consumption after multilevel spine
surgery, Eur Spine J, 22: 2089-2096.
Moranjkic M et al (2010). Outcome Prediction in Lumbar Disc
Herniation Surgery, Acta Med Sal., 39: 75–80.
Nguy n Thế Hanh (2012), Điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt
lưng mất vững bằng dụng cụ krypton, Luận án chuyên khoa cấp II,
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Nguy n Vũ (2015), Nghiên cứu điều trị TĐS thắt lưng bằng phương
pháp cố định cột sống qua cuống kết hợp h|n xương liên th}n đốt,
Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
Phạm Ngọc Hải và cộng sự (2015). Đ{nh gi{ kết quả điều trị
trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung
v| h|n xương liên th}n đốt lối sau, Y học Thành Phố Hồ Chí Minh,
19: 219-224.
Rajpal S (2010). Comparison of perioperative oral multimodal

analgesia versus IV PCA for spine surgery”, J Spinal Disord Tech.,
23: 139-145.
Reuben SS et al (2006). The analgesic efficacy of celecoxib,
pregabalin, and their combination for spinal fusion surgery,
Anesth Analg., 103: 1271-1277.
Rolan R (2016). A prospective analysis of sleep deprivation and
disturbance in surgical patients, Ann Med Surg (Lond), 6: 1–5.
Sekar C et al (2004). Preemptive analgesia for postoperative pain
relief in lumbosacral spine surgeries: a randomized controlled
trial, Spine J., 4: 261-264.
Siribumrungwong K et al. (2015). Comparing parecoxib and
ketorolac as preemptive analgesia in patients undergoing
posterior lumbar spinal fusion: a prospective randomized
double-blinded placebo-controlled trial, BMC Musculoskelet
Disord, 16:59.
Turan A et al (2004). Analgesic Effects of Gabapentin after Spinal
Surgery, Anesthesiology., 100: 935-938.
Woolf CJ, Chong MS (1993). Preemptive analgesia-treating
postoperative pain by preventing the establishment of central
sensitization, Anesth Analg., 77, 362-379.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2017

Ng|y b|i b{o được đăng


15/03/2018

Chuyên Đề Dƣợc



×